Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 46/2009/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Thiện |
Ngày ban hành: | 30/11/2009 | Hết hiệu lực: | 15/05/2019 |
Áp dụng: | 10/12/2009 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Hóa chất - Vật liệu nổ công nghiệp |
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 46/2009/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Quy Nhơn, ngày 30 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/9/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 60/TTr-SCT ngày 27/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Công Thương, Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 30/11/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định việc quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (dưới đây viết tắc là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng VLNCN hoặc thực hiện các hoạt động có liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN): Bao gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho công nghiệp và mục đích dân dụng.
a. Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện.
b. Phụ kiện nổ là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
2. Sử dụng VLNCN: Là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
3. Bảo quản VLNCN: Là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
4. Dịch vụ nổ mìn: Là việc sử dụng VLNCN để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
5. Vận chuyển VLNCN: Là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm khác.
6. Người Chỉ huy nổ mìn: Là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN tại khu vực nổ mìn.
7. QCVN 02:2008/BCT là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
8. Phương án nổ mìn; Hộ chiếu nổ mìn; Phương án giám sát nổ mìn là những nội dung cơ bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành bắt buộc tổ chức sử dụng VLNCN phải xây dựng và tổ chức thực hiện trong quá trình thực hiện nổ mìn.
9. Bản sao hợp lệ: Là bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VLNCN
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện:
a. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy chế về trách nhiệm quản lý, phối hợp của các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý VLNCN, các quy định về hoạt động sử dụng VLNCN tại các khu vực liên quan, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, theo điều kiện đặc thù cụ thể, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN.
b. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý tiền chất thuốc nổ, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp theo mẫu quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương.
4. Kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
5. Lập báo cáo theo định kỳ (06 tháng, năm) về tình hình quản lý, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh và Bộ Công Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các tổ chức hoạt động VLNCN trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động VLNCN. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép vận chuyển VLNCN; tiền chất thuốc nổ theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy đối với các tổ chức sử dụng VLNCN.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, BCH Quân sự tỉnh thống nhất quy định về vận chuyển VLNCN đảm bảo an ninh, an toàn phòng chống cháy nổ.
Điều 6. Điều kiện sử dụng VLNCN
1. Điều kiện về chủ thể:
a. Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký hoạt động những ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN như hoạt động khoáng sản, công trình xây dựng. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, khu dân cư và các đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định có liên quan.
b. Có kho chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thoả mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê mướn bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
2. Người liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a. Có giấy tờ chứng nhận nhân thân hợp pháp và không bị cấm tham gia hoạt động VLNCN theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ.
b. Có trình độ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao và phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ và quy định tại TCVN 6174:97, QCVN 02:2008/BCT đối với hoạt động VLNCN; TCVN 5507:2002 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đối với tiền chất thuốc nổ.
c. Có đủ sức khỏe đáp ứng theo yêu cầu của ngành nghề quy định; được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, sát hạch cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN.
3. Người nước ngoài làm việc liên quan đến hoạt động VLNCN tại các doanh nghiệp Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 điều này, còn phải được cơ quan lao động có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động; được huấn luyện kiến thức pháp luật về VLNCN và các quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN
1. Người Chỉ huy nổ mìn phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a. Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên thuộc các ngành khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02 năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.
b. Trường hợp người chỉ huy nổ mìn có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên đối với các ngành kỹ thuật khác thì phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 02 (hai) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và phải học tập bổ sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và các quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN.
c. Đối với các tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai thác theo phương pháp thủ công, trường hợp không có người Chỉ huy nổ mìn đáp ứng các yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời người Chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề ngành khai thác mỏ, có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 03 (ba) năm và được học tập bổ sung kiến thức về quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN. Sau 03 (ba) năm, kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, người Chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a hoặc b của khoản 1, Điều này.
2. Thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN phải được đào tạo và có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các yêu cầu theo QCVN 02:2008/BCT.
3. Cơ quan cấp Giấy phép sử dụng VLNCN có trách nhiệm thẩm tra về kiến thức học tập bổ sung của người Chỉ huy nổ mìn theo quy định tại điểm b hoặc c, khoản 1, Điều này trước khi cấp Giấy phép sử dụng VLNCN.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG VLNCN, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 8. Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng VLNCN
Tổ chức có nhu cầu sử dụng VLNCN gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN đến Sở Công Thương, bao gồm các loại giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN theo mẫu quy định do Thủ trưởng đơn vị ký.
2. Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Bản sao hợp lệ Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự.
4. Bản sao hợp lệ Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công xây dựng công trình; Hợp đồng nhận thầu, Hợp đồng dịch vụ nổ mìn và các văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình của tổ chức, cơ quan có liên quan (nếu có).
5. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng có liên quan.
6. Phương án nổ mìn có ý kiến phê duyệt của lãnh đạo cơ quan (theo nội dung quy định); Trường hợp nổ mìn trong khu vực gần khu dân cư, bệnh viện, trường học, có các di tích lịch sử văn hóa, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác có nguy cơ bị ảnh hưởng do nổ mìn thì phương án nổ mìn tại các địa điểm nêu trên phải được UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
7. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho bảo quản thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN.
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển thì hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn.
8. Quyết định bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN; Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).
9. Đối với các tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN nhưng không thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động thì hồ sơ bao gồm: Báo cáo hoạt động sử dụng VLNCN trong thời hạn còn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu có liên quan theo quy định tại khoản 1, Điều này.
10. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN; Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN phải nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. UBND tỉnh Bình Định tổ chức thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức là doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối do các Bộ, ngành Trung ương hoặc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu vốn đã được cổ phần hóa mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối, khi Giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương cấp đã hết hạn.
2. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối thẩm định cấp phép sử dụng VLNCN, có nhiệm vụ kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
3. Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN có giá trị trong thời hạn 02 (hai) năm và có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Trường hợp thay đổi về điều kiện hoạt động, Sở Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn bổ sung các nội dung liên quan đến việc thay đổi điều kiện sử dụng; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN.
Điều 10. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép hoạt động VLNCN
Trong thời gian 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm tiến hành kiểm tra, thẩm định và trình UBND tỉnh cấp Giấy phép sử dụng VLNCN theo mẫu quy định. Trường hợp không cấp phép, phải có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cấp và nêu rõ lý do không cấp phép.
Điều 11. Quản lý về sử dụng VLNCN
Khi sử dụng VLNCN, các tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm:
1. Đăng ký với Sở Công Thương theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ, trường hợp một tổ chức cung ứng dịch vụ nổ mìn đã đăng ký lần đầu, đối với các địa điểm sử dụng VLNCN tiếp theo trên cùng địa bàn tỉnh thì hồ sơ đăng ký chỉ gồm hợp đồng dịch vụ, thiết kết nổ mìn. Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định của pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác và cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN trước khi nổ mìn.
2. Lập phương án giám sát và tổ chức thực hiện giám sát, xác định sự ảnh hưởng của nổ mìn theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày trước khi nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát về Sở Công Thương để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
3. Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về VLNCN.
4. Báo cáo số lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN và các vấn đề có liên quan cho Sở Công Thương trước ngày 25/6 đối với báo cáo 06 tháng và trước ngày 25/12 đối với báo cáo năm theo mẫu quy định.
5. Lập và thực hiện quy trình, thủ tục, hệ thống sổ sách, chứng từ về VLNCN bảo quản, sử dụng, tiêu hủy theo yêu cầu của QCVN 02:2008.
6. Khi sử dụng VLNCN phục vụ cho mục đích kinh tế tại địa phương, các đơn vị, doanh nghiệp quân đội có trách nhiệm thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý VLNCN của địa phương để theo dõi theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VLNCN
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các nội dung của quy định này và các quy định có liên quan về quản lý, sử dụng VLNCN, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định đủ điều kiện sử dụng VLNCN, thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép sử dụng VLNCN có hành vi lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, gây khó khăn, phiền hà làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và công tác bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Các Giấy phép sử dụng VLNCN, Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN đã cấp theo quy định tại Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của UBND tỉnh nếu còn hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện cho đến khi hết thời hạn theo quy định như đã ghi trong Giấy phép sử dụng VLNCN; Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc triển khai thực hiện Quy định này và xem xét xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan cần phản ảnh cho Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp thời theo quy định./.
Quyết định 46/2009/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tỉnh Bình Định
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định |
Số hiệu: | 46/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 30/11/2009 |
Hiệu lực: | 10/12/2009 |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Hóa chất - Vật liệu nổ công nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Nguyễn Văn Thiện |
Ngày hết hiệu lực: | 15/05/2019 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |