hieuluat

Quyết định 950/TTg tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cảng vụ hàng không

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:950/TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Đức Lương
    Ngày ban hành:19/12/1996Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:19/12/1996Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
  • Quyết định

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 950/TTG NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 1996 VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
    CỦA CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG

     

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

    Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1.- Thành lập các Cảng vụ hàng không khu vực trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Cảng vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chuyên ngành hàng không dân dụng tại các Cảng hàng không, sân bay dân dụng theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.

    Cảng vụ hàng không khu vực là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được thực hiện các khoản thu, được sử dụng và nộp ngân sách các khoản thu này theo quy định của Nhà nước. Các Cảng vụ hàng không khu vực gồm có:

    1. Cảng vụ hàng không khu vực miền Bắc trên cơ sở Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc; trụ sở đặt tại Cảng hàng không sân bay quốc tế Nội Bài, thành phố Hà Nội.

    2. Cảng vụ hàng không khu vực miền Trung trên cơ sở Cụm cảng hàng không sân bay miền Trung; trụ sở đặt tại Cảng hàng không sân bay quốc tế Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng.

    3. Cảng vụ hàng không khu vực miền Nam trên cơ sở Cụm cảng hàng không sân bay miền Nam; trụ sở đặt tại Cảng hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh.

     

    Điều 2.- Cảng vụ hàng không khu vực có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, phương án khai thác các Cảng hàng không, sân bay dân dụng trong khu vực trình Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Là chủ đầu tư các công trình nâng cấp, cải tạo, mở rộng, phát triển cơ sở hạ tầng cảng hàng không, sân bay, theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.

    2. Chủ trì phối hợp với các tổ chức trong ngành Hàng không dân dụng, các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng hàng không sân bay để bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự công cộng, vệ sinh môi trường và cung ứng các dịch vụ được tiện lợi, văn minh, lịch sự.

    (Có Nghị định của Chính phủ về tổ chức phối hợp quản lý Nhà nước tại cảng hàng không, sân bay).

    Đối với sân bay do Quốc phòng chủ trì, thì phối hợp với các đơn vị của quốc phòng để thực hiện nhiệm vụ trên.

    3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định: Bảo đảm an toàn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận, đình chỉ việc xây dựng các công trình, lắp đặt trang thiết bị, trồng cây, chăn thả súc vật trong cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận có khả năng gây mất an toàn hoặc gây nhiễu ảnh hưởng tới hoạt động bay.

    4. Trong trường hợp có sự cố xảy ra ảnh hưởng trực tiếp và tức thời an ninh và an toàn tại cảng hàng không, sân bay, Giám đốc cảng vụ có quyền quyết định tạm thời đóng cửa cảng hàng không, sân bay dân dụng không quá 24 giờ và báo cáo ngay Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, đồng thời thông báo cho các cơ quan quản lý bay có liên quan biết.

    5. Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ diện tích mặt đất, mặt nước thuộc phạm vi được Chính phủ giao quyền sử dụng để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng cảng hàng không sân bay; Tổ chức thực hiện và quản lý việc xây dựng các công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới lòng đất theo đúng quy hoạch và Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Tổ chức quản lý việc khai thác cảng hàng không, sân bay để bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng, cấp và thu hồi giấy phép của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ thuộc khu vực cảng hàng không, sân bay, kiểm tra hoạt động của các tổ chức, cá nhân đó theo thẩm quyền, thu lệ phí, phí sử dụng khai thác cảng hàng không, sân bay dân dụng và các khoản thu khác để nộp ngân sách và được sử dụng trong khoản thu này theo pháp luật và quy định của Nhà nước. Cảng vụ không trực tiếp thực hiện các dịch vụ thương mại tại các cảng hàng không, sân bay.

    6. Căn cứ chỉ đạo của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, phối hợp với các cơ quan Nhà nước và chính quyền địa phương có liên quan, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình an ninh hàng không, chống xâm nhập bất hợp pháp và thực hiện công tác khẩn nguy, cứu nạn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận.

    7. Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, đàm phán với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tìm các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng hàng không, sân bay và tổ chức thực hiện dự án sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    8. Được quan hệ với các cơ quan Nhà nước Trung ương, địa phương, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

    Điều 3.- Cơ cấu tổ chức của Cảng vụ hàng không khu vực và các cảng trực thuộc:

    1. Cảng vụ hàng không khu vực có Tổng giám đốc và có các Phó tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc.

    - Tổng giám đốc do Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cùng Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó tổng giám đốc do Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm.

    - Các Tổng giám đốc Cảng vụ hàng không khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam kiêm Giám đốc Cảng vụ cảng hàng không, sân bay quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất. Bộ máy của cảng vụ cảng hàng không, sân bay quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất đồng thời là bộ máy cảng vụ hàng không khu vực.

    2. ở các cảng Hàng không, sân bay trực thuộc Cảng vụ hàng không khu vực, tuỳ theo tình hình có thể thành lập cảng vụ cảng hàng không sân bay hoặc đặt đại diện của Cảng vụ hàng không khu vực. Việc thành lập cảng vụ ở cảng hàng không, sân bay do Cục trưởng Cục Hàng không dân dân Việt Nam quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc cảng vụ Hàng không khu vực.

     

    Điều 4.- Căn cứ vào các Điều 1, 2, 3 trên đây và các quy định hiện hành của Nhà nước, Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các cảng vụ trực thuộc cảng vụ hàng không khu vực.

     

    Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

     

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 30/09/1992 Hiệu lực: 02/10/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 39-L/CTN của Quốc hội
    Ban hành: 30/04/1995 Hiệu lực: 30/04/1995 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Quyết định 494/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành
    Ban hành: 02/03/2010 Hiệu lực: 02/03/2010 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X