hieuluat

Quyết định 62/2012/QĐ-UBND nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hà TĩnhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:62/2012/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Võ Kim Cự
    Ngày ban hành:22/11/2012Hết hiệu lực:13/03/2015
    Áp dụng:02/12/2012Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH
    HÀ TĨNH
    --------
    Số: 62/2012/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------
    Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 11 năm 2012
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
    ----------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
     
    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
    Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005;
    Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định s86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
    Căn cứ Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
    Thực hiện Kết luận số 13-KL/TU ngày 28/8/2012 của Ban Thuờng vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chđạo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, Văn bản số 3386/UBND-NC1ngày 02/10/2012 của UBND tnh về kiện toàn tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh;
    Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 964/SNV-TCBC ngày 02/11/2012, Chánh Thanh tra tnh tại Văn bản số 400/TT-VP ngày 26/10/2012,
     
    QUYẾT ĐỊNH
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành, thay thế Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tnh.
    Chánh Văn phòng UBND tnh, Chánh Thanh tra tnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vịliên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 2;
    -
    Thanh tra Chính phủ; BNội vụ;
    -
    Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
    -
    Đoàn Đại biểu Quc hội tỉnh;
    -
    TT Tỉnh ủy, TT HĐND tnh;
    -
    Chtịch, các PCT UBND tnh;
    -
    Ban Tổ chức Tnh ủy;
    - Sở Tư pháp;
    -
    Website Chính phủ;
    -
    Trung tâm Công báo - Tin học;
    - Lưu VT, SNV.
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Võ Kim Cự
     
     
     
     
    QUY ĐỊNH
    CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
     
    Điều 1. Vị trí và chức năng
    1. Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sthuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ, quyn hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
    2. Thanh tra tnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
    1. Trình y ban nhân dân tỉnh:
    a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tnh vlĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tcáo và phòng, chống tham nhũng.
    b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ci cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
    c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra s; Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
    2. Trình Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh:
    a) Dự thảo quyết định, chthị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chng tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
    b) Dự thảo chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương ...
    c) Dự tho quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
    3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
    4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch y ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
    5. Chđạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tcáo và phòng chống tham nhũng đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là Thanh tra sở) và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của y ban nhân dân tỉnh.
    6. Về thanh tra:
    a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra s.
    b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của y ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân tnh (gọi chung là sở).
    c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều y ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc nhiều sở.
    d) Thanh tra vụ việc khác do Chtịch y ban nhân dân tỉnh giao.
    đ) Thanh tra đột xuất, thanh tra lại khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong các cơ quan nhà nước.
    e) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh.
    7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
    a) Hướng dẫn y ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của y ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
    b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch y ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của y ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, gii quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhm chn chnh công tác giải quyết khiếu nại, tcáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh.
    c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh khi được giao.
    d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc y ban nhân dân tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định.
    đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
    8. Về phòng, chống tham nhũng:
    a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng ca y ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, các sở và các đơn vị thuộc quyền quản lý của y ban nhân dân tỉnh.
    b) Phối hợp với cơ quan Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tnh, Kiểm toán nhà nước, cơ quan. Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật vkết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng.
    c) Phối hợp các cơ quan liên quan tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
    d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
    9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, gii quyết khiếu nại, tố cáo.
    10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của y ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
    11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
    12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quthực hiện nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
    13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách chế độ đãi ngộ đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cp của y ban nhân dân tnh.
    14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của y ban nhân dân tnh.
    15. Tiếp dân, xử lý đơn thư thuộc thẩm quyền của Thanh tra tỉnh; phối hợp với Văn phòng y ban nhân tỉnh tham mưu tiếp dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các ý kiến giao xử lý vụ việc của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cấp, các ngành.
    16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do y ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
    Điều 3.Cơ cấu tổ chức và biên chế
    1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
    a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
    b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
    Việc bnhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi thống nhất vi Tổng Thanh tra Chính phủ.
    c) Các Phó Chánh Thanh tra tỉnh là những người giúp Chánh Thanh tra tỉnh trên các lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
    d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
    đ) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
    2. Các tổ chức được thành lập thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
    a) Văn phòng.
    b) Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Phòng nghiệp vụ 1).
    c) Phòng Thanh tra khối các s, ngành, doanh nghiệp (Phòng nghiệp vụ 2).
    d) Phòng Thanh tra khối địa phương (Phòng nghiệp vụ 3).
    đ) Phòng Phòng chống tham nhũng và Pháp chế (Phòng nghiệp vụ 4).
    Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức cán bộ của Văn phòng và các phòng chuyên môn do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thực hiện theo quy định hiện hành.
    3. Biên chế:
    a) Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
    b) Căn cứ vào quy định về định mức biên chế, khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Ủy ban nhân dân tỉnh btrí biên chế cho Thanh tra tỉnh đảm bảo đủ lực lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
    Điều 4. Tổ chức thực hiện
    1. Giao Chánh Thanh tra tnh xây dựng Quy chế làm việc ca cơ quan; sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức theo vị trí việc làm đảm bảo đúng cơ cấu, chuyên ngành đào tạo, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
    2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đi cho phù hợp vi yêu cầu nhiệm vụ Chánh Thanh tra tỉnh thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình y ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
     
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X