hieuluat

Quyết định 4832/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Nữ doanh nhân Thành phố

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hà NộiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:4832/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thị Bích Ngọc
    Ngày ban hành:14/08/2013Hết hiệu lực:24/01/2019
    Áp dụng:14/08/2013Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ HÀ NỘI
    --------
    Số: 4832/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------
    Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2013
     
    QUYẾT ĐỊNH
    --------------------------------
    CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghi định 45/2010/NĐ-CP và Nghi định số 33/2012/NĐ-CP;
    Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội;
    Xét đề nghi của Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội tại Công văn số 09/CV-HNEW ngày 28/5/2013; Giám đốc Sở Công thương thành phố Hà Nội tại Công văn số 2522/SCT-VP ngày 27/6/2013 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1628/SNV-CTTN&QLH ngày 31/7/2013 về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội do Đại hội Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội lần thứ II nhiệm kỳ 2013 - 2018 thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2013.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
    Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công thương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

     Nơi nhận:
    -Như Điều 3;
    - CT UBND Thành phố;
    - PCT UBND TP Ng.Thị Bích Ngọc;
    - PCVP UBND TP Đỗ Đình Hồng;
    - Công an thành phố;
    - NC, TH, VX;
    - Lưu VT, SNV (07b)
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Nguyễn Thị Bích Ngọc
     
     
    ĐIỀU LỆ
    HIỆP HỘI NỮ DOANH NHÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
    (Ban hành kèm theo Quyết định số: 4832/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013
    của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
    Chương 1.
     
    1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội.
    2. Tên giao dịch quốc tế: HANOI ASSOCIATION FOR ENTREPRENEUR WOMAN
    3. Tên viết tắt: HNEW
    4. Biểu tượng: Hiệp hội có biểu tượng được đăng ký bảo hộ theo quy định của pháp luật.
    1. Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các nữ doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế xã hội (gọi chung là nữ doanh nhân) hiện đang sinh sống, hoạt động hợp pháp tại thành phố Hà Nội.
    2. Mục đích của Hiệp hội là tập hợp, đoàn kết cả các Nữ doanh nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội cùng chia sẻ, liên kết và phấn đấu vì sự phát triển và thành đạt của Hội viên, góp phần nâng cao năng lực của từng doanh nghiệp do nữ lãnh đạo, tăng cường tính liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, động viên Hội viên cùng nỗ lực phát triển sản xuất, kinh doanh cũng như nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực quản lý và phát triển. Qua đó, góp phần khẳng định vai trò của Nữ doanh nhân trong cộng đồng doanh nhân và trong sự nghiệp phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội, Hiệp hội phấn đấu vì sự phát triển và bình đẳng của phụ nữ góp phần xây dựng Hà Nội và Việt Nam giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
    1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng (tài khoản tiền Việt và ngoại tệ) tại ngân hàng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Trụ sở của Hiệp hội tại: Tầng 6, Tòa nhà văn phòng, số 8 Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
    1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi thành phố Hà Nội.
    2. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo Điều lệ được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Công thương và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
    1. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản.
    2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
    3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
    4. Không vì mục đích lợi nhuận.
    5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
    Chương 2.
     
    1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
    2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
    3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
    4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
    5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
    6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
    7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
    8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
    9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
    10. Được xuất bản các ấn phẩm có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
    11. Giới thiệu và đề cử Hội viên tham gia các đoàn của cơ quan nhà nước, các tổ chức, Hiệp hội khác đi công tác ở nước ngoài khi có yêu cầu.
    1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
    2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng.
    3. Phổ biến, tập huấn hội viên về Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội, các văn bản liên quan đến hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức các hoạt động phục vụ Hội viên như hội thảo, giao lưu, diễn đàn, giải trí và thư giãn; gắn kết các Hội viên thông qua các hoạt động, sinh hoạt của Hiệp hội, của nhóm Hội viên mang đặc trưng tính giới cao, chia sẻ kinh nghiệm chăm lo gia đình, cân bằng cuộc sống và công việc; kết nối và hưởng ứng các hoạt động tôn vinh và phát triển vai trò Nữ doanh nhân của Hiệp hội với Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố Hà Nội và Trung ương.
    4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Thực hiện vai trò Hiệp hội như một kênh thông tin đại diện cho Nữ doanh nhân và doanh nghiệp tham gia ý kiến, tư vấn vào thay đổi, cải cách các chính sách, luật pháp khi có yêu cầu cũng như phản ánh các khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp với Thành phố, với các cơ quan, tổ chức khi cần thiết và được yêu cầu.
    5. Kết nối các Hội viên theo lĩnh vực ngành nghề nhằm hỗ trợ các Hội viên chia sẻ kinh nghiệm, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, tạo cơ hội liên kết - liên doanh, sử dụng dịch vụ, sản phẩm của nhau, hoặc trợ giúp Hội viên quảng bá, cung cấp thông tin về dịch vụ, sản phẩm ra thị trường.
    6. Kết nối với các tổ chức trong nước để trợ giúp Hội viên thực hiện xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, xúc tiến đầu tư, nghiên cứu thị trường, trưng bày sản phẩm, tham gia hội chợ trong và ngoài nước v.v...
    7. Liên kết với các hiệp hội, tổ chức để thực hiện trao đổi và cung cấp thông tin về các chế độ chính sách của Nhà nước, của địa phương, các vấn đề về thị trường kinh doanh, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hội viên.
    8. Thực hiện liên kết, hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật để tổ chức các khóa đào tạo cho Hội viên và doanh nghiệp của Hội viên nhằm trợ giúp các Hội viên, doanh nghiệp của các Hội viên nâng cao năng lực quản trị công ty, tiếp cận thị trường mới, tăng cường năng lực bán sản phẩm, dịch vụ.
    9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
    10. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
    11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
    12. Hàng năm, Hiệp hội thực hiện chế độ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội đối với Sở Nội vụ, Sở Công thương và các sở, ban, ngành có liên quan, đảm bảo thời gian và chất lượng và báo cáo công khai trong Hiệp hội.
    13. Thực hiện quy định của pháp luật về công tác văn thư lưu trữ, bao gồm:
    a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các đơn vị trực thuộc Hiệp hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội, các tài liệu liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Hiệp hội;
    b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy tài liệu hồ sơ đó hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
    14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
    Chương 3.
     
    1. Hội viên của Hiệp hội gồm:
    a) Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam là nữ, tổ chức Việt Nam (người đứng đầu là nữ) hiện đang sinh sống hợp pháp tại thành phố Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của nhà nước, hoặc có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;
    b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện gia nhập và đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành Hội viên chính thức thì có thể trở thành hội viên liên kết;
    c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam là người có uy tín, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, được Hiệp hội mời, suy tôn làm hội viên danh dự.
    2. Tiêu chuẩn để trở thành hội viên
    a) Hội viên của Hiệp hội là doanh nghiệp, tổ chức do nữ lãnh đạo; Nữ doanh nhân đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội, có đăng ký kinh doanh, có đầy đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự và tự nguyện, tán thành và cam kết thực hiện Điều lệ và các quy định của Hiệp hội, với điều kiện Doanh nghiệp/tổ chức đã có thời gian thành lập và hoạt động ít nhất từ 02 (hai) năm trở lên.
    Hội viên của Hiệp hội bao gồm Hội viên tập thể và Hội viên cá nhân:
    b) Hội viên tập thể của Hiệp hội là tổ chức kinh tế/xã hội hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có quan tâm và có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội;
    c) Hội viên cá nhân phải là Nữ đang đảm nhiệm vai trò lãnh đạo hoặc quản lý trong các doanh nghiệp hoặc các tổ chức.
    1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
    2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
    3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
    4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
    5. Được giới thiệu hội viên mới gia nhập Hiệp hội và được Hiệp hội ghi nhận, tuyên dương khi có thành tích trong công tác phát triển hội viên.
    6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
    7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
    8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
    9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử và tham gia Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
    1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các Nghị quyết, Quy định của Hiệp hội.
    2. Tích cực tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh, vì lợi ích của Hội viên và Hiệp hội nói riêng, và cộng đồng doanh nghiệp nói chung.
    3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội, sử dụng thương hiệu của Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch để phục vụ cho lợi ích của cá nhân hoặc doanh nghiệp, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công, phê chuẩn và cho phép bằng văn bản.
    4. Tuyên truyền rộng rãi về Hiệp hội để thu hút Hội viên mới và hoạt động góp phần phát triển tổ chức, mở rộng phạm vi hoạt động của Hiệp hội.
    5. Cung cấp số liệu thống kê, thông tin, báo cáo kịp thời, trung thực khi Hiệp hội yêu cầu.
    6. Trong trường hợp không thể tham gia hoạt động, sinh hoạt hội viên của Hiệp hội phải thông báo cho Văn phòng Hiệp hội 02 ngày trước buổi sinh hoạt (trừ trường hợp đột xuất có thể thông báo trước hoặc sau buổi sinh hoạt).
    7. Cam kết cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng theo đúng như thỏa thuận giữa các bên.
    8. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
    9. Trả lại Hiệp hội thẻ Hội viên, giấy chứng nhận Hội viên (nếu có) khi không còn là Hội viên.
    1. Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hiệp hội hoặc xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên của Hiệp hội thì phải có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
    2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xóa tên hội viên khỏi Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
    3. Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
    a) Cá nhân bị mất quyền công dân Việt Nam;
    b) Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản;
    c) Hội viên không thực hiện đúng điều lệ Hiệp hội, gây tổn hại về uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội.
    Chương 4.
     
    1. Đại Hội (Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu).
    2. Ban Chấp hành (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Ban Chấp hành)
    3. Ban Kiểm tra Hiệp hội.
    4. Ban cố vấn.
    5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
    6. Các pháp nhân, tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
    1. Đại hội
    a) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất  ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
    b) Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
    2. Đại hội có nhiệm vụ:
    a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hiệp hội trong nhiệm kỳ mới;
    b) Thảo luận và biểu quyết thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội hoặc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên và giải thể Hiệp hội (nếu có);
    c) Thông qua báo cáo thu chi tài chính nhiệm kỳ qua; kế hoạch thu chi tài chính nhiệm kỳ mới và quyết định mức thu hội phí;
    d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
    e) Thông qua Nghị quyết của Đại hội;
    g) Thảo luận và quyết định các vấn đề cần thiết khác.
    3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
    a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
    b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
    1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
    2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
    a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
    b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
    c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;
    d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
    đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
    e) Tôn vinh Chủ tịch danh dự.
    3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
    a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
    b) Ban Chấp hành họp ít nhất 3 tháng 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
    c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
    d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
    1. Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
    2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực:
    a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
    b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
    c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
    d) Thay mặt cho Hiệp hội trong mối quan hệ giao dịch với chính quyền, các cơ quan Nhà nước, các Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước;
    đ) Quyết định gia nhập các tổ chức trong nước theo quy định của pháp luật;
    e) Quyết định tổ chức các Hội thảo, Hội nghị khoa học trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;
    f) Quyết định thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội, các nhóm Hội viên theo lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề, theo quy định của pháp luật; Quyết định các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của các Ban chuyên môn, đơn vị và tổ chức trực thuộc Hiệp hội;
    g) Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành;
    h) Quyết định kết nạp, chấm dứt tư cách Hội viên;
    i) Quyết định các vấn đề khen thưởng, kỷ luật;
    3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
    a) Hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
    b) Định kỳ 2 tháng họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường trực yêu cầu;
    c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
    d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
    1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Ban Kiểm tra bầu trong số các Ủy viên Ban Kiểm tra được Đại hội bầu.
    2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:
    a) Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
    b) Kiểm tra giám sát việc thi hành Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực ban Chấp hành;
    c) Kiểm tra giám sát thu chi tài chính của Hiệp hội hàng năm tại Đại hội, báo cáo cho Hội viên hàng năm;
    d) Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội;
    đ) Kiểm tra hội viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh;
    e) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại của Hội viên đối với tập thể, cá nhân của Hiệp hội, liên quan đến Hiệp hội, báo cáo Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
    3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
    1. Ban Cố vấn gồm những cá nhân suất sắc, có nhiều đóng góp cho xã hội và có tầm ảnh hưởng lớn được Ban Thường trực mời tham gia hỗ trợ, tư vấn cho Hiệp hội.
    2. Thành viên Ban Cố vấn được mời tham gia các phiên họp Ban Thường trực, Ban Chấp hành, được quyền tham gia ý kiến, tư vấn như các thành viên Ban Chấp hành, ban Thường trực, nhưng không được tham gia biểu quyết.
    3. Ban Chấp hành quy định chế độ đãi ngộ với thành viên Ban Cố vấn.
    1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
    a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hiệp hội;
    b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố, Sở Công thương, trước Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hiệp hội;
    c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Thường trực Ban Chấp hành;
    d) Thay mặt Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành ký các văn bản của Hiệp hội;
    e) Chủ tịch Hiệp hội quyết định việc bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký.
    g) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
    3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
    Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền.
    Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
    1. Tổng Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hiệp hội. Tổng Thư ký là người giúp việc cho Chủ tịch và trực tiếp điều hành hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.
    2. Tổng thư ký có quyền phân công và giao một số quyền hạn, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền cho các Phó Tổng thư ký.
    3. Phó Tổng thư ký là người giúp việc cho Tổng thư ký trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của Hiệp hội. Phó Tổng thư ký Thường trực thay mặt Tổng thư ký điều hành hoạt động Văn phòng Hiệp hội khi Tổng thư ký vắng mặt.
    Văn phòng và các ban chuyên môn Hiệp hội là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Thường trực Ban Chấp hành chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt.
    1. Hiệp hội được thành lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và thực hiện tuân thủ quy định pháp luật. Hiệp hội thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội không đúng quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. UBND Thành phố có quyền yêu cầu Hiệp hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị Công an Thành phố thu hồi con dấu.
    2. Các tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội gồm Chi hội và các nhóm hội viên theo lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề, là tổ chức không có tư cách pháp nhân, không con dấu và không có tài khoản riêng hoạt động theo quy định, quy chế do Ban Chấp hành ban hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
    CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
     
    Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội và các quy định pháp luật có liên quan.
    1. Hiệp hội giải thể trong các trường hợp:
    a) Tự giải thể;
    b) Do cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể.
    2. Hiệp hội tự giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
    a) Theo đề nghị và biểu quyết thông qua của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;
    b) Hết thời hạn hoạt động;
    c) Mục đích của Hiệp hội đã hoàn thành.
    3. Trình tự và thủ tục khi Hiệp hội tự giải thể thực hiện theo các quy định hiện hành.
    4. Hiệp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
    a) Hiệp hội không hoạt động liên tục 12 tháng;
    b) Khi có nghị quyết của đại hội về việc Hiệp hội tự giải thể mà Ban Chấp hành Hiệp hội không chấp hành;
    c) Hoạt động của Hiệp hội vi phạm nghiêm trọng pháp luật hiện hành.
    Khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hiệp hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hiệp hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
    Chương 6.
     
    1. Việc quản lý tài chính, sử dụng tài sản của Hiệp hội được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định; tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
    2. Các khoản thu, chi của Hiệp hội phải tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả, được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán theo quy định, thực hiện báo cáo công khai tại hội nghị thường kỳ hàng năm của Ban Chấp hành cũng như trước Đại hội của Hiệp hội.
    1 .Tài chính của Hiệp hội:
    a) Nguồn thu của Hiệp hội:
    - Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
    - Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
    - Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
    - Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
    - Các khoản thu hợp pháp khác.
    b) Các khoản chi của Hiệp hội:
    - Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
    - Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
    - Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
    - Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban chấp hành.
    2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
    Các vấn đề về tài sản, quyền và lợi ích, trách nhiệm, nghĩa vụ và các vấn đề tài chính khác của Hiệp hội liên quan đến chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
    Chương 7.
     
    Hội viên, doanh nghiệp, cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hiệp hội, trong sản xuất kinh doanh và phát triển cộng đồng sẽ được Hiệp hội xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể Trung ương, thành phố Hà Nội khen thưởng.
    Pháp nhân, tổ chức cơ sở trực thuộc Hiệp hội, hội viên làm tổn hại đến uy tín, danh dự, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội thì tùy theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ.
    Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
    1. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các sai phạm của tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ và pháp luật.
    2. Khi có khiếu nại, tố cáo trong nội bộ của Hiệp hội, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ban Kiểm tra thực hiện đảm bảo theo quy định và báo cáo kết quả giải quyết đối với Ban Chấp hành. Quyền quyết định cao nhất, cuối cùng là Ban Chấp hành Hiệp hội.
    Ban Chấp hành quy định cụ thể trình tự, thủ tục khen thưởng và kỷ luật phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và pháp luật hiện hành.
    Chương 8.
     
    Chỉ có Đại hội Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
    1. Điều lệ này có 08 Chương, 33 Điều, đã được Đại hội đại biểu Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ II (2013-2018) nhất trí thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt.
    2. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
    Ban hành: 21/04/2010 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21/04/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
    Ban hành: 13/04/2012 Hiệu lực: 01/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư 03/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21/04/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP ngày 13/04/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2010/NĐ-CP
    Ban hành: 16/04/2013 Hiệu lực: 01/06/2013 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 489/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Nữ doanh nhân Thành phố Hà Nội
    Ban hành: 24/01/2019 Hiệu lực: 24/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 4832/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Nữ doanh nhân Thành phố

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội
    Số hiệu:4832/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:14/08/2013
    Hiệu lực:14/08/2013
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Thị Bích Ngọc
    Ngày hết hiệu lực:24/01/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X