hieuluat

Quyết định 06/2020/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tỉnh Hưng Yên

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng YênSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:06/2020/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Phóng
    Ngày ban hành:11/02/2020Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:25/02/2020Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Công nghiệp, Hóa chất - Vật liệu nổ công nghiệp
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH HƯNG YÊN
    --------

    Số: 06/2020/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hưng Yên, ngày 11 tháng 02 năm 2020

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

    ------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

     

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;

    Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

    Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1709/TTr-SCT ngày 16 tháng 12 năm 2019.

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/02/2020.

    Điều 3. Trách nhiệm thi hành

    Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các s, ngành: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH





    Nguyễn Văn Phóng

     

    QUY CHẾ

    QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 11/02/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên)

     

    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

    2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017; Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ (Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ); Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Thông tư số 13/2018/TT-BCT) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

    Điều 3. Nguyên tắc chung

    1. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật, không làm phát sinh điều kiện trong hoạt đng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật.

    2. Hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, đơn vị, theo quy định của pháp luật.

    Chương II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

     

    Điều 4. Trình độ chuyên môn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

    Những người làm công tác quản lý, phân tích, thí nghiệm vật liệu nổ công nghiệp, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn phải có trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.

    Điều 5. Huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

    1. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP; nội dung huấn luyện được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.

    2. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP; nội dung huấn luyện được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.

    Điều 6. Cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

    1. Điều kiện cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

    2. Hồ sơ cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

    Điều 7. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

    1. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

    2. Vận chuyển tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

    Điều 8. Quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

    1. Công tác quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.

    2. Công tác quản lý, bảo quản tiền chất thuốc nổ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.

    Điều 9. Thời gian nổ mìn

    1.Thời gian được phép tiến hành nổ mìn từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 00 phút và từ 16 giờ 00 phút đến 17 giờ 30 phút hàng ngày.

    2. Trong trường hợp bãi mìn đã nạp xong nhưng có sự cố không thực hiện khởi nổ được trong khoảng thời gian này, người chỉ huy nổ mìn phải trực tiếp báo cáo Giám đốc điều hành mỏ để thông báo với chính quyền địa phương cùng phối hợp bảo vệ khai trường và cùng tổ mìn bảo vệ khu vực bãi mìn, cấm người không có nhiệm vụ ra, vào khu vực này. Chỉ được phép tiếp tục nổ mìn khi đơn vị báo cáo đồng thời cho Công an tỉnh, Sở Công Thương, Công an huyện, Công an xã và được chấp thuận, đồng thời phải lập biên bản trong đó ghi rõ nội dung và nguyên nhân gây ra sự cố, có chữ ký của Giám đốc điều hành mỏ và người chỉ huy.

    Điều 10. Thời gian không được phép nổ mìn

    1. Trong khoảng thời gian từ trước 02 ngày đến sau 02 ngày đối với các ngày nghỉ Tết Nguyên đán, Dương lịch và nghỉ Lễ theo quy định của pháp luật.

    2. Trong một số trường hợp đặc biệt để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Công an tỉnh hoặc Sở Công Thương có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một khoảng thời gian nhất định hoặc được phép nổ mìn trong thời gian không được tiến hành nổ mìn nêu trên.

    Điều 11. Công tác báo cáo định kỳ, đột xuất

    Tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Thông tư 13/2018/TT-BCT.

    Điều 12. Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

    1. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 13/2018/TT-BCT.

    2. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 13/2018/TT-BCT.

    Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

     

    Điều 13. Trách nhiệm của Sở Công Thương

    1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầu mối quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

    2. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan thực hiện:

    a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật khác trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

    b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và quản lý tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành .

    3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Công Thương.

    4. Phê duyệt thiết kế nổ mìn, phương án nổ mìn theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

    5. Theo dõi, quản lý hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cấp cho doanh nghiệp.

    6. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền của Sở công Thương, theo quy định tại Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.

    7. Quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.

    8. Hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định máy nổ mìn điện, máy đo điện trở chuyên dùng trong nổ mìn.

    9. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến an toàn hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

    10. Báo cáo định kỳ tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp về Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

    Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh

    1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan điều tra, xử lý các vụ mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các vi phạm khác có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

    2. Thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.

    a) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;

    b) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức đủ điều kiện hoạt động kinh doanh, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh;

    c) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành Công an.

    3. Thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.

    a) Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp, kho tiền chất thuốc nổ, nghiệm thu các điều kiện đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, tiếp nhận văn bản thông báo cam kết về việc bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa công trình vào sử dụng;

    b) Tổ chức kiểm tra phương tiện vận chuyển; hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy, việc thực hiện các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật và chỉ đạo của ngành Công an;

    c) Tổ chức tuyên truyền, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, xây dựng và tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định pháp luật.

    4. Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.

    5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản hoặc các hoạt động khác có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường.

    Điều 15. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh

    1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thuộc phạm vi địa bàn quản lý.

    2. Phối hợp với Công an tỉnh, chính quyền địa phương về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ trên địa bàn có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

    3. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh khi có đề nghị.

    Điều 16. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

    1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành điều tra tai nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

    2. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức, đơn vị hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.

    3. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.

    Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

    1. Phối hợp, tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp hoặc trong khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai đào khoáng sản.

    2. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tại các mỏ khoáng sản.

    3. Tham gia kiểm tra, giám sát những ảnh hưởng do nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.

    4. Kịp thời cung cấp thông tin về Sở Công Thương, Công an tỉnh về trường hợp các doanh nghiệp khai thác mỏ khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp để phối hợp xử lý.

    Điều 18. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

    1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thẩm định dự án đầu tư, thiết kế đối với công trình đầu tư xây dựng có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo phân cấp.

    2. Phối hợp, tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

    3. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng liên quan giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động nổ mìn tại các mỏ khoáng sản và các công trình thi công xây dựng có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp gây ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình và nhà dân.

    Điều 19. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

    1. Phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh kiểm tra điều kiện an toàn, phòng cháy chữa cháy đối với các doanh nghiệp dịch vụ vận tải vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ làm nguyên liệu sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

    2. Cung cấp thông tin hoạt động các doanh nghiệp vận tải vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Công Thương, Công an tỉnh khi có đề nghị.

    Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

    1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn quản lý, báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn cho Sở Công Thương, Công an thị xã, thành phố, huyện và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.

    2. Phối hợp với các sở, ngành liên quan xử lý các tai nạn, sự cố và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.

    3. Phối hợp với Sở Công Thương hoặc cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khi có yêu cầu.

    4. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, chứng kiến việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.

    5. Xử lý vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

    Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

    1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và nhân dân trên địa bàn.

    2. Tham gia giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định theo phương án nổ mìn, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.

    3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp xử lý các trường hợp khẩn cấp về sự cố, tai nạn cháy, nổ trong quá trình sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp tại địa bàn.

    4. Thống nhất với các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn về quy ước hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương và thông báo cho nhân dân được biết.

    5. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tiến hành xử phạt theo thẩm quyền đồng thời báo cáo UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng để xử lý kịp thời.

    Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

    Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về vậtliệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

    Điều 23. Xử lý vi phạm

    1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các nội dung của quy định này và các quy định có liên quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành của pháp luật hiện hành.

    2. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thẩm định điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có hành vi lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn gây khó khăn, phiền hà làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

    Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 24. Tổ chức thực hiện

    1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, địa phương tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan cho tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan.

    2. Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan.

    3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp thời theo quy định./.

     

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 06/2020/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tỉnh Hưng Yên

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
    Số hiệu:06/2020/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:11/02/2020
    Hiệu lực:25/02/2020
    Lĩnh vực:Công nghiệp, Hóa chất - Vật liệu nổ công nghiệp
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Văn Phóng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X