hieuluat

Nghị quyết 775/NQ-UBTVQH13 giám sát hiệu quả tổng thể 02 dự án bô-xit Tân Rai và Nhân Cơ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Uỷ ban Thường vụ Quốc hộiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:775/NQ-UBTVQH13Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Sinh Hùng
    Ngày ban hành:23/06/2014Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:23/06/2014Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Công nghiệp, Chính sách, Tài nguyên-Môi trường, Công nghiệp than, Khoáng sản
  •  

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
    ---------------------
    Số: 775/NQ-UBTVQH13
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------------------------------
     Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2014
     
     
    NGHỊ QUYẾT
    VỀ NỘI DUNG GIÁM SÁT “HIỆU QUẢ TỔNG THỂ VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH – QUỐC PHÒNG CỦA 02 DỰ ÁN BÔ-XIT TÂN RAI VÀ NHÂN CƠ
    DO TẬP ĐOÀN THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
    ------------------------------------
    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
     
     
    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;
    Trên cơ sở xem xét Báo cáo kết quả giám sát số 650/BC-ĐGS ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về “Hiệu quả tổng thể về kinh tế, xã hội gắn với đảm bảo an ninh – quốc phòng của 02 dự án bô-xit Tân Rai và Nhân Cơ do Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam làm chủ đầu tư”; Báo cáo số 123/BC-CP ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và các ý kiến thảo luận tại Phiên họp thứ 28 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
     
     
    QUYẾT NGHỊ:
     
     
    Điều 1
    Tán thành cơ bản nội dung Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về “Hiệu quả tổng thể về kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo an ninh – quốc phòng của 02 dự án bô-xit Tân Rai và Nhân Cơ do Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam làm chủ đầu tư” với những đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân và các đề xuất, kiến nghị, cụ thể như sau:
    1. Việc triển khai thí điểm 02 dự án bô-xit Tân Rai, tỉnh Lâm Đồng và Nhân Cơ, tỉnh Đắk Nông là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của các địa phương có lợi thế tài nguyên khoáng sản, thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở khu vực địa bàn chiến lược Tây Nguyên. Hiệu quả tổng hợp bước đầu của 02 dự án tác động lan tỏa đến phát triển kết cấu hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động tại các địa phương là tích cực.
    2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và tập trung chỉ đạo, điều hành nên việc triển khai 02 dự án bô-xit Tân Rai, tỉnh Lâm Đồng và Nhân Cơ, tỉnh Đắk Nông được thuận lợi. Dự án tạo được sự đồng thuận và nhận được sự ủng hộ, hỗ trợ tích cực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương của 2 tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông.
    3. Trong quá trình triển khai dự án đã chú trọng đến kết hợp giữa bảo đảm mục tiêu kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và văn hóa truyền thống trên địa bàn.        
    4. Chủ đầu tư của 02 dự án - Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Namđã cơ bản thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.Bước đầu, 02 dự án đã có đóng góp cho ngân sách, khi đi vào hoạt động ổn định mỗi dự án sẽ giải quyết được việc làm cho nhiều lao động tại 02 tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông.
    Điều 2
    Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu Chính phủ tiếp tục quan tâm thực hiện một số công việc sau:
    1. Chỉ đạo chủ đầu tưtăng cường công tác quản trị, cải tiến kỹ thuật, sớm tiếp cận và làm chủ công nghệ, thiết bị của 02 dự án; quản lý vận hành, tổ chức sản xuất tốt để tiết giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh tế của 02 dự án.
    2. Chỉ đạo xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc, có chính sách tiếp tục hỗ trợ việc thực hiện 02 dự án; đẩy nhanh tiến độ sản xuất tinh quặng sắt từ phế thải bùn đỏ để vừa nâng cao hiệu quả kinh tế, vừa góp phần giải quyết vấn đề môi trường của 02 dự án.
    3. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, các quy định về thuế, phí, phương án sử dụng đất đối với khai thác quặng bô-xit và sản xuất alumin để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội trong tháng 8/2014.
    4. Rà soát tổng thể quá trình triển khai thực hiện 02 dự án; đánh giá tác động toàn diện đến kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, văn hóa... có giải pháp, biện pháp phù hợp làm cho dự án an toàn, hiệu quả. Hạn chế đến mức thấp nhất tác động ô nhiễm môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc của khu vực; có phương án dự phòng, xử lý rủi ro, nhất là khi tình hình đang có những diễn biến phức tạp. Báo cáo Quốc hội việc tổng kết thí điểm sau khi 02 dự án đã đi vào vận hành, sản xuất, kinh doanh ổn định; rà soát, cập nhật và điều chỉnh Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng bô-xit giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025 trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương tiếp theo.
    Chỉ đạo chủ đầu tư chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch để tạo niềm tin cho xã hội; đồng thời, tiếp tục lắng nghe, tiếp nhận, nghiên cứu những ý kiến đóng góp xây dựng, khách quan, khoa học nhằm triển khai 02 dự án theo đúng các mục tiêu đã đề ra.
    Điều 3
    Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
    Điều 4
    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
     

     

    Nơi nhận:
    - Ủy ban thường vụ Quốc hội;
    - Thường trực Chính phủ;
    - HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Các vị đại biểu Quốc hội;
    - Các bộ, cơ quan ngang bộ;
    - VP TƯ Đảng, Ban Kinh tế TW, VPCTN, VPCP, VPQH;
    - UBTƯMTTQ Việt Nam;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông;
    - Thành viên Đoàn GS;
    - Tập đoàn Vinacomin;
    - Lưu: HC, KT, GS.
    - Số Epas: 41686
    TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
    CHỦ TỊCH
     
     
    (Đã ký)
     
     
     
    Nguyễn Sinh Hùng
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11
    Ban hành: 17/06/2003 Hiệu lực: 01/08/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Hiến pháp năm 2013
    Ban hành: 28/11/2013 Hiệu lực: 01/01/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X