hieuluat

Quyết định 21/2016/QĐ-UBND tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Yên

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Phú YênSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:21/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hoàng Văn Trà
    Ngày ban hành:17/06/2016Hết hiệu lực:22/08/2023
    Áp dụng:01/07/2016Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức, Thông tin-Truyền thông
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH PHÚ YÊN
    --------
    Số: 21/2016/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Tuy Hòa, ngày 17 tháng 06 năm 2016
     
    QUYẾT ĐỊNH
    ------------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
    Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 284/TTr-SNV ngày 09/6/2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 26/TTr-STTTT ngày 30/5/2016,
     
     
                                                                        QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Yên.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 và thay thế Quyết định số 1627/QĐ-UBND ngày 08/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông và Quyết định số 197/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông.
     

     Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Bộ Thông tin và Truyền thông;
    - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
    - Thường trực Tỉnh ủy;
    - Thường trực HĐND tỉnh;
    - Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
    - Đoàn ĐBQH tỉnh;
    - TT Thông tin và Công báo tỉnh;
    - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;

    - Lưu: VT, SNV, NC.
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Hoàng Văn Trà
     
    QUY ĐỊNH
    VÀ TRUYỀN THÔNG PHÚ YÊN
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 17/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
     
    Chương I
     
    1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
    2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
    1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
    a) Dự thảo quyết định; chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
    b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
    c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
    2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
    a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
    b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
    4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
    a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
    b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của tỉnh;
    c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
    d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
    đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của tỉnh;
    e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
    g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của tỉnh sau khi được phê duyệt;
    h) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
    5. Về xuất bản, in và phát hành:
    a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của tỉnh, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật;
    b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu trên địa bàn tỉnh;
    c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do tỉnh cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
    d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
    đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản, in và phát hành trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
    e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại tỉnh nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại tỉnh;
    g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
    6. Về thông tin đối ngoại:
    a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
    b) Thẩm định về nội dung thông tin đối ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh;
    c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
    7. Về thông tin cơ sở:                                                               
    a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của Đảng và Nhà nước;
    b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
    c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
    d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức Phòng Văn hóa và Thông tin.
    8. Về thông tin điện tử:
    a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
    b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
    c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
    d) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
    9. Về quảng cáo:
    a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
    b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
    10. Về bưu chính:                         
    a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
    b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
    c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu chính cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật;
    d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền;
    đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
    11. Về viễn thông:
    a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
    b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
    c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
    d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật;
    đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
    e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
    12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
    a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
    b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
    c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh;
    d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
    đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
    e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
    g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
    h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
    i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
    k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin.
    13. Về tần số vô tuyến điện:
    a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện.
    b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
    c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
    14. Về sở hữu trí tuệ:
    a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh ;
    b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
    c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với các sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
    15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
    16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
    17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
    a) Quản lý dịch vụ công ích:
    Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
    Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
    b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
    19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
    20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa bàn tỉnh theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
    21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
    22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
    23. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
    24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
    25. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
    26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
    27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
    28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
    29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy quy định của pháp luật.
    Chương II
     
    1. Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
    2. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
    3. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
    4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
    1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
    a) Văn phòng;
    b) Thanh tra Sở;
    c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
    d) Phòng Công nghệ thông tin;
    đ) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
    e) Phòng Bưu chính - Viễn thông.
    2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
    a) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;
    b) Trung tâm Dữ liệu và Dịch vụ viễn thông.
    Biên chế công chức trong các tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
    1. Văn phòng:
    a) Chức năng: Văn phòng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, thi đua khen thưởng, pháp chế, hành chính tổng hợp, văn thư, lưu trữ, cải cách hành chính, quản trị, công tác đối nội, đối ngoại, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ.
    b) Cơ cấu tổ chức của Văn phòng gồm: Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, công chức chuyên môn và nhân viên.
    2. Thanh tra Sở:
    a) Chức năng: Thanh tra là tổ chức thuộc Sở, tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông trong phạm vi toàn tỉnh; thanh tra hành chính đối với các đơn vị trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm trong phạm vi quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo quy định của pháp luật.
    b) Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở gồm: Chánh Thanh tra, không quá 02 Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
    3. Phòng Kế hoạch - Tài chính:
    a) Chức năng: Phòng Kế hoạch - Tài chính tham mưu, giúp Giám đốc Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng dự thảo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; giúp Giám đốc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông theo thẩm quyền của Sở trên địa bàn tỉnh; thực hiện chức năng thống kê; tài chính, kế toán; quản lý về dịch vụ công; phí, lệ phí.
    b) Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế hoạch - Tài chính gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
    4. Phòng Công nghệ thông tin:
    a) Chức năng: Phòng Công nghệ thông tin tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số, dịch vụ công nghệ thông tin; hạ tầng công nghệ thông tin; an toàn công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
    b) Cơ cấu tổ chức của Phòng Công nghệ thông tin gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
    5. Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản:
    a) Chức năng: Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in và phát hành; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; trang thông tin điện tử tổng hợp; sở hữu trí tuệ; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
    b) Cơ cấu tổ chức của Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
    6. Phòng Bưu chính - Viễn thông:
    a) Chức năng: Phòng Bưu chính - Viễn thông tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về bưu chính; viễn thông; hạ tầng bưu chính, viễn thông; tần số vô tuyến điện; điện tử; dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh.
    b) Cơ cấu tổ chức của Phòng Bưu chính - Viễn thông gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
    Điều 7. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
    1. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
    a) Vị trí, chức năng: Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; có chức năng thực hiện các dịch vụ về thông tin và truyền thông; phối hợp, liên kết tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, nghề thông tin và truyền thông; đề xuất, thực hiện các đề tài, dự án khoa học về thông tin và truyền thông; tham mưu, đề xuất phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tại địa phương; thực hiện chức năng truyền thông phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
    Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, có tài khoản riêng để hoạt động.
    b) Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông gồm:
    - Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc.
    - Các phòng trực thuộc gồm: Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Ươm tạo Doanh nghiệp và Đào tạo; Phòng Truyền thông, Phòng nghiên cứu và Phát triển phần mềm.
    2. Trung tâm Dữ liệu và Dịch vụ Viễn thông
    a) Vị trí, chức năng: Trung tâm Dữ liệu và Dịch vụ Viễn thông là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; có chức năng vận hành hạ tầng hệ thống trung tâm dữ liệu của tỉnh, thư điện tử, kỹ thuật cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố; quản lý, vận hành hệ thống các ứng dụng phần mềm dùng chung của tỉnh; là đầu mối tổ chức xây dựng và quản trị các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; tổ chức liên kết, khai thác các cơ sở dữ liệu tác nghiệp của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; tích hợp thông tin, xử lý và tổng hợp thông tin, trích xuất thông tin tích hợp từ các nguồn để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các các đơn vị trong tỉnh; là đơn vị đầu mối kết nối hệ thống mạng diện rộng của tỉnh, đảm bảo an toàn, an ninh mạng và an ninh thông tin; thực hiện các dịch vụ về công nghệ thông tin, viễn thông”.
    Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, có tài khoản riêng để hoạt động.
    b) Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu và Dịch vụ Viễn thông, gồm:
    - Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
    - Các phòng trực thuộc gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Quản lý Hạ tầng - An ninh mạng, Phòng Quản lý Cổng điện tử, Phòng Hỗ trợ Chính quyền điện tử.
    Chương III
     
    Việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, nhân viên thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý của Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
     
     
     
     
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    Ban hành: 04/04/2014 Hiệu lực: 20/05/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
    Ban hành: 10/03/2016 Hiệu lực: 24/04/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 1627/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông
    Ban hành: 08/10/2008 Hiệu lực: 08/10/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    05
    Quyết định 197/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc sửa đổi, bổ sung "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông"
    Ban hành: 27/01/2014 Hiệu lực: 27/01/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 21/2016/QĐ-UBND tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Yên

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
    Số hiệu:21/2016/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:17/06/2016
    Hiệu lực:01/07/2016
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức, Thông tin-Truyền thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Hoàng Văn Trà
    Ngày hết hiệu lực:22/08/2023
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X