Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 1669/QĐ-KTNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 07/11/2017 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 07/11/2017 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Kế toán-Kiểm toán |
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ---------------- Số:1669/QĐ-KTNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2017 |
---------------------
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 294/QĐ-KTNN ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo KTNN; - Vụ Tổ chức cán bộ; - Văn phòng KTNN; - Kho bạc Tp. Hà Nội; - Lưu: VT, BQLCN(04). | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Đã ký) Hồ Đức Phớc |
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC -------------------
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------------------
|
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1669/QĐ-KTNN ngày 07/11/2017
của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước (gọi tắt là Ban Quản lý dự án chuyên ngành) được thành lập theo Quyết định số 294/QĐ-KTNN ngày 09/3/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Ban Quản lý dự án chuyên ngành thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ đầu tư và chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán nhà nước.
Ban Quản lý dự án chuyên ngành có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm;
2. Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
3. Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
4. Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
5. Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án chuyên ngành theo quy định;
6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm quản lý về khối lượng, chất lượng xây dựng, tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư xây dựng, an toàn trong thi công xây dựng, bảo vệ môi trường trong xây dựng, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng, quản lý rủi ro, quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý nhân sự của Ban Quản lý dự án chuyên ngành; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động theo quy định;
8. Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật; định kỳ hoặc đột xuất đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với Tổng Kiểm toán nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án chuyên ngành gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án chuyên ngành và kế toán trưởng do Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2. Ban Quản lý dự án chuyên ngành không có đơn vị cấp phòng.
3. Biên chế và nhân sự
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nhân sự của Ban Quản lý dự án chuyên ngành bao gồm các công chức, viên chức, người lao động được biệt phái, điều chuyển từ các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước.
Ngoài ra, căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án chuyên ngành, Giám đốc Ban có thể ký hợp đồng có thời hạn với người lao động có chuyên môn phù hợp với công việc hoặc ký hợp đồng thuê khoán các chuyên gia hỗ trợ cho việc thực hiện dự án theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước và quy định pháp luật có liên quan
Điều 4. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban quản lý dự án chuyên ngành
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc:
a) Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án chuyên ngành và là chủ tài khoản của đơn vị;
b) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án chuyên ngành;
c) Điều hành Ban Quản lý dự án chuyên ngành chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở; xây dựng và thường xuyên củng cố mối quan hệ công tác với cấp ủy, chính quyền địa phương; ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án chuyên ngành theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước;
d) Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Kiểm toán nhà nước;
đ) Phân công nhiệm vụ, quản lý, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân công cho các Phó Giám đốc, công chức, viên chức và người lao động của Ban Quản lý dự án chuyên ngành;
e) Uỷ quyền cho một Phó Giám đốc quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt; trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được phê duyệt và vắng mặt vì việc riêng từ 02 ngày làm việc trở xuống thì phải báo cáo Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị, từ 03 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước biết;
g) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị khác để xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án chuyên ngành và thực hiện nhiệm vụ chung của Kiểm toán nhà nước;
h) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; sử dụng đúng chế độ, đúng mục đích, có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Kiểm toán nhà nước; quản lý công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Kiểm toán nhà nước;
i) Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của Ban Quản lý dự án chuyên ngành hoạt động có hiệu quả, đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công chức, viên chức, người lao động;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền;
l) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn.
2. Quyền và trách nhiệm của Phó Giám đốc:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Phân công nhiệm vụ và tham gia đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Phối hợp với Phó Giám đốc khác để giải quyết công việc có liên quan; báo cáo Giám đốc những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Giám đốc;
d) Thay mặt Giám đốc trong việc quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Giám đốc;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3. Quyền và trách nhiệm của Kế toán trưởng:
a) Có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán;
b) Có trách nhiệm giúp Giám đốc trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do Ban Quản lý dự án chuyên ngành làm chủ đầu tư, quản lý thu, chi kinh phí hoạt động Ban Quản lý dự án chuyên ngành;
c) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và quản lý kinh phí hoạt động của Ban.
4. Quyền, nghĩa vụ của của công chức, viên chức và người lao động:
a) Chấp hành nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước lãnh đạo Ban Quản lý dự án chuyên ngành về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao;
b) Phối hợp với công chức, viên chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo lãnh đạo Ban Quản lý dự án chuyên ngành về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án chuyên ngành
a) Ban Quản lý dự án chuyên ngành làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Giám đốc đối với lĩnh vực công tác của Ban Quản lý dự án chuyên ngành. Mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp luật, của Kiểm toán nhà nước và Quy chế này.
b) Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo, năng lực, sở trường của công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
c) Công chức, viên chức và người lao động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước và Quy chế này, trừ trường hợp đột xuất hoặc yêu cầu của cấp trên.
d) Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án chuyên ngành.
Điều 6. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Các cuộc họp do Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành chủ trì gồm có:
a) Họp giao ban lãnh đạo Ban Quản lý dự án chuyên ngành.
b) Họp giải quyết công việc chuyên môn và triển khai các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án chuyên ngành đã được quy định.
c) Họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
Ít nhất một tháng một lần, Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức cuộc họp Lãnh đạo Ban Quản lý dự án chuyên ngành để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tuần, tháng, định hướng công tác tuần, tháng tiếp theo; xử lý các vấn đề phát sinh hoặc giải quyết các kiến nghị của công chức, người lao động trong đơn vị. Thành phần, nội dung cụ thể của cuộc họp do Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành quyết định
2. Chế độ báo cáo: Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Báo cáo Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị định kỳ hàng tháng, 06 tháng và hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác.
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan không thể thực hiện được theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phải báo cáo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thực hiện được.
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án chuyên ngành theo đúng quy chế của cơ quan và quy định của pháp luật.
Chương IV
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 8. Chế độ tài chính
1. Chế độ tài chính Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước áp dụng chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật.
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
4. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Các nguồn thu tài chính
1. Khoản thu từ nguồn chi phí quản lý dự án tính trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Khoản thu từ các khoản phí được khấu trừ và để lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng; thẩm định dự toán xây dựng; thu từ việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các hoạt động khác theo quy định hiện hành.
2. Các khoản thu khác: Thu tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác,… (nếu có). Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý.
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong các trường hợp cần thiết.
Điều 10. Các nội dung chi
Nhóm 1: Chi thường xuyên
1. Chi tiền lương:
a) Chi lương ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm và các khoản theo lương cho công chức điều động bổ nhiệm, công chức biệt phái do Văn phòng Kiểm toán nhà nước chi trả;
Chi lương ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm và các khoản theo lương cho người lao động, viên chức điều chuyển do Ban Quản lý dự án chuyên ngành chi trả.
b) Thu nhập tăng thêm (Ban Quản lý dự án chuyên ngành chi trả ):
Căn cứ quy định tại Thông tư 72/2017/TT- BTC ngày 17/7/2017, đồng thời căn cứ tổng mức kinh phí quản lý dự án được sử dụng trong năm để cân đối các khoản chi theo quy định; trường hợp tiết kiệm các khoản chi khác (ngoài chi lương), sau khi bố trí đủ chi tiền lương và các khoản theo chế độ nhà nước quy định cho số viên chức điều chuyển, lao động hợp đồng và các khoản chi trong dự toán theo quy định tại Điều này đảm bảo đúng đối tượng và chế độ theo quy định, Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành xem xét, quyết định chi thu nhập tăng thêm cho công chức điều động bổ nhiệm, công chức, viên chức biệt phái và người lao động theo hệ số điều chỉnh như sau:
Hệ số điều chỉnh thu nhập tăng thêm do Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành xem xét quyết định, hệ số điều chỉnh thu nhập tăng thêm tối đa không quá 2 lần quỹ lương tính theo mức lương cơ sở áp dụng đối với công chức, viên chức.
Thu nhập tăng thêm/tháng | = | Mức lương cơ sở/người/tháng do Nhà nước quy định | x | Hệ số điều chỉnh tăng thêm cho cá nhân | x | Hệ số lương căn bản và hệ số phụ cấp lương của cá nhân |
2. Các khoản phụ cấp lương (Ban Quản lý dự án chuyên ngành chi trả cho công chức điều động bổ nhiệm, công chức biệt phái, viên chức điều chuyển và người lao động): chức vụ, khu vực, thu hút, làm đêm, thêm giờ, độc hại, nguy hiểm, lưu động, trách nhiệm, phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án, phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
a) Đối với phụ cấp làm thêm giờ:
- Thời gian làm thêm giờ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động. Số giờ làm thêm trong ngày không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần. Tổng số giờ làm việc vào ban đêm, thêm giờ không quá 30 giờ/tháng và một năm không quá 200 giờ, trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ.
Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
b) Đối với phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án:
Đối với công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một ban quản lý dự án được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại dự án. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó.
Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này.
3. Chi tiền thưởng, quỹ phúc lợi:
Ban Quản lý dự án chuyên ngành chi trả cho viên chức điều chuyển, người lao động các khoản sau đây:
- Chi ăn trưa với mức chi là 30.000đ/người/ngày theo ngày làm việc thực tế, kể cả những ngày được cử đi học trong nước, đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài;
- Chi hỗ trợ nghỉ điều dưỡng tối đa 1.500.000đ/người/năm và được hỗ trợ bằng tiền.
- Chi khám sức khỏe định kỳ hàng năm tối đa 500.000đ/người/năm và được hỗ trợ bằng tiền.
- Chi tiền trang phục.
- Chi hỗ trợ hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên.
- Chi Kỷ niệm 30/4 và 1/5; Quốc khánh 2/9; Tết dương lịch; Giỗ Tổ Hùng Vương, ngày thành lập KTNN (11/7): 1.000.000 đồng/người
- Tết Nguyên Đán (âm lịch): 1.500.000 đồng/người
Các khoản nêu trên với công chức điều động bổ nhiệm, công chức biệt phái sẽ do Văn phòng Kiểm toán nhà nước chi trả.
- Chi thanh toán tiền nghỉ phép, nghỉ chế độ cho các thành viên Ban Quản lý dự án chuyên ngành:
Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với công chức điều động bổ nhiệm, công chức biệt phái, viên chức điều chuyển và người lao động thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 và Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 6/5/2014 của Bộ Tài chính, Công văn số 699/KTNN-VP ngày 09/5/2012 hướng dẫn thanh toán phép, Công văn số 1004/KTNN-TCCB ngày 22/8/2014 của KTNN hướng dẫn thủ tục, quy trình giải quyết chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ không hưởng lương, nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng, nghỉ ốm đau, thai sản và Công văn hướng dẫn thanh toán tiền bồi dưỡng chưa được nghỉ phép hàng năm của Kiểm toán nhà nước. Các nội dung thanh toán như sau:
+ Tiền phương tiện đi lại, tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm;
+ Tiền lương cho những ngày được nghỉ phép hàng năm nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ được áp dụng đối với các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng để làm nghĩa vụ quân sự; hết hạn hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị sa thải, nghỉ hưu, chết.
- Chi trợ cấp khó khăn đột xuất:
Đối tượng được xem xét trợ cấp khó khăn đột xuất gồm: công chức điều động bổ nhiệm, công chức biệt phái, viên chức điều chuyển và người lao động thuộc Ban quản lý dự án chuyên ngành bị ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị bệnh hiểm nghèo hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị chết; Gia đình của công chức điều động bổ nhiệm, công chức biệt phái, viên chức điều chuyển và người lao động thuộc Ban quản lý dự án chuyên ngành gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, các con bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của chính quyền nơi cư trú hoặc có chứng từ, hoá đơn của cơ sở điều trị) hoặc bị chết;
(Chứng từ thanh toán: Biên bản họp và đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn trình Giám đốc duyệt).
- Chi thăm hỏi, hiếu, đối ngoại mức chi từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng/đối tượng.
- Chi hỗ trợ khác.
4. Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn, trích nộp khác đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án thực hiện theo quy định hiện hành và quyết định của cấp có thẩm quyền.
Do Ban Quản lý dự án chuyên ngành không mở mã đơn vị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nên hàng tháng tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của viên chức điều chuyển, lao động hợp đồng do Văn phòng Kiểm toán nhà nước thu hộ, chi hộ. Hàng quý Ban Quản lý dự án chuyên ngành sẽ chuyển trả Văn phòng Kiểm toán nhà nước; phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện quyết toán hàng năm.
5. Chi thanh toán dịch vụ: Tiền điện, tiền nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu, khoán phương tiện, các dịch vụ khác....
Thanh toán theo chi phí thực tế ghi trên hoá đơn của nhà cung cấp dịch vụ.
6. Chi mua vật tư văn phòng: Công cụ, dụng cụ văn phòng, văn phòng phẩm, tủ tài liệu, bàn ghế, bảo hộ lao động, khác...
Thanh toán theo thực tế: Hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của nhà nước;.
7. Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc: Cước phí điện thoại, bưu chính, Fax, Internet, tuyên truyền, quảng cáo, sách, báo, tài liệu quản lý.
Thanh toán theo thực tế: Hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của nhà nước;
8. Chi phí hội nghị
a) Các hội nghị được thanh toán theo chế độ hội nghị bao gồm: Hội nghị cán bộ, viên chức và người lao động đầu năm, sơ kết quý, sáu tháng và Hội nghị Tổng kết năm; Hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác; Họp chuyên đề; Họp tham mưu, thẩm định, tư vấn,...
b) Nội dung chi phải được lập dự toán bao gồm: Tiền thuê hội trường (nếu có), trang trí khánh tiết, tiền in hoặc mua tài liệu hội nghị; thuê xe đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị; Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho đại biểu là khách mời, chi tiền nước uống,… mức chi hội nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Trường hợp đặc biệt cần phải có mức chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017, trong phạm vi dự toán được giao Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, cuối năm có trách nhiệm công khai với toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị về những trường hợp đã quyết định chi hội nghị cao hơn mức chi quy định.
9. Chi thanh toán công tác phí:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017:
a) Công tác phí khoán theo tháng: Công chức, viên chức và người lao động thường xuyên đi công tác lưu động trong Thành phố Hà Nội trên 10 ngày làm việc trong một tháng thì được thanh toán mức khoán là: 500.000 đồng/người/tháng.
b) Phụ cấp lưu trú: Công chức, viên chức và người lao động đi công tác ngoài thành phố Hà Nội được thanh toán phụ cấp công tác: 150.000 đồng/ngày/người. Trong trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức chi 80.000 đồng/ngày.
c) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ:
Công chức, viên chức, người lao động được cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
* Thanh toán theo hình thức khoán:
- Tại các thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: 700.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Tại các quận thuộc thành phố Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Lạt, Vinh và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 550.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Tại các huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố và các thị xã thuộc tỉnh: 300.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Tại các vùng còn lại: 200.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn đi công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không vượt mức tiền thuê phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
* Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Tại các Thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh: 800.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Tại các quận thuộc Thành phố Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Lạt, Vinh và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 650.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Tại các huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố và các thị xã thuộc tỉnh: 400.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Tại các vùng còn lại: 300.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn đi công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không vượt mức tiền thuê phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
d) Thanh toán tiền phương tiện đi công tác.
Thanh toán tiền phương tiện đi công tác thực hiện theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017.
10. Chi phí thuê mướn:
- Chi thuê phương tiện đi lại, nhà làm việc, thiết bị phục vụ công tác: Thực hiện theo đúng quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Thuê chuyên gia hỗ trợ dự án, thuê mướn khác... theo nhu cầu thực tế của đơn vị và thanh toán theo Hợp đồng và hóa đơn thực tế.
- Thuê lán trại, văn phòng cho Ban quản lý dự án: Thanh toán theo Hợp đồng và hóa đơn thực tế.
11. Chi hỗ trợ đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm về kiến thức quản lý hành chính nhà nước (chương trình chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp), lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, hội nhập kinh tế quốc tế; chi thuê giảng viên...: Thực hiện chi các chi phí liên quan theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính.
12. Chi đoàn ra: Vé máy bay, tiền ăn ở, tiêu vặt,… thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012.
13. Chi đoàn vào: Vé máy bay, tiền ăn ở, tiêu vặt,… thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012.
14. Chi sửa chữa tài sản: Khi có nhu cầu sửa chữa phải lập dự toán theo đúng chế độ, tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước trình Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành phê duyệt và việc sửa chữa tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, thực hiện thanh toán theo quy định.
15. Chi khác:
- Chi nộp thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản và phương tiện: thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Chi tổ chức tham quan học tập (phải có dự toán được Giám đốc Ban QLCN phê duyệt),… : thanh toán theo thực tế;
- Các khoản chi tiếp khách và các khoản chi hỗ trợ khác phát sinh ngoài nội dung quy định tại Điều này: Theo khả năng nguồn tài chính của đơn vị, Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành quyết định nhưng phải phù hợp với dự toán chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị được duyệt.
Nhóm II: Chi không thường xuyên
16. Chi mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho chuyên môn, nghiệp vụ quản lý dự án.
Các tài sản như: Máy tính, phần mềm máy tính, máy văn phòng và tài sản cố định khác: Căn cứ nhu cầu thực tế, tiêu chuẩn, định mức theo quy định lập dự toán mua sắm trình Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành quyết định, việc thực hiện mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, thanh toán theo quy định của Nhà nước.
17. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hằng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), Ban Quản lý dự án chuyên ngành được sử dụng theo trình tự như sau:
a) Trích lập tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
c) Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm.
d) Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
18. Khi mức chi tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành được viện dẫn tại Điều này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng một văn bản khác thì được áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 11. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban Quản lý dự án chuyên ngành được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban Quản lý dự án chuyên ngành phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án chuyên ngành vào mục đích cá nhân.
Tài sản sử dụng, khi bị hỏng phải có phiếu báo sửa chữa hoặc đề nghị thay thế (nếu tài sản đó còn sử dụng được).
2. Ban Quản lý dự án chuyên ngành có trách nhiệm quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị theo đúng quy định hiện hành. Các cá nhân được giao sử dụng máy móc, trang thiết bị để thực thi công vụ nếu để hư hỏng, mất mát,.. do thiếu tinh thần trách nhiệm thì phải bồi thường. Tài sản không sử dụng hoặc hết khấu hao, bị hư hỏng không thể sửa chữa sử dụng được phải được xử lý theo quy định hiện hành.
3. Sau khi Ban Quản lý dự án chuyên ngành hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao, tài sản do Ban mua sắm sẽ được bàn giao lại cho Văn phòng Kiểm toán nhà nước quản lý theo quy định.
Điều 12. Quy định về lập, chấp hành dự toán thu, chi
1. Lập dự toán thu, chi của Ban Quản lý dự án chuyên ngành:
Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động dịch vụ, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề; Ban Quản lý dự án chuyên ngành lập dự toán thu, chi năm kế hoạch theo Mẫu số: 01(i)/DT-QLDA, 02/DT-QLDA, 03/DT-QLDA, 05/DT-QLDA của Thông tư số 72/2017/TT- BTC ngày 17/7/2017 gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan được cơ quan quyết định thành lập ủy quyền) phê duyệt.
Cơ quan phê duyệt dự toán thu, chi giao đơn vị chức năng tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt. Hồ sơ thẩm định, nội dung thẩm định, thời hạn thẩm định và phê duyệt dự toán thu, chi quyết định phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm theo Mẫu số 02/QĐ-QLDA của Thông tư số 72/2017/TT- BTC ngày 17/7/2017.
2. Thực hiện dự toán thu, chi:
a) Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, Ban Quản lý dự án chuyên ngành được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan thanh toán nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Các khoản chưa chi hoặc chi không hết của dự toán được chuyển sang năm sau tiếp tục chi.
b) Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 13. Quyết toán thu, chi
1. Kết thúc năm kế hoạch, trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật, Ban Quản lý dự án chuyên ngành lập báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư, đồng thời lập báo cáo quyết toán thu, chi trình cơ quan thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 72/2017/TT- BTC ngày 17/7/2017 phê duyệt để làm cơ sở lập dự toán năm sau.
Hồ sơ quyết toán thu, chi năm gồm có:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt quyết toán;
b) Báo cáo quyết toán thu, chi năm theo Mẫu số 02/QT-QLDA;
c) Các chứng từ chi tiêu phát sinh trong năm.
2. Thẩm tra quyết toán thu, chi hoạt động hàng năm:
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thu, chi giao đơn vị chức năng tổ chức thẩm tra trước khi phê duyệt.
b) Nội dung thẩm tra:
Thẩm tra việc phân bổ chi phí quản lý dự án và các khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo các năm và năm kế hoạch.
Đối chiếu số liệu trong Báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch theo Mẫu số 02/QT-QLDA của Thông tư số 72/2017/TT- BTC ngày 17/7/2017 với dự toán năm được duyệt hoặc được điều chỉnh nếu có.
Thẩm tra về tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi tiêu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thời hạn thẩm tra và phê duyệt quyết toán trong vòng 14 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ. Quyết định phê duyệt quyết toán thu, chi năm theo Mẫu số 02.QĐ/QT-QLDA của Thông tư số 72/2017/TT- BTC ngày 17/7/2017.
4. Hằng năm, Ban Quản lý dự án chuyên ngành thực hiện việc phân bổ chi phí quản lý cho các dự án được giao quản lý theo nguyên tắc:
a) Đối với các chi phí cho công tác tư vấn; tiếp nhận, bảo quản vật tư thiết bị,... và các chi phí trực tiếp khác của dự án nào thì phân bổ trực tiếp cho dự án đó;
b) Phần chi phí quản lý chung sẽ phân bổ theo tỷ lệ tương ứng giữa tổng mức đầu tư của các dự án.
5. Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, các khoản chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,...tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án được quyết toán theo đúng định mức trích (tỷ lệ %) hoặc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong tổng mức đầu tư của dự án.
Điều 14. Quản lý, thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành
1. Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án do Ban Quản lý dự án chuyên ngành làm chủ đầu tư phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và tuân theo các quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính và Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Các dự án sau khi hoàn thành phải được quyết toán theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 15. Đối với Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước
1. Định kỳ hàng tháng, 06 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước về tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước và Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách. Trong quá trình giải quyết công việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị, Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó Tổng Kiểm toán nhà nước nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành báo cáo kết quả công tác và đề xuất với Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ được giao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Ngoài kế hoạch công tác, trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành và Phó giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành trực tiếp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.
Điều 16. Đối với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
2. Khi giải quyết công việc liên quan đến đơn vị khác, Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách để giải quyết. Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các đơn vị có liên quan để biết và phối hợp thực hiện.
Điều 17. Đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật;
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
3. Chủ trì phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng;
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng;
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản thi hành
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Ban theo quy định của Quy chế và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, Giám đốc Ban Quản lý dự án chuyên ngành phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
| TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Đã ký)
|
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản dẫn chiếu |
12 | Văn bản dẫn chiếu |
13 | Văn bản dẫn chiếu |
14 | Văn bản dẫn chiếu |
15 | Văn bản dẫn chiếu |
16 | Văn bản dẫn chiếu |
Quyết định 1669/QĐ-KTNN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán Nhà nước
In lược đồCơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Số hiệu: | 1669/QĐ-KTNN |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 07/11/2017 |
Hiệu lực: | 07/11/2017 |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Kế toán-Kiểm toán |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |