Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | QCVN 03:2016/BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 14/03/2017 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 01/09/2017 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Giao thông |
QCVN 03:2016/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN CỠ NHỎ
National Technical Regulation on the Surveys and Construction of Small sea-going ships
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giám sát và đóng tàu biển cỡ nhỏ QCVN 03:2016/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 08/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2017.
QCVN 03:2016/BGTVT bãi bỏ các quy định áp dụng đối với quy định tại QCVN 03: 2009/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giám sát kỹ thuật và đóng tàu biển cỡ nhỏ.
MỤC LỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
II. QUY ĐỊNH KỸTHUẬT
PHẦN 1 YÊU CẦU CHUNG VỀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT VÀ KIỂM TRA CHU KỲ
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Kiểm tra
2.1 Kiểm tra trong đóng mới
2.2 Kiểm tra phân cấp các tàu được đóng không có sự giám sát của Đăng kiểm
2.3 Hoán cải
Chương 3 Kiểm tra chu kỳ và kiểm tra bất thường
3.1 Quy định chung
3.2 Kiểm tra chu kỳ
3.3 Kiểm tra bất thường
3.4 Khối lượng kiểm tra
PHẦN 2 KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ
Chương 1 Quy định chung
1.1 Phạm vi áp dụng
1.2 Định nghĩa và giải thích
1.3 Khối lượng giám sát
1.4 Vật liệu
1.5 Liên kết và kết cấu các cơ cấu
1.6 Kết cấu bằng hợp kim nhôm
Chương 2 Kích thước các cơ cấu
2.1 Quy định chung
2.2 Tải trọng tính toán
2.3 Ứng suất cho phép
2.4 Sống mũi, sống đuôi và giá chữ nhân (giá đỡ ống bao trục chân vịt)
2.5 Kết cấu đáy
2.6 Kết cấu mạn
2.7 Kết cấu boong
2.8 Tôn boong
2.9 Tôn bao
2.10 Vách và cơ cấu vách
2.11 Két
2.12 Thượng tầng, lầu và vách quây
2.13 Mạn chắn sóng
2.14 Bệ máy
2.15 Cột
2.16 Kết cấu đoạn đầu tàu và đoạn đuôi tàu
Chương 3 Trang thiết bị
3.1 Yêu cầu chung
3.2 Thiết bị lái
3.3 Thiết bị neo
3.4 Thiết bị chằng buộc
3.5 Các lỗ khoét trên thân tàu, thượng tầng và lầu boong
3.6 Trang bị phòng nạn
Chương 4 Khu vực điều khiển
4.1 Các định nghĩa
4.2 Quy định chung
4.3 Các đặc điểm chính và đặc trưng kết cấu
4.4 Yêu cầu về chiều cao đáy tối thiểu của khu điều khiển thoát nước nhanh
4.5 Chiều cao ngưỡng và các lỗ khoét trong khu điều khiển
4.6 Yêu cầu kín nước
4.7 Thoát nước của khu điều khiển thoát nước nhanh
4.8 Thời gian thoát nước
4.9 Số lượng lỗ thoát nước
4.10 Kích thước lối thoát nước
4.11 Thoát nước cho hộp sống chính và các lỗ hở khác
4.12 Ống thoát nước
4.13 Các phụ tùng của lỗ thoát nước
4.14 Lỗ thông gió hở cố định
PHẦN 3 HỆ THỐNG MÁY TÀU
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Thiết bị điều khiển
2.1 Bố trí và trang thiết bị điều khiển
Chương 3 Các máy và thiết bị
3.1 Quy định chung
Chương 4 Hệ trục
4.1 Yêu cầu kỹ thuật
Chương 5 Chân vịt
5.1 Yêu cầu kỹ thuật
Chương 6 Phụ tùng dự trữ
6.1 Yêu cầu kỹ thuật
Chương 7 Các hệ thống và đường ống
7.1 Quy định chung
7.2 Hệ thống hút khô
7.3 Hệ thống thông hơi và đo các khoang két
7.4 Hệ thống khí thải
7.5 Hệ thống thông gió
7.6 Hệ thống nhiên liệu
7.7 Hệ thống nước làm mát
7.8 Hệ thống dầu bôi trơn
7.9 Hệ thống không khí nén
PHẦN 4 TRANG BỊ ĐIỆN
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Thiết bị điện tàu
2.1 Nguồn điện
2.2 Thiết bị chống sét
2.3 Phụ tùng dự trữ và đồ nghề
2.4 Phân phối điện năng
2.5 Thiết bị phân phối
2.6 Máy biến áp
2.7 Ắc quy
2.8 Nguồn khởi động điện của các động cơ đốt trong
2.9 Điều khiển truyền động điện các máy
2.10 Bảo vệ các thiết bị điện
2.11 Chiếu sáng
2.12 Các hệ thống thông tin, báo động
2.13 Cáp điện
Chương 3 Kết cấu thiết bị điện
3.1 Yêu cầu về thiết kế và chế tạo
3.2 Bảo vệ tránh điện giật
3.3 Điều kiện môi trường
Chương 4 Thử thiết bị điện
4.1 Quy định chung
4.2 Điện trở cách điện
4.3 Tính nối đất liên tục
4.4 Kết quả thử
4.5 Thiết bị điện trong các vùng nguy hiểm
PHẦN 5 PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Chương 1 Quy định chung
1.1 Phạm vi áp dụng
Chương 2 Chống cháy bằng kết cấu
2.1 Yêu cầu chung
2.2 Các tàu phục vụ tàu chở chất lỏng dễ cháy
2.3 Bảo vệ các thiết bịnấu và đun nóng
Chương 3 Các hệ thống và thiết bị dập cháy
3.1 Quy định chung
3.2 Hệ thống nước chữa cháy
3.3 Các yêu cầu về bơm chữa cháy
3.4 Đường ống
3.5 Các họng chữa cháy và vòi rồng chữa cháy
Chương 4 Hệ thống phát hiện và báo động cháy
4.1 Quy định chung
Chương 5 Các trang bị dập cháy, dự trữ và các dụng cụ
5.1 Quy định chung
PHẦN 6 ỔN ĐỊNH
Chương 1 Quy định chung
1.1 Phạm vi áp dụng
Chương 2 Các yêu cầu về ổn định
2.1 Tàu kín
2.2 Tàu hở
2.3 Thông báo ổn định
PHẦN 7 MẠN KHÔ
Chương 1 Điều kiện để ấn định mạn khô
1.1 Quy định chung
1.2 Tàu kín
1.3 Tàu hở
Chương 2 Chiều cao mạn khô tối thiểu
2.1 Tàu kín
2.2 Tàu hở
Chương 3 Dấu mạn khô
3.1 Quy định chung
PHẦN 8 TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Thiết bị cứu sinh
2.1 Quy định chung
2.2 Kết cấu, đặc tính kỹ thuật và định mức trang bị
Chương 3 Thiết bị tín hiệu
3.1 Quy định chung
Chương 4 Thiết bị hàng hải
4.1 Quy định chung
Chương 5 Thiết bị vô tuyến điện
5.1 Quy định chung
5.2 Định mức trang bị
5.3 Lắp đặt và nguồn cung cấp điện cho các thiết bị VTĐ
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1.1 Chứng nhận
1.2 Đề nghị kiểm tra
1.3 Giấy chứng nhận
1.4 Quản lý hồ sơ
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục A Thử kín thân tàu
Phụ lục B Nối đất bảo vệ
Phụ lục C Thiết bị chống sét
Phụ lục D Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KIỂM TRA VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN CỠ NHỎ
National Technical Regulation on the Surveys and Construction of Small sea-going ships
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
1 Quy chuẩn này quy định về kiểm tra và các hoạt động liên quan đến thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác các tàu biển cỡ nhỏ (sau đây gọi là “tàu”) hoạt động trong vùng ven biển Việt Nam cách bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 20 hải lý, có một trong các thông số như ở từ (1) đến (2) sau đây:
(1) Tàu tự chạy có chiều dài dưới 20 mét và tổng công suất máy chính dưới 75 kW;
(2) Tàu không tự chạy có tổng dung tích dưới 50 GT hoặc có trọng tải dưới 100 tấn hoặc có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét;
2 Mặc dù được quy định ở -1 trên, Quy chuẩn này không bắt buộc áp dụng đối với các tàu cá, tàu quân sự, du thuyền hoặc các tàu phục vụ thể thao, giải trí khác không tham gia hoạt động thương mại.
3 Quy chuẩn này không áp dụng cho các tàu kéo, tàu chở dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, các tàu có công dụng đặc biệt và tàu khách.
4 Phục vụ mục đích ở -1 trên, đối với các tàu hoạt động phụ thuộc tàu mẹ thì tàu mẹ được coi như là bờ hoặc nơi trú ẩn nêu ở -1 trên. Trong trường hợp này tàu và tàu mẹ phải có bố trí và thiết bị để:
(1) Nâng hạ tàu xuống biển, cất giữ và chằng buộc tàu vào tàu mẹ;
(2) Cứu được người từ tàu.
1.1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến các tàu thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây viết tắt là “Đăng kiểm”); các chủ tàu; cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác tàu.
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1 Các tài liệu viện dẫn sử dụng trong quy chuẩn
1 QCVN 21: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016.
2 QCVN 42: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016.
3 QCVN 56: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu chất dẻo cốt sợi thủy tinh, ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-BGTVT ngày 02 tháng 5 năm 2013.
4 QCVN 92: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra và đóng tàu biển vỏ gỗ, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016.
1.2.2 Giải thích từ ngữ
Trừ khi được định nghĩa khác trong các Phần, Quy chuẩn này sử dụng các thuật ngữ được định nghĩa trong 1.2.2 này và ở Phần 1A Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT.
Quy chuẩn này sử dụng các định nghĩa/giải thích dưới đây:
(1) Tàu hở là tàu có kết cấu mà nước có thể vào trong tàu dưới tác động của sóng và mưa (ví dụ tàu có khu điều khiển hở, tàu có boong hở v.v...).
(2) Tàu kín là tàu có kết cấu kín ở phía trên không để nước lọt vào dưới tác động của sóng và mưa.
(3) Thuyền viên là những người điều khiển, vận hành và đảm bảo an toàn khai thác của tàu kể cả nhân viên phục vụ.
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1 YÊU CẦU CHUNG VỀ KIỂM TRA
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Kiểm tra của Đăng kiểm
1 Hoạt động kiểm tra của Đăng kiểm dựa trên cơ sở các quy định của Quy chuẩn này và các hướng dẫn của Đăng kiểm, bao gồm:
(1) Thẩm định thiết kế với khối lượng hồ sơ và bản vẽ được quy định trong các Phần tương ứng của Quy chuẩn này;
(2) Kiểm tra việc chế tạo vật liệu và các sản phẩm/trang thiết bị được sử dụng để đóng mới, hoán cải/sửa chữa và lắp đặt lên tàu hoặc các đối tượng chịu sự giám sát/kiểm tra chứng nhận của Đăng kiểm;
(3) Kiểm tra trong đóng mới, hoán cải/sửa chữa tàu;
(4) Kiểm tra các tàu đang khai thác;
(5) Cấp các giấy chứng nhận theo các quy định liên quan và đăng ký tàu vào Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển.
2 Các yêu cầu ở Phần 6, 7A, 7B của Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT được áp dụng cho tàu ở mức độ hợp lý và có thể thực hiện được.
1.1.2 Nguyên tắc kiểm tra
1 Đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra theo những trình tự được quy định trong các Hướng dẫn kiểm tra của Đăng kiểm, đồng thời Đăng kiểm cũng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất bất cứ hạng mục nào phù hợp với Quy chuẩn này trong trường hợp Đăng kiểm thấy cần thiết.
2 Để thực hiện công tác kiểm tra, chủ tàu, các cơ sở đóng tàu phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra tàu, thử nghiệm vật liệu và các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm, kể cả việc đăng kiểm viên được tự do trong mọi thời điểm đến tàu, các cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo, thử nghiệm vật liệu để tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu hoặc công việc kiểm tra khác theo quy định của Quy chuẩn này.
3 Các cơ sở thiết kế, chủ tàu, cơ sở đóng tàu và các cơ sở chế tạo các máy, sản phẩm, thiết bị lắp đặt lên tàu biển phải thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm trong quá trình Đăng kiểm thực hiện công tác kiểm tra.
4 Nếu dự định có những sửa đổi trong quá trình chế tạo liên quan đến vật liệu, kết cấu, máy, thiết bị lắp đặt lên tàu biển khác với các bản vẽ và tài liệu đã được thẩm định thì các bản vẽ hoặc tài liệu sửa đổi phải được trình cho Đăng kiểm xem xét và thẩm định thiết kế sửa đổi trước khi thi công.
5 Đăng kiểm có thể từ chối không thực hiện công tác kiểm tra, nếu nhà máy đóng tàu hoặc xưởng chế tạo vi phạm có hệ thống những yêu cầu của Quy chuẩn này hoặc vi phạm hợp đồng về giám sát với Đăng kiểm.
6 Trong trường hợp phát hiện thấy vật liệu hoặc sản phẩm có khuyết tật, tuy đã được cấp giấy chứng nhận hợp lệ, Đăng kiểm vẫn có quyền yêu cầu tiến hành thử nghiệm lại hoặc khắc phục những khuyết tật đó. Trong trường hợp không thể khắc phục được những khuyết tật đó, Đăng kiểm có thể thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp.
7 Hoạt động kiểm tra của Đăng kiểm không làm thay đổi công việc cũng như không thay cho trách nhiệm của các tổ chức kiểm tra kỹ thuật/chất lượng của chủ tàu, nhà máy/cơ sở đóng, sửa chữa tàu, chế tạo vật liệu, máy và trang thiết bị lắp đặt lên tàu.
1.1.3 Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
1 Thông báo kiểm tra
Khi cần đưa tàu vào kiểm tra theo yêu cầu của Quy chuẩn này, chủ tàu có trách nhiệm thông báo trước cho Đăng kiểm biết nơi đưa tàu vào kiểm tra, thời gian kiểm tra để đăng kiểm viên có thể thực hiện công việc kiểm tra vào thời điểm thích hợp nhất.
2 Chuẩn bị kiểm tra
(1) Chủ tàu (hoặc đại diện của chủ tàu) phải chịu trách nhiệm thực hiện tất cả công việc chuẩn bị cho đợt kiểm tra phân cấp, kiểm tra chu kỳ, các kiểm tra khác và việc đo chiều dày được quy định trong Phần này cũng như những công việc cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra do đăng kiểm viên yêu cầu. Công việc chuẩn bị phải bao gồm việc bố trí lối đi thuận tiện và an toàn, phương tiện và các hồ sơ cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, các giấy chứng nhận và biên bản về việc thực hiện kiểm tra và đo chiều dày, mở kiểm tra thiết bị, gỡ bỏ các chất bẩn/vật cản và làm sạch. Thiết bị kiểm tra, đo và thử mà đăng kiểm viên dựa vào đó để ra các quyết định ảnh hưởng đến cấp tàu phải được nhận dạng riêng biệt và hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận. Tuy nhiên, đăng kiểm viên có thể chấp nhận các dụng cụ đo đơn giản (ví dụ như thước lá, thước dây, dưỡng đo kích thước mối hàn, vi kế) mà không cần nhận dạng hoặc hiệu chuẩn với điều kiện chúng được thiết kế phù hợp với hàng thương mại, bảo dưỡng tốt và định kỳ được so sánh với các mẫu thử hoặc dụng cụ tương tự. Đăng kiểm viên cũng có thể chấp nhận thiết bị được lắp trên tàu và sử dụng chúng để kiểm tra các trang thiết bị trên tàu (ví dụ như áp kế, nhiệt kế hoặc đồng hồ đo vòng quay) được dựa vào hồ sơ hiệu chuẩn hoặc so với các số đo của các dụng cụ đa năng.
(2) Đối với các tàu dầu, tàu chở hàng rời và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm kiểu két liền vỏ, chủ tàu phải trình cho Đăng kiểm quy trình kiểm tra, bao gồm các hạng mục kiểm tra như là một phần của công việc chuẩn bị cho đợt kiểm tra định kỳ và đối với các đợt kiểm tra trung gian các tàu chở hàng rời, tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm kiểu két liền vỏ trên 10 tuổi. Đối với các tàu không chạy tuyến quốc tế và tàu được phân cấp để hoạt động trong vùng biển hạn chế, như các tàu có dấu hiệu “Vùng hoạt động hạn chế” trong ký hiệu cấp tàu có thể không cần áp dụng yêu cầu này.
(3) Chủ tàu phải bố trí một giám sát viên (sau đây gọi là đại diện của chủ tàu) nắm vững các hạng mục kiểm tra để chuẩn bị tốt công việc phục vụ kiểm tra và giúp đỡ đăng kiểm viên khi có yêu cầu trong suốt quá trình kiểm tra.
(4) Trước khi bắt đầu kiểm tra và đo đạc, đăng kiểm viên, đại diện của chủ tàu, đại diện công ty đo chiều dày (nếu thấy cần thiết) và thuyền trưởng của tàu hoặc sỹ quan có chuyên môn phù hợp của tàu được thuyền trưởng chỉ định, chủ tàu hoặc công ty phải họp để thông qua kế hoạch kiểm tra sao cho đảm bảo thực hiện công việc kiểm tra và đo đạc được an toàn và hiệu quả.
3 Hoãn kiểm tra
Việc kiểm tra có thể bị hoãn lại nếu như công việc chuẩn bị kiểm tra theo quy định ở -1 và -2 chưa hoàn tất, hoặc vắng mặt những người có trách nhiệm tham gia vào đợt kiểm tra theo quy định ở -3 hoặc đăng kiểm viên nhận thấy không đảm bảo an toàn để tiến hành việc kiểm tra.
4 Khuyến nghị
Qua kết quả kiểm tra, nếu thấy cần thiết phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải thông báo kết quả kiểm tra của mình cho chủ tàu (hoặc đại diện của chủ tàu). Sau khi nhận được thông báo này, chủ tàu phải tiến hành công việc sửa chữa cần thiết và kết quả sửa chữa phải được đăng kiểm viên kiểm tra xác nhận.
1.1.4 Thay thế tương đương
Các quy định kỹ thuật mà khác so với những quy định ở Quy chuẩn này có thể được Đăng kiểm chấp nhận với điều kiện chúng tương đương với những yêu cầu ở Quy chuẩn này.
Chương 2 KIỂM TRA LẦN ĐẦU
2.1 Kiểm tra lần đầu trong đóng mới
2.1.1 Quy định chung
Khi kiểm tra lần đầu trong đóng mới, phải kiểm tra chi tiết thân tàu và trang thiết bị, ổn định, mạn khô, hệ thống máy tàu, trang bị điện, trang bị phòng, phát hiện và chữa cháy, phương tiện thoát nạn để đảm bảo rằng tất cả các mục nêu trên đều thỏa mãn các yêu cầu tương ứng quy định trong Quy chuẩn này.
2.1.2 Hồ sơ kỹ thuật
1 Trước khi tiến hành thi công, phải trình các bản vẽ và hồ sơ sau cho Đăng kiểm thẩm định. Các bản vẽ và hồ sơ có thể được Đăng kiểm xem xét để thẩm định trước khi nộp đơn đề kiểm tra lần đầu.
2 Các hồ sơ trình để thẩm định
(1) Phần chung và thân tàu:
(a) Bố trí chung;
(b) Bản vẽ mặt cắt ngang với các mặt cắt đại diện và lắp ráp khung sườn (thể hiện kích thước, khoảng cách, vật liệu và cấp vật liệu của tất cả các phần tử kết cấu bao gồm cả thượng tầng và lầu boong, các kích thước chính của tàu);
(c) Bản vẽ kết cấu cơ bản (thể hiện kích thước cơ bản của tàu, các vách, các két liền vỏ, các két dự trữ lực nổi, thượng tầng, lầu boong, khu điều khiển và khoảng cách các kết cấu chính);
(d) Bản vẽ các boong và sàn;
(e) Bản vẽ đáy đơn và đáy đôi (nếu có);
(f) Bản vẽ khai triển tôn vỏ;
(g) Bản vẽ các vách dọc, ngang và vách đuôi;
(h) Bản vẽ sống mũi, sống đuôi và sống chính đối trọng và các liên kết của chúng với thân tàu;
(i) Bản vẽ nút liên kết các phần tử kết cấu, liên kết của các phần tử đàn hồi và cố định chúng với thân tàu;
(j) Bản vẽ kết cấu cầu dẫn (đối với tàu đa thân);
(k) Bản vẽ bệ động cơ chính và các động cơ, bản vẽ động cơ đặt ngoài tàu và các liên kết của chúng với thân tàu;
(m) Bảng hàn thân tàu bao gồm các thông tin (tên và chiều dày các thành phần kết cấu liên kết với nhau, hình dạng và ký hiệu chuẩn bị mép hàn, ký hiệu và cấp của vật liệu cơ bản, phương pháp hàn và tư thế hàn.
Trong trường hợp các thông tin về hàn ở trên đã có trong các bản vẽ phần thân tàu thì không cần trình thẩm định bảng hàn;
(2) Phần thiết bị, hệ thống thiết bị, phụ tùng và phương tiện tín hiệu
(a) Bố trí lỗ khoét trên thân tàu, thượng tầng, lầu boong (cửa ra vào, miệng hầm, cửa sổ mạn, cửa thông biển, lỗ xả đáy, mạn v.v...) có thể hiện chiều cao ngưỡng cửa và kiểu của thiết bị đóng;
(b) Bố trí chung cho hệ bánh lái và máy lái (có thể hiện bánh lái và trục lái), neo, chằng buộc, bố trí tấm sống chính, cột buồm và bố trí dây buồm và các thông số cơ bản (nếu có);
(c) Bố trí thiết bị cứu sinh và các thông số cơ bản;
(d) Bố trí chung hệ thống tín hiệu và các đặc tính cơ bản của thiết bị;
(e) Bản vẽ lan can bảo vệ.
(3) Phần phòng cháy
(a) Mô tả chi tiết các thiết bị phòng cháy với việc thể hiện các vật liệu cách nhiệt, vật liệu trang trí bề mặt, vật liệu đóng tàu, nơi chúng được lắp đặt;
(b) Sơ đồ và bố trí hệ thống cung cấp khí đốt cho mục đích sinh hoạt trên tàu;
(c) Sơ đồ hệ thống chữa cháy;
(4) Phần máy
(a) Bố trí chung buồng máy;
(b) Bố trí hệ trục thể hiện kết cấu và kích thước của chân vịt, trục trung gian, trục lực đẩy và các bạc đỡ và bích nối trục, ống bao trục phía lái bao gồm gioăng làm kín; các thông tin về tham số căn chỉnh hệ trục;
(c) Bản vẽ chân vịt (bao gồm cả tính toán sức bền), chân vịt truyền động hoặc thiết bị đẩy khác (không yêu cầu phải trình thẩm định riêng nếu đã có cùng với động cơ chính hoặc hệ trục), quạt thổi của tàu đệm khí, bản vẽ chân vịt biến bước cùng với cơ cấu thay đổi bước chân vịt, các thành phần của chân vịt, tính toán sức bền cánh chân vịt, dữ liệu về tuổi thọ của chúng;
(d) Sơ đồ hệ thống điều khiển lái phía sau (đối với động cơ đặt ngoài);
(e) Sơ đồ các hệ thống của động cơ chính: dầu đốt, dầu bôi trơn, làm mát, khí xả (bao gồm tính toán và các đặc trưng của thiết bị, đường ống, vật liệu và phụ tùng);
(j) Sơ đồ hệ thống: hút khô, thông gió, nhiên liệu dùng cho sinh hoạt và các liên kết của chúng với đáy, mạn và các vị trí của vách kín nước và chống cháy;
(5) Phần điện
(a) Sơ đồ cung cấp và phân phối điện năng từ nguồn điện chính và sự cố;
(b) Sơ đồ các đèn hàng hải;
(c) Sơ đồ nguyên lý bảng điện chính, bàn điều khiển và các bảng điện khác thiết kế không theo tiêu chuẩn;
(d) Sơ đồ truyền động điện được bố trí trên tàu và các máy;
(e) Tính chọn tiết diện cáp điện (phải chỉ rõ kiểu, dòng điện và bảo vệ cáp);
(f) Sơ đồ nối đất bảo vệ.
(6) Phần thiết bị vô tuyến điện và nghi khí hàng hải
(a) Danh mục các thiết bị vô tuyến điện và nghi khí hàng hải lắp đặt trên tàu (bao gồm các thông tin về nhà sản xuất, kiểu và giấy chứng nhận của thiết bị);
(b) Sơ đồ khối của các thiết bị vô tuyến điện và nghi khí hàng hải (bao gồm cả kết nối giữa các khối chức năng, bộ nguồn và ăng ten);
(c) Bản vẽ bố trí thiết bị vô tuyến điện, nghi khí hàng hải và ăng ten;
3 Các hồ sơ trình để tham khảo
(1) Phần chung và thân tàu:
(a) Bản tính kích thước kết cấu thân tàu cũng như phân tích sức bền chung và cục bộ nếu yêu cầu.
(b) Bản vẽ tuyến hình;
(c) Đường cong thủy lực;
(d) Đường cong cross bao gồm các phần tham gia vào cánh tay đòn ổn định;
(f) Tính toán các thành phần liên quan đến ổn định ban đầu và kiểm tra ổn định của tàu so với yêu cầu của Quy chuẩn, bảng trọng lượng đối với các thành phần tải trọng khác nhau cùng với sự phân bố của hàng hóa, nhiên liệu, nước ngọt, chất lỏng trong két dằn, tính toán tính nổi và đặc tính ổn định ban đầu, diện tích hứng gió, hiệu chỉnh mặt thoáng hàng lỏng, góc vào nước v.v... sơ đồ chằng buộc hàng trên boong, bố trí khoang két và các lỗ khoét cũng như tọa độ các góc của két. Sơ đồ bố trí boong tàu hiển thị các diện tích người có thể tập trung và di chuyển về một mạn;
(g) Cánh tay đòn ổn định tĩnh và động, tính toán ổn định theo yêu cầu của Quy chuẩn, bảng tập hợp kết quả tính toán ổn định ở các trạng thái tải trọng khác nhau;
(h) Tính toán mạn khô;
(i) Tính toán ổn định tai nạn (nếu phải áp dụng);
(j) Bản vẽ đường nước chở hàng (nếu áp dụng);
(k) Thông báo ổn định sơ bộ.
(2) Phần thiết bị, hệ thống thiết bị, phụ tùng và phương tiện tín hiệu
(a) Tính toán sức bền cho các thiết bị đóng khi mà đặc tính kỹ thuật của thiết bị không được chỉ rõ;
(b) Tính toán cho hệ bánh lái và máy lái, neo, chằng buộc, bố trí tấm sống chính, cột buồm và bố trí dây buồm, các vật dằn bên trong và bên ngoài (nếu có);
(3) Phần phòng cháy
(a) Danh mục các thiết bị chữa cháy kèm theo đặc tính kỹ thuật.
(4) Phần máy
(a) Tính toán sức bền trục và hệ truyền động chân vịt.
(5) Phần điện
(a) Bản tính nguồn điện và/hoặc bản tính dung lượng các tổ ắc quy;
(6) Phần thiết bị vô tuyến điện và nghi khí hàng hải
(a) Bản tính nguồn dự phòng cho các thiết bị vô tuyến điện.
2.1.3 Hạng mục kiểm tra
1 Đăng kiểm viên phải kiểm tra tại các giai đoạn công nghệ sau đây liên quan đến thân tàu và trang thiết bị:
(1) Khi kiểm tra vật liệu và trang thiết bị theo quy định ở Phần 7A và Phần 7B Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT;
(2) Khi vật liệu hoặc các chi tiết được chế tạo ở nhà máy khác sẽ được đưa xuống sử dụng trên tàu liên quan;
(3) Khi tiến hành thử mối hàn theo quy định ở Phần 6 Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT;
(4) Khi được Đăng kiểm chỉ định kiểm tra trong xưởng hoặc kiểm tra lắp ráp từng phân đoạn;
(5) Khi lắp ráp từng phân đoạn/tổng đoạn;
(6) Khi tiến hành thử thủy lực hoặc thử kín nước và thử theo phương pháp không phá hủy;
(7) Khi hoàn thiện phần thân tàu;
(8) Khi tiến hành thử khả năng hoạt động của thiết bị đóng lỗ khoét, thiết bị điều khiển từ xa, thiết bị lái, thiết bị neo, thiết bị chằng buộc, các hệ thống dập cháy và đường ống v.v...;
(9) Khi lắp đặt bánh lái, tạo hình đường ky, đo các kích thước chính, đo độ biến dạng của thân tàu v.v…;
(10) Khi kẻ dấu mạn khô;
(11) Khi tiến hành thử nghiêng;
(12) Khi tiến hành thử tàu đường dài;
(13) Khi lắp đặt hệ thống phòng, phát hiện và chữa cháy và khi tiến hành thử khả năng hoạt động của hệ thống;
(14) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
2 Đăng kiểm viên phải kiểm tra tại các giai đoạn công nghệ sau đây liên quan đến hệ thống máy tàu và trang bị điện:
(1) Khi tiến hành thử vật liệu chế tạo các chi tiết chính của hệ thống máy tàu theo quy định ở Phần 7A Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT;
(2) Đối với các chi tiết chính của hệ thống máy tàu và trang bị điện:
(a) Khi tiến hành thử theo quy định hoặc ở Phần 3 hoặc ở Phần 4 của Quy chuẩn cho loại thiết bị tương ứng;
(b) Khi sử dụng vật liệu chế tạo các chi tiết thuộc hệ thống máy tàu và các chi tiết được lắp đặt lên tàu;
(c) Khi kết thúc giai đoạn gia công các chi tiết chính, nếu cần thiết có thể kiểm tra vào thời gian thích hợp lúc đang gia công;
(d) Nếu là kết cấu hàn, trước khi bắt đầu hàn và khi kết thúc công việc hàn;
(e) Khi tiến hành thử máy ở phân xưởng.
(3) Khi lắp đặt các thiết bị động lực quan trọng lên tàu (máy chính, máy phụ, hệ trục, chân vịt v.v...);
(4) Khi tiến hành thử hoạt động các thiết bị điều khiển từ xa của các thiết bị đóng cửa kín nước, thiết bị điều khiển từ xa đối với hệ thống máy tàu và hệ truyền động, thiết bị điều khiển tự động, thiết bị lái, thiết bị chằng buộc, đường ống v.v;
(5) Khi tiến hành thử tàu đường dài;
(6) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
3 Đăng kiểm viên phải kiểm tra lắp đặt liên quan đến trang thiết bị an toàn và phương tiện tín hiệu.
4 Đăng kiểm có thể thay đổi những yêu cầu quy định từ -1 đến -4 nói trên, có lưu ý đến điều kiện thực tế, khả năng kỹ thuật và quản lý chất lượng của Nhà máy, trừ trường hợp thử đường dài.
5 Đối với các cuộc thử quy định từ -1 đến -4, người đề nghị phải chuẩn bị kế hoạch thử để Đăng kiểm xem xét trước khi thử. Các biên bản thử và/hoặc biên bản đo phải trình cho Đăng kiểm xem xét, khi có yêu cầu.
2.1.4 Thử nghiêng
1 Khi kiểm tra phân cấp, phải tiến hành thử nghiêng sau khi hoàn thiện tàu. Trên tàu phải có bản thông báo ổn định được lập dựa trên kết quả thử nghiêng tàu và được Đăng kiểm thẩm định.
2 Khi kiểm tra phân cấp các tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, Đăng kiểm có thể miễn thử nghiêng nếu như có đầy đủ thông tin dựa vào kết quả thử nghiêng lần trước và tàu không bị hoán cải hoặc sửa chữa làm thay đổi tính ổn định của tàu.
3 Đăng kiểm có thể miễn giảm việc thử nghiêng cho từng tàu riêng lẻ, nếu có đầy đủ số liệu từ cuộc thử nghiêng của các tàu đóng cùng phiên bản hoặc có biện pháp tương ứng khác được Đăng kiểm chấp nhận.
2.1.5 Thử đường dài
1 Khi kiểm tra phân cấp tất cả các tàu, phải tiến hành thử đường dài theo quy định từ (1) đến (12) dưới đây trong điều kiện tàu toàn tải, thời tiết tốt và biển lặng, ở vùng biển không hạn chế độ sâu của nước đối với mớn nước của tàu. Tuy nhiên, nếu việc thử đường dài không thể thực hiện được trong điều kiện toàn tải thì có thể thử với điều kiện tải thích hợp. Việc đo tiếng ồn nêu ở (11) phải được thực hiện hoặc ở trạng thái toàn tải hoặc ở trạng thái dằn.
(1) Thử tốc độ;
(2) Thử lùi;
(3) Thử thiết bị lái, thử chuyển đổi từ lái chính sang lái phụ (nếu có);
(4) Thử quay vòng. Trong từng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm thử quay vòng cho từng tàu riêng rẽ, với điều kiện phải có đầy đủ số liệu thử quay vòng của các tàu đóng cùng phiên bản;
(5) Thử để xác nhận không có trục trặc trong điều kiện hoạt động của máy cũng như đặc tính của tàu trong lúc thử đường dài;
(6) Thử chức năng của các tời neo;
(7) Thử chức năng hệ thống điều khiển tự động và điều khiển từ xa của máy chính hoặc chân vịt biến bước và các tổ máy phát điện;
(8) Các nội dung thử khác, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2 Kết quả thử quy định ở -1 trên phải được trình cho Đăng kiểm để làm hồ sơ thử tàu đường dài.
3 Trong trường hợp kiểm tra phân cấp đối với các tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, Đăng kiểm có thể miễn giảm các yêu cầu thử nêu trên với điều kiện có đủ số liệu trong lần thử trước và kể từ lần thử đó tàu không có thay đổi làm ảnh hưởng đến kết quả thử quy định ở -1 nói trên.
2.2 Kiểm tra lần đầu tàu được đóng không có kiểm tra của Đăng kiểm
2.2.1 Quy định chung
1 Khi kiểm tra phân cấp những tàu được đóng không có sự giám sát của Đăng kiểm, phải tiến hành đo kích thước cơ cấu thực tế thuộc các phần chính của tàu để bổ sung vào nội dung kiểm tra theo các yêu cầu từ Phần 1 đến Phần 9 như yêu cầu đối với đợt kiểm tra định kỳ tương ứng với tuổi tàu để xác nhận rằng chúng thỏa mãn những yêu cầu có liên quan của Quy chuẩn này.
2 Nếu dự định đóng một con tàu mang cấp của Đăng kiểm phù hợp với quy định ở -1 thì phải trình các bản vẽ và tài liệu như quy định ở 2.1.2-1 của Phần này cho Đăng kiểm để thẩm định.
2.3 Hoán cải
2.3.1 Yêu cầu kiểm tra
Nếu bất kỳ hoán cải đối với thân tàu, máy tàu hoặc trang thiết bị có ảnh hưởng hoặc có thể ảnh hưởng đến cấp tàu thì phải trình hồ sơ thiết kế hoán cải cho Đăng kiểm thẩm định. Việc hoán cải này phải được Đăng kiểm kiểm tra và thỏa mãn các yêu cầu tương định được quy định trong 2.1 của Chương này.
Chương 3 KIỂM TRA CHU KỲ VÀ KIỂM TRA BẤT THƯỜNG
3.1 Quy định chung
3.1.1 Quy định chung
1 Tất cả các tàu mang cấp của Đăng kiểm phải chịu các đợt kiểm tra chu kỳ quy định dưới đây và kiểm tra bất thường:
(1) Kiểm tra định kỳ;
(2) Kiểm tra hàng năm;
(3) Kiểm tra trên đà.
3.2 Kiểm tra chu kỳ
3.2.1 Kiểm tra định kỳ
1 Kiểm tra định kỳ được tiến hành 5 năm 1 lần và phải được hoàn thành trong phạm vi 3 tháng trước khi hết hạn giấy chứng nhận. Khi kiểm tra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra và thử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu, thiết bị động lực, thiết bị điện và các trang thiết bị của tàu xem còn thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này hay không. Kiểm tra định kỳ bắt buộc bao gồm cả kiểm tra trên đà.
2 Khối lượng kiểm tra định kỳ nêu ở Bảng 1/3.4.1.
3.2.2 Kiểm tra hàng năm
1 Sau đợt kiểm tra lần đầu và các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến hành trong phạm vi 3 tháng trước khi hết hạn giấy chứng nhận. Nếu đợt kiểm tra được tiến hành trong thời gian này thì hạn giấy chứng nhận mới sẽ được tính từ ngày hết hạn của giấy chứng nhận cũ.
2 Trong đợt kiểm tra hàng năm, phải tiến hành kiểm tra bên ngoài và thử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu, thiết bị động lực, thiết bị điện, các trang thiết bị khác của tàu và đặc biệt lưu ý đến sự thay đổi thành phần thiết bị, việc bố trí và lắp đặt chúng.
3 Khối lượng kiểm tra hàng năm nêu ở Bảng 1/3.4.1.
4 Nếu cả hai đợt kiểm tra hàng năm và định kỳ trùng vào một lần thì chỉ cần tiến hành đợt kiểm tra định kỳ.
3.2.3 Kiểm tra trên đà
1 Kiểm tra trên đà phải được thực hiện hai lần trong vòng 5 năm, trong đó có một lần trùng với đợt kiểm tra định kỳ. Trong mọi trường hợp, thời gian giữa 2 lần kiểm tra trên đà không được vượt quá 36 tháng.
2 Khi kiểm tra trên đà, phải tiến hành kiểm tra phần chìm của vỏ tàu, bánh lái, chân vịt, đệm làm kín của trục chân vịt và van thông biển, lỗ hút, lỗ xả và phụ tùng khác, cũng như các chi tiết liên kết chúng với thân tàu nằm ở phần chìm của tàu.
3 Nên bố trí kiểm tra trên đà trùng vào đợt kiểm tra hàng năm. Khi đó ngoài những yêu cầu nêu trên, tàu phải tuân thủ nội dung thực hiện vào đợt kiểm tra hàng năm nêu ở Bảng 1/3.2.1.
3.3 Kiểm tra bất thường
1 Đăng kiểm tiến hành kiểm tra bất thường trong trường hợp tàu bị tai nạn, sau khi sửa chữa tai nạn, sau khi có thay thế hoặc trang bị lại, sau khi khắc phục các khiếm khuyết, khi đổi tên tàu hoặc trong những trường hợp cần thiết khác được cấp có thẩm quyền, bảo hiểm, chủ tàu yêu cầu. Khối lượng kiểm tra bất thường và trình tự tiến hành phụ thuộc vào mục đích kiểm tra và tình trạng kỹ thuật của tàu.
2 Khi tiến hành kiểm tra tàu phải tuân thủ các quy định của các hướng dẫn có liên quan đối với tàu biển ở mức độ hợp lý và có thể được.
3.4 Khối lượng kiểm tra
3.4.1 Quy định chung
Khối lượng kiểm tra tổng quát phải thực hiện trong việc kiểm tra lần đầu, định kỳ và hàng năm nêu ở Bảng 1/3.4.1.
3.4.2 Khối lượng kiểm tra cụ thể
Khối lượng kiểm tra nêu ở Bảng 1/3.4.1 là khối lượng kiểm tra cho một con tàu thông thường. Khối lượng này được Đăng kiểm tăng lên hoặc giảm bớt, phụ thuộc vào kiểu, công dụng và mức độ phức tạp hoặc đơn giản của tàu, tuổi tàu và trạng thái kỹ thuật thực tế của tàu.
Bảng 1/3.4.1 Khối lượng kiểm tra
Đối tượng kiểm tra | Dạng kiểm tra | |
Định kỳ | Hàng năm | |
1. Vỏ tàu và trang thiết bị | ||
Kết cấu thân tàu | K, Đ | N |
Thượng tầng và/ hoặc lầu lái | K, Đ | N |
Thành miệng hầm hàng, nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa húp lô | K, Đ | N |
Mạn chắn sóng, lan can bảo vệ | K, Đ | N |
Các buồng ở | K, Đ | N |
Bệ máy và các trang thiết bị | K, Đ | N |
Két nước, két dầu | K, Đ, A | N |
Hệ thống lái (bánh lái, trục lái, bản lề, ổ đỡ, hệ truyền động) | K,Đ,T, A | N,T |
Thiết bị neo ( neo, lỗ neo, xích neo, tời neo) | K,Đ,T | N,T |
Cột bít chằng buộc, cột bít lai, hệ cột buồm, dây buồm | K | N |
Trang bị phòng và chống cháy | K, T, H | N, H |
Phương tiện tín hiệu | K,T | N,T |
Phương tiện cứu sinh | K,H | N |
Trang bị vô tuyến điện và thông tin lên lạc | K,Đ,T | N,T |
Trang bị hàng hải | H,K,Đ,T | N,T |
2. Thiết bị động lực | ||
Động cơ chính, phụ | H,K,Đ,T | N,T |
Hộp số | H,K,Đ,T | N,T |
Hệ trục, ổ đỡ, ống bao trục | K,Đ,T | N,T |
Chân vịt | K,Đ | N,T |
Các khớp nối | K,Đ,T | N,T |
Phụ tùng đáy và mạn tàu | K,Đ,A | N,T |
Các hệ thống đường ống và bơm | K,Đ,A | N,T |
3. Thiết bị điện | ||
Các nguồn điện (ắc qui, máy phát) | K,Đ,T | N,Đ,T |
Các bảng điện | K,Đ,T | N,T |
Lưới cáp điện | K,Đ,T | N,Đ,T |
Các phụ tải tiêu thụ điện quan trọng | K,Đ,T | N,T |
Hệ thống đèn tín hiệu, chiếu sáng | K,Đ,T | N,T |
Các dụng cụ kiểm tra, khởi động, điều chỉnh | N,Đ | N |
Thiết bị thu lôi và nối đất bảo vệ | N,Đ | N,Đ |
Các dụng cụ đo lường, kiểm tra bằng điện | H,N,T | N,T |
Chú thích:
K: Kiểm tra, khi cần đến gần, mở hoặc tháo rời để kiểm tra;
N: Xem xét bên Ngoài;
Đ: Đo và xác định độ hao mòn, khe hở, điện trở, v.v...;
A: Thử Áp lực (thủy lực, không khí nén); thử kín nước;
T: Thử hoạt động;
H: Kiểm tra Hồ sơ (tính hiệu lực, dấu, v.v...).
Phần 2 KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong Phần này được áp dụng cho loại tàu một thân làm bằng thép hoặc hợp kim nhôm có các tỷ số kích thước chính như sau:
20;
Nếu các tỷ số kích thước chính của tàu vượt quá giới hạn nêu trên thì kết cấu thân tàu phải được xem xét riêng.
Đối với tàu đóng bằng vật liệu khác phải áp dụng các tiêu chuẩn liên quan của Đăng kiểm và đảm bảo được sự tương đương về độ bền so với các vật liệu ở trên.
1.2 Định nghĩa và giải thích
1.2.1 Các kí hiệu và giải thích
Những ký hiệu sau đây được sử dụng trong Phần này và được giải thích như sau:
(a) L: Chiều dài tàu là khoảng cách, tính bằng mét, đo tại đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, từ mặt trước của của sống mũi đến đường tâm trục bánh lái, hoặc bằng 96% chiều dài của đường nước này đo từ mặt trước của sống mũi đến mặt sau cùng của đuôi tàu, lấy trị số nào lớn hơn;
(b) B: Chiều rộng tàu là khoảng cách nằm ngang, tính bằng mét, đo ở mặt phẳng sườn giữa, giữa hai mép ngoài của sườn tại đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất;
(c) d: Chiều chìm tàu là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, đo từ mặt trên của tôn giữa đáy đến đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất;
(d) D: Chiều cao mạn tàu là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, tại mặt phẳng sườn giữa, đo từ mặt trên của tôn giữa đáy đến mặt trên của xà ngang boong;
(e) v: Tốc độ của tàu, tính bằng mét trên giây, m/s;
(f) h: Chiều cao sóng tính toán ứng với tần suất 3%;
(g) g: Gia tốc trọng trường, được lấy bằng 9,81 m/s2;
(h) [s]: ứng suất pháp cho phép ở các cơ cấu thân tàu, tính bằng MPa;
(i) qd: Cường độ tải trọng động của nước tác động lên cơ cấu thân tàu, tính bằng kPa;
(k) qt: Cường độ tải trọng tĩnh của nước tác động lên cơ cấu thân tàu, tính bằng kPa;
(l) qh: Cường độ tải trọng hàng hóa tác động lên cơ cấu thân tàu, tính bằng kPa.
1.2.2 Các định nghĩa
1 Đoạn giữa tàu: Đoạn thân tàu có chiều dài bằng 0,5L lấy về phía mũi tàu 0,25L và về phía đuôi tàu 0,25L tính từ sườn giữa tàu.
2 Đoạn đầu tàu: Đoạn dài 0,15L về phía đuôi tàu tính từ đường vuông góc mũi.
3 Đoạn đuôi tàu: Đoạn từ đường vuông góc đuôi đến vách sau buồng máy hoặc đoạn dài 0,15L về phía mũi tàu tính từ đường vuông góc đuôi, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
4 Đoạn trung gian: Đoạn còn lại, trừ các đoạn nêu ở 1.2.2-1, -2, -3 trên.
5 Khung sườn: Là hệ thống khung gồm đà ngang đáy, sườn và xà ngang boong.
1.3 Khối lượng giám sát
1.3.1 Quy định kiểm tra, thử kín nước
Quy định kiểm tra, thử kín nước thân tàu phải thỏa mãn các yêu cầu của Phụ lục A.
1.4 Vật liệu
1.4.1 Giới hạn chảy
Vật liệu sử dụng làm các cơ cấu thân tàu phải thỏa mãn Phần 7A Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT.
1.4.2 Trị số của mô đun chống uốn
Trị số mô đun chống uốn của tiết diện cơ cấu thân tàu tính theo các công thức ở Chương 2, Phần này là ứng với thép có giới hạn chảy bằng 235 MPa (sc = 235 MPa).
Với những cơ cấu làm bằng thép có giới hạn chảy lớn hơn thì mô đun chống uốn được giảm theo hệ số k=235/s. (Trong đó s là giới hạn chảy của thép có giới hạn chảy lớn hơn 235 MPa).
1.4.3 Tính toán ăn mòn do han gỉ và hao mòn (gọi chung là hao mòn) của các cơ cấu thép.
1 Độ bền các cơ cấu thân tàu được định mức là một nửa tuổi thọ. Trong trường hợp không có yêu cầu đặc biệt về tuổi thọ của tàu thì tuổi thọ của tàu được quy định là 24 năm.
Kích thước các cơ cấu thân tàu được xác định dựa trên lượng ăn mòn do han gỉ và hao mòn sau:
, mm
Trong đó:
T : Tuổi thọ của tàu, năm;
μ: Tốc độ hao mòn trung bình hàng năm của các cơ cấu thân tàu, được lấy theo 1.4.3-2 Chương này.
(2) Chiều dày các cơ cấu dạng tấm:
S = S’ + S, mm
Trong đó:
S’ : Chiều dày tấm khi đến nửa tuổi thọ, mm.
(3) Mô đun chống uốn của tiết diện của dầm làm bằng thép hình:
W = K.W’
Trong đó:
W’ : Mô đun chống uốn của tiết diện ngang của dầm khi đến nửa tuổi thọ;
K : Hệ số được lấy như sau
K = - đối với dầm chữ T và chữ L;
K = - đối với dầm thanh và dầm có tiết diện tròn.
(4) Mô đun chống uốn và mô men quán tính của các dầm kể cả mép kèm:
W = W’ + W, cm3
J = J’+ J, cm4
Trong đó:
W’ và J’: Mô đun chống uốn và mô men quán tính của tiết diện ngang của dầm khi đến nửa tuổi thọ;
ΔW và ΔJ: Lượng bổ sung của chúng bởi độ hao mòn và ăn mòn do han gỉ trong vòng nửa tuổi thọ.
Lượng bổ sung bởi độ hao mòn nói trên được tính với giả thiết rằng chiều dày của các tấm tạo thành dầm có mép kèm được giảm một lượng Si, còn diện tích của nó giảm một lượng:
f = 10 bi.Si,
Trong đó:
bi : Kích thước đặc trưng (chiều cao bản thành, chiều rộng mép kèm, v.v...)
2 Tốc độ hao mòn trung bình hàng năm của các cơ cấu thân tàu trong điều kiện không có thông số cụ thể về khu vực hoạt động và áp dụng biện pháp bảo vệ cụ thể được lấy theo Bảng 2/1.1 Chương này, phụ thuộc vào khu vực hoạt động:
I : Đối với tàu hoạt động thường xuyên ở vùng biển;
II : Đối với tàu pha sông biển.
Bảng 2/1.1 Tốc độ ăn mòn tính toán của các cơ cấu thép, mm/năm
Tên các cơ cấu | Tốc độ ăn mòn, m (mm/năm) | |
Khu vực hoạt động | ||
I | II | |
Tôn vỏ đáy và dàn đáy Tôn mạn dưới đường nước Tôn mạn trên đường nước và dàn mạn Tôn boong và dàn boong Tôn đáy trên, tôn dải dưới của vách ngăn và mạn trong Tôn vách ngăn Tôn đáy ở khu vực két nhiên liệu và két dằn Thân tàu ở khu vực lỗ xả và hố tụ nước thải Các vách của các két Khung xương khoang, két | 0,11 0,14 0,1 0,1 0,13
0,17 0,20 0,13 0,20 | 0,10 0,10 0,07 0,07 0,10
0,12 0,12 0,12 0,12 |
Khi áp dụng những biện pháp chống an mòn bảo đảm sự ăn mòn tối thiểu trong điều kiện khai thác được Đăng kiểm chấp thuận, tốc độ ăn mòn tính toán được giảm theo quyết định của Đăng kiểm.
Đối với thân tàu làm bằng hợp kim nhôm việc áp dụng các biện pháp chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt là bắt buộc trong đó lượng hao mòn do han gỉ không đề cập đến.
1.5 Liên kết và kết cấu các cơ cấu
1.5.1 Liên kết các cơ cấu
1 Các cơ cấu thân tàu được chế tạo bằng thép và hợp kim nhôm (có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 2 mm) có thể áp dụng liên kết hàn, tán đinh, hàn điện tiếp xúc, hàn điểm có gắn keo, hoặc tán đinh kết hợp gắn keo. Tán đinh, gắn keo phải phù hợp với các tiêu chuẩn được công nhận. Hàn phải phù hợp với quy định 2.1.7.
2 Hàn điểm kết hợp gắn keo có thể áp dụng cho các cơ cấu không quan trọng có chiều dày nhỏ hơn 3 mm.
3 Hàn điện tiếp xúc (theo từng điểm) có thể áp dụng cho thượng tầng và lầu của tàu. Ngoài ra có thể áp dụng phương pháp hàn này kết hợp gắn keo cho các phân đoạn mạn và boong của tàu có chiều dài 10m trở xuống trừ các cơ cấu chịu lực tập trung lớn làm nứt mối hàn (thiết bị lai dắt, thiết bị nâng hàng, v.v...).
4 Liên kết tán đinh kết hợp gắn keo có thể áp dụng cho những cơ cấu nằm dưới đường nước, cơ cấu chịu lực chấn động.
5 Các loại keo dùng trong mối hàn điểm kết hợp gắn keo hoặc tán đinh kết hợp gắn keo phải được Đăng kiểm chấp nhận.
1.5.2 Bố trí kết cấu
1 Sự thay đổi hình dáng hoặc tiết diện của các cơ cấu trong kết cấu thân tàu phải được chuyển tiếp dần dần. Góc của các lỗ khoét trên cơ cấu phải được lượn tròn, mép lỗ khoét phải nhẵn. Kích thước mặt cắt ngang và thành phần của các cơ cấu dọc phải thay đổi dần đều theo chiều dài tàu.
2 Phải đảm bảo sự liên tục của các cơ cấu dọc chủ yếu trong các khoang đến mức tối đa có thể được. ở đoạn có cơ cấu dọc kết thúc phải đảm bảo tiết diện của chúng thay đổi dần đều và phải đặt các mã hoặc các cơ cấu tương đương khác nhằm tránh sự tập trung ứng suất. Khi không bảo đảm được tính liên tục của cơ cấu, hoặc thay đổi đột ngột hướng cơ cấu thì phải có biện pháp chuyển tiếp cho cơ cấu.
3 Tại một tiết diện ngang thân tàu không cho phép gián đoạn nhiều hơn hai cơ cấu dọc khỏe trên cùng một dàn boong, dàn mạn và dàn đáy đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm (sống dọc boong, sống dọc đáy và sống mạn).
4 Ở khu vực kết thúc các cơ cấu dọc khỏe của boong, mạn và đáy (sống boong, sống chính, sống phụ đáy và sống mạn) việc giảm chiều cao của chúng phải được thực hiện trên một đoạn có chiều dài không nhỏ hơn 1,5 lần chiều cao của cơ cấu nếu trong Phần 2 này không có quy định nào khác. Phần cuối của các cơ cấu dọc phải kéo dài đến cơ cấu ngang gần nhất và liên kết với nó.
5 Đối với kết cấu hàn ở vùng có chấn động mạnh và đặc biệt ở các cơ cấu của các két, tại những vị trí cơ cấu thường chui qua bản thành của cơ cấu khỏe hoặc tựa mã lên những cơ cấu kín nước, tấm thành của cơ cấu thường phải được hàn với tấm thành của cơ cấu khỏe. Trong trường hợp cơ cấu thường gián đoạn tại cơ cấu khỏe hoặc tại vách của két thì phải được gắn mã nằm trong mặt phẳng của cơ cấu thường ở cả hai bên của cơ cấu khỏe hoặc của vách. Mã phải được hàn với cơ cấu thường, cơ cấu khỏe hoặc nẹp gia cường vách.
6 Các lỗ khoét trên boong thượng tầng, trên tấm thành sống boong, trên sống dọc mạn, trên sống chính đáy phải có mép nhẵn và được gia cường thích hợp để giảm tập trung ứng suất.
7 Các lỗ khoét ở các cơ cấu dọc thân tàu nên có cạnh dài bố trí theo chiều dọc thân tàu.
8 Tại một tiết diện chiều cao tổng cộng các lỗ khoét ở tấm thành cơ cấu khỏe (để giảm trọng lượng hoặc để cơ cấu thường chui qua) phải không được lớn hơn 0,5 lần chiều cao tấm thành.
9 Khoảng cách từ mép lỗ khoét này đến mép lỗ khoét khác để cơ cấu thường chui qua trên tấm thành cơ cấu khỏe phải không nhỏ hơn chiều cao cơ cấu thường. Các lỗ khoét trên tấm thành cơ cấu khỏe phải cách nhau không nhỏ hơn một nửa chiều cao của nó trong trường hợp không có tấm viền lỗ khoét (hoặc từ mặt ngoài của tấm viền trong trường hợp có tấm viền lỗ khoét). Nếu quy định này không thực hiện được thì phải tăng chiều dày của tấm thành.
10 Các mối nối ngang của tấm thành cơ cấu khỏe phải đặt cách mép của lỗ khoét một khoảng không nhỏ hơn 1/3 chiều dài lỗ khoét, trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 2r (trong đó r là bán kính góc lượn hoặc kích thước theo hướng dọc của lỗ khoét).
11 Cho phép sử dụng những biện pháp kết cấu khác với điều kiện phải trình Đăng kiểm xem xét và chấp nhận.
1.6 Kết cấu bằng hợp kim nhôm
1.6.1 Quy định chung
1 Kích thước của các cơ cấu bằng hợp kim nhôm phải được tính chuyển từ những kích thước tương ứng của các cơ cấu bằng thép, theo những công thức cho ở Bảng 2/1.2, Phần này, không xét đến những quy định về kích thước tối thiểu của cơ cấu bằng thép.
Bảng 2/1.2 Công thức tính kích thước các cơ cấu bằng hợp kim nhôm
Các cơ cấu | Công thức tính toán |
Chiều dày tôn bao, tôn boong (không kể lớp phủ), chiều dày tôn vách và kết cấu dạng tấm | t1 = t. Đối với thượng tầng. t1 = 0,9t.Đối với thân chính của tàu. |
Mô đun chống uốn tiết diện của cơ cấu. | W1 = .W |
Mô men quán tính tiết diện của cơ cấu. | J1 = 3J |
Diện tích tiết diện cột. | S1 = .S |
: Giới hạn chảy của thép, MPa. : Giới hạn chảy của hợp kim nhôm, MPa. t1,,W1: Chiều dày (mm) và mô đun chống uốn (cm3) tiết diện của cơ cấu bằng hợp kim nhôm. t, W: Chiều dày (mm) và mô đun chống uốn (cm3) tiết diện của cơ cấu bằng thép. J, J1: Mô men quán tính (cm4) tiết diện của cơ cấu bằng thép và hợp kim nhôm tương ứng. |
2 Khi tính toán kết cấu hàn và mối hàn bằng hợp kim nhôm phải dùng các công thức tương ứng cho cơ cấu bằng thép, trong đó được thay thế bằng 3.
3 Kích thước tiết diện ngang của sống mũi, sống đuôi và giá đỡ trục chân vịt bằng hợp kim nhôm phải bằng 1,3 lần kích thước tiết diện ngang của cơ cấu thép tương ứng.
Chương 2 KÍCH THƯỚC CÁC CƠ CẤU
2.1 Quy định chung
2.1.1 Cơ sở tính toán
Kích thước các cơ cấu của kết cấu thân tàu được tính toán theo các yêu cầu của Chương này hoặc bằng phương pháp trực tiếp được Đăng kiểm chấp nhận.
2.1.2 Phạm vi áp dụng
Những quy định của Chương này áp dụng cho những tàu có hệ thống kết cấu ngang.
2.1.3 Chiều dày tối thiểu
Kích thước của các cơ cấu phải được xác định theo các công thức từ 2.4 đến 2.15 Chương này. Trong mọi trường hợp, chiều dày các cơ cấu thân tàu không được lấy nhỏ hơn chỉ số cho trong Bảng 2/2.1 dưới đây:
Số TT | Tên cơ cấu | Chiều dày cơ cấu, mm |
1 | Tôn mạn, tôn đáy | 2,5 |
2 | Tôn boong, tôn vách kín nước | 2,0 |
3 | Tôn thượng tầng, lầu và các buồng | 2,0 |
2.1.4 Khoảng sườn chuẩn
1 Khoảng sườn chuẩn (khoảng cách giữa các cơ cấu cơ bản ở đoạn giữa tàu) được xác định theo công thức sau:
a = 0,01L + 0,25 (m)
Trong đó:
L: Chiều dài tàu, m.
2 Cho phép có sai khác so với khoảng sườn chuẩn ở phần giữa tàu trong giới hạn 25%. Những sai khác vượt quá trị số trên phải được Đăng kiểm xem xét và quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.5 Kích thước mép kèm
Nếu không có quy định nào khác, kích thước mép kèm được lấy như sau:
(1) Chiều dày bằng chiều dày tôn vỏ tại tiết diện đang xét của cơ cấu;
(2) Chiều rộng bằng 1/6 chiều dài của nhịp tính toán hoặc bằng 1/2 khoảng cách giữa hai cơ cấu gần nhất nằm ở hai phía của cơ cấu đang xét, lấy trị số nào nhỏ hơn.
2.1.6 Các quy định khác
1 Tải trọng tính toán phải là tải trọng tương ứng lấy theo mục 2.2 sau đây (có thể là qt, qd hoặc qh, lấy trị số nào lớn hơn.
2 Những trường hợp nằm ngoài phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này, Đăng kiểm sẽ xem xét riêng và quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.7 Kết cấu hàn và mối hàn
1 Quy định chung
(1) Bất kì thay đổi nào về hình dáng và mặt cắt của kết cấu hàn của thân tàu đều phải dần dần. Tất cả các lỗ khoét đều phải có góc lượn và mép được mài nhẵn.
(2) Kích thước mặt cắt ngang và chiều dày của tấm dùng cho các phần tử kết cấu dọc phải thay đổi dần dần dọc theo chiều dài của thân tàu.
(3) Cần đảm bảo tính liên tục của càng nhiều phần tử kết cấu dọc chính càng tốt, và mặt cắt ở đầu mút của các phần tử kết cấu đó phải thay đổi dần dần cùng với các phương pháp bố trí để làm giảm tập trung ứng suất.
(4) Trên các kết cấu kín cũng như trên các kết cấu không kín nằm trong khu vực có rung động lớn, phải có biện pháp đối với nẹp và các chi tiết kết cấu để tránh hình thành các điểm cứng trên bản mặt của phần tử kết cấu và chân mã.
(5) Chiều dài tấm không được đỡ giữa mút của phần tử kết cấu dọc và bản thành gần nhất vuông góc với với phần tử kết cấu dọc phải càng ngắn càng tốt, tuy nhiên, không lớn hơn 4s hoặc là 60 mm, lấy giá trị nhỏ hơn (s là chiều dày của tấm, tính bằng mm).
(6) Trong Phần này của Quy chuẩn, các kết cấu thân tàu chịu ảnh hưởng của rung động mạnh là các kết cấu trong khu vực có nguồn rung động gây ra bởi máy và thiết bị.
Trên tất cả các tàu, những vùng mà được coi là vùng có mức độ rung động cao là những vùng nằm bên dưới của sàn liên tục trong buồng máy và được:
Ở phía đuôi, bao quanh bởi một mặt cắt sườn nằm phía trước của mép củ chân vịt một khoảng bằng hai lần đường kính chân vịt, nhưng không quá vách đuôi của tàu;
Ở trong buồng máy, bao quanh bởi các vách của không gian này.
Các vách biên của buồng máy, vách đuôi của tàu và sàn liên tục bên dưới trong vùng nêu bên trên trong suốt chiều dài tàu đều được coi là vùng có kết cấu chịu rung động mạnh.
(7) Trong khu vực mút của mạn giả, vây giảm lắc, và các chi tiết kết cấu khác hàn vào thân tàu, cũng như là các thành chắn nói chung, chiều cao của chúng phải giảm dần trên một chiều dài ít nhất bằng 1,5 lần chiều cao của các phần tử kết cấu đó. Mút của mạn giả phải được làm thon dần. Cũng nên làm như vậy đối với phần mút của thanh chắn nước.
(8) Các mối hàn, vật liệu hàn và quy trình hàn, phương pháp thử và kiểm tra mối hàn phải thỏa mãn các yêu cầu của Phần 6, Mục II, QCVN 21:2010/BGTVT.
2 Liên kết giữa các phần tử kết cấu gia cường
(1) Nói chung, các phần tử kết cấu gia cường phải được hàn với nhau bằng mối hàn đối đầu. Ngoại trừ những vùng có độ rung lớn, liên kết giữa các phần tử kết cấu đỡ chính và những vùng có tải nặng tập trung, thì có thể cho phép hàn chồng nếu được sự đồng ý của Đăng kiểm.
(2) Liên kết giữa các phần tử kết cấu chính
(a) Trừ khi có quy định nào khác, kích thước c của mã, tính bằng cm, đo như trên Hình 2/2.1.7-2(2)(a) phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
W, tính bằng cm3, là mô đun chống uốn tiết diện của phần tử kết cấu liên kết với mã theo yêu cầu của Quy chuẩn;
s, tính bằng mm, là chiều dày của mã.
Chiều dày của mã phải được lấy bằng chiều dày của bản thành phần tử kết cấu. Trong trường hợp chiều dày bản thành lớn hơn 7 mm, chiều dày của mã có thể được giảm 1 mm; nếu chiều dày của bản thành lớn hơn 12 mm, chiều dày của mã có thể được giảm 2 mm.
Đối với những mã liên kết giữa hai phần tử kết cấu có tiết diện khác nhau, thì kích cỡ của mã phải được xác định theo đặc trưng của phần tử kết cấu nhỏ hơn.
Chiều cao h của mã (xem Hình Hình 2/2.1.7-2(2)(a)) phải không nhỏ hơn 0,7 lần kích thước c theo yêu cầu của mã.
Kích thước của mã xác định như nêu trên, tham khảo trường hợp mà các phần tử kết cấu không được hàn nối với nhau hoặc đường hàn đối đầu của phần tử kết cấu không được hàn vào tấm. Khe hở cho phép phải không lớn hơn 40 mm hoặc 25 phần trăm kích thước c, lấy giá trị nhỏ hơn. Nếu không, kích thước c có thể phải được tăng lên.
Hình 2/2.1.7.2-(2)(a) - Các kích thước của mã
(b) Nếu chiều dài l của cạnh tự do của mã (xem Hình 2/2.1.7-2(2)(a)), tính bằng mm, lớn hơn 45s (trong đó s là chiều dày của mã, tính bằng mm), thì mã phải có mép bẻ hoặc bản mặt. Chiều rộng của mép bẻ phải không nhỏ hơn 50 mm, chiều rộng của bản mặt phải không nhỏ hơn 75 mm. Chiều dày của bản mặt phải không nhỏ hơn chiều dày của mã. Chiều rộng của mép bẻ (bản mặt) phải thỏa mãn các yêu cầu ở 2.1.7-3(1).
(c) Các kích thước của mã có thể được giảm:
10 % nếu các phần tử kết cấu gia cường được hàn với nhau hoặc hàn với tấm;
15 % nếu có mép bẻ hoặc bản mặt;
25 % nếu các phần tử kết cấu gia cường được hàn với nhau và mã có mép bẻ hoặc bản mặt.
(d) Trong trường hợp có khe hở giữa xà ngang và sườn ở vùng gia cường mạn của tàu neo buộc ngoài biển, mã xà ngang phải có bản mép hoặc bản mặt.
(3) Các phần tử kết cấu đỡ chính nên được liên kết với nhau bằng mã lượn với chiều cao mã và kích thước bản mặt thay đổi dần dần.
(a) Nếu không có quy định nào khác, chiều cao và chiều rộng của mã dùng để nối các phần tử kết cấu với nhau hoặc nối phần tử kết cấu với vách phải không nhỏ hơn chiều cao bản thành của phần tử kết cấu (hoặc chiều cao bản thành của phần tử kết cấu nhỏ hơn). Chiều dày mã được lấy bằng chiều dày nhỏ hơn trong các chiều dày bản thành của phần tử kết cấu. Không cho phép có khe hở trong liên kết giữa các phần tử kết cấu.
(b) Mã nối các phần tử kết cấu phải có bản mặt hoặc mép bẻ dọc theo cạnh tự do. Trong vùng chuyển tiếp từ bản mặt của mã đến bản mặt của phần tử kết cấu, chiều rộng và chiều dày của bản mặt dọc theo cạnh tự do phải thay đổi từ từ. Diện tích của bản mặt (hoặc mép bẻ) của mã chống vặn phải lấy không nhỏ hơn 0,8 lần diện tích nhỏ hơn trong các diện tích của bản mặt các phần tử kết cấu được liên kết với nhau.
(Mời xem tiếp trong file tải về)
01 | Tiêu chuẩn bị thay thế |
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số hiệu: | QCVN 03:2016/BGTVT |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Ngày ban hành: | 14/03/2017 |
Hiệu lực: | 01/09/2017 |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Giao thông |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |