Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | 369 & 370 - 06/2010 |
Số hiệu: | 848/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | 25/06/2010 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/06/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 11/06/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 848/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH, TUYÊN QUANG, THÁC BÀ TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 80/2007/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 80/2007/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà trong mùa lũ hàng năm như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 15 tháng 9 năm 2010, hồ Sơn La phải điều tiết đảm bảo an toàn công trình, các hồ Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà phải điều tiết để phục vụ chống lũ và phát điện theo thứ tự ưu tiên sau:
d) Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình đầu mối thủy điện Sơn La, chủ động đề phòng mọi bất trắc, với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 200 năm một lần không được để mực nước hồ Sơn La vượt cao trình 183,58 m trước ngày 01 tháng 8 và cao trình 190 m từ ngày 01 tháng 8.”
2. Bổ sung Điều 3 như sau:
“4. Hồ Sơn La
Cao trình mực nước hồ Sơn La cao nhất trong mùa lũ năm 2010 khi xả lũ bảo vệ công trình:
- Trước ngày 01 tháng 8 năm 2010: 183,58 m
- Từ ngày 01 tháng 8 năm 2010: 190 m”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“1. Quy định về mực nước: cao trình mực nước trước lũ các hồ trong thời kỳ lũ sớm không được vượt quá quy định trong Bảng 5.1.
Bảng 5.1
Tên hồ | Sơn La | Hòa Bình | Tuyên Quang | Thác Bà |
Cao trình mực nước (m) | Hồ tự điều tiết | 104 | 105,2 | 56 |
2. Quy định về chế độ vận hành
a) Hồ Hòa Bình:
- Từ ngày 01 tháng 7 nếu không cắt lũ, bắt đầu điều tiết để đưa dần mực nước hồ về mực nước trước lũ của thời kỳ lũ chính vụ, sao cho đến ngày 16 tháng 7 mực nước hồ nằm trong phạm vi quy định tại Bảng 6.1.a;
- Khi dự báo mực nước sông Hồng tại Hà Nội vượt quá 10,5 m trong 24 giờ tới, được sử dụng dung tích hồ trong khoảng cao trình 104 m ÷ 106 m để cắt lũ, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá 10,5m;
- Khi dự báo mực nước sông Hồng tại Hà Nội vượt quá 11,5 m trong 24 giờ tới, được sử dụng tiếp dung tích hồ trong khoảng cao trình 106 m ÷ 108 m để cắt lũ, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá 11,5 m.
b) Hồ Sơn La:
Đối với hồ Sơn La, các cửa xả sâu mở hoàn toàn, hồ tự điều tiết.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“1. Quy định về mực nước:
a) Cao trình mực nước trước lũ các hồ trong thời kỳ lũ chính vụ trước ngày 01 tháng 8 được quy định tại Bảng 6.1.a.
Bảng 6.1.a
Tên hồ | Sơn La | Hòa Bình | Tuyên Quang | Thác Bà |
Cao trình mực nước (m) | 172 | 97,7 ÷ 101,3 | 105,2 | 56 |
b) Cao trình mực nước trước lũ các hồ trong thời kỳ lũ chính vụ từ ngày 01 tháng 8 được quy định tại Bảng 6.1.b.
Bảng 6.1.b
Tên hồ | Sơn La | Hòa Bình | Tuyên Quang | Thác Bà |
Cao trình mực nước (m) | 179 | 97,7 ÷ 101,3 | 105,2 | 56 |
2. Quy định về chế độ vận hành
a) Hồ Sơn La: trong thời kỳ lũ chính vụ, vận hành các cửa xả sâu, điều tiết giữ mực nước hồ theo quy định tại Bảng 6.1.a và Bảng 6.1.b.
b) Hồ Hòa Bình:
- Căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu thấy khả năng xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại trên 100 năm tại Sơn Tây, khi chưa tham gia cắt lũ, phải nhanh chóng đưa mực nước hồ về cao trình 97,7m;
- Khi mực nước sông Hồng tại Hà Nội đã vượt 11,5 m, hồ Hòa Bình bắt đầu tham gia cắt lũ. Nếu dự báo trong 24 giờ tới, mực nước sông Hồng tại Hà Nội có khả năng vượt 12,5m, hồ Hòa Bình được sử dụng dung tích từ cao trình 97,7 m đến cao trình mực nước 108 m để cắt lũ, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá cao trình 12,5 m;
- Khi mực nước sông Hồng tại Hà Nội đã vượt 12,5 m, dự báo trong 24 giờ tới lũ vẫn lên nhanh, tiếp tục cắt lũ, kết hợp với sự tham gia cắt lũ của các hồ Tuyên Quang và Thác Bà để giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,1 m, mực nước hồ không vượt quá cao trình 115 m;
- Khi dự báo mực nước sông Hồng tại Hà Nội vượt 13,1 m trong 24 giờ tới, hồ Hòa Bình tiếp tục phối hợp với các hồ Tuyên Quang và Thác Bà để cắt lũ, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4 m, mực nước hồ không vượt quá cao trình 117 m.
Sau đỉnh lũ, khi mực nước sông Hồng tại Hà Nội xuống dưới 11,50 m, xả nước, đưa mực nước hồ về mức quy định tại Bảng 6.1.a.
Sau ngày 16 tháng 8, căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu lũ chính vụ có khả năng kết thúc sớm, được Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương cho phép, dâng dần mực nước hồ nhưng không vượt quá cao trình 110 m.
c) Hồ Tuyên Quang:
- Căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu không có khả năng xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại trên 100 năm tại Sơn Tây, vận hành hồ theo mục b khoản 2 Điều 5.
- Trường hợp Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận định có khả năng xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại trên 100 năm tại Sơn Tây, đưa hồ về cao trình mực nước trước lũ và vận hành như sau: khi dự báo trong 24 giờ tới mực nước sông Hồng tại Hà Nội vượt cao trình 12 m, mực nước hồ Hòa Bình vượt cao trình 108,3m hoặc trong trường hợp mực nước sông Hồng tại Hà Nội vượt cao trình 12,8 m, hồ Tuyên Quang bắt đầu tham gia cắt lũ để cùng hồ Hòa Bình và hồ Thác Bà giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4 m. Sau đỉnh lũ, khi mực nước sông Hồng tại Hà Nội xuống dưới cao trình 12 m, xả nước, đưa mực nước hồ về mức quy định trong Bảng 6.1.a.
Sau ngày 16 tháng 8, căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu lũ chính vụ có khả năng kết thúc sớm, được Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương cho phép, dâng dần mực nước hồ lên cao trình 113 m.
d) Hồ Thác Bà: khi dự báo trong 24 giờ tới mực nước sông Hồng tại Hà Nội vượt cao trình 13,1 m, hồ Thác Bà bắt đầu tham gia cắt lũ để cùng hồ Hòa Bình và Tuyên Quang giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4m, mực nước hồ không vượt quá cao trình 58 m. Sau đỉnh lũ, khi mực nước sông Hồng tại Hà Nội xuống dưới cao trình 13,1 m, xả nước, đưa mực nước hồ về mức quy định trong Bảng 6.1.a.
Sau ngày 16 tháng 8, căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu lũ chính vụ có khả năng kết thúc sớm, được Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương cho phép, dâng dần mực nước hồ lên cao trình mực nước dâng bình thường.”
5. Bổ sung Điều 7 như sau:
“4) Hồ Sơn La: khi mực nước hồ đã ở cao trình 179 m, nếu xảy ra lũ muộn, được xả xuống hạ du lưu lượng bằng lưu lượng đến, giữ mực nước hồ không vượt quá 179,3 m”.
6. Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Thời kỳ lũ chính vụ, hồ Hòa Bình bắt đầu điều tiết chống lũ cho hạ du khi dự báo mực nước sông Hồng tại Hà Nội vượt cao trình 11,5m. Hồ Tuyên Quang và hồ Thác Bà tham gia điều tiết chống lũ cho hạ du khi dự báo trong 24 giờ tới mực nước sông Hồng tại Hà Nội vượt cao trình 12 m và mực nước hồ Hòa Bình vượt cao trình 108,3 m; hoặc khi mực nước tại Hà Nội vượt cao trình 12,8 m. Hồ Thác Bà tham gia điều tiết chống lũ cho hạ du khi dự báo trong 24 giờ tới mực nước sông Hồng tại Hà Nội vượt cao trình 13,1 m”.
7. Bổ sung Điều 12 như sau:
“3. Chỉ đạo chống lũ đảm bảo an toàn cho công trình thủy điện Sơn La trong mọi tình huống theo thiết kế đã được duyệt.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“1. Chỉ đạo công tác dự báo, cảnh báo và cung cấp số liệu khí tượng, thủy văn cho Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La, các Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công thương và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương theo quy định của quy trình này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định Quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà trong mùa lũ các năm 2011 và 2012.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm của Trưởng Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La, Giám đốc Công ty thủy điện Hòa Bình, Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang và Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà.
5. Từ ngày 16 tháng 7, Trưởng Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La có trách nhiệm ban hành và thực hiện lệnh vận hành các cửa xả sâu của công trình thủy điện Sơn La đảm bảo mực nước hồ theo quy định tại mục a khoản 2 Điều 6.”
10. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“1. Lệnh vận hành hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà điều tiết lũ nếu trái với các quy định trong quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình đê điều, thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình đê điều, thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Trưởng Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình, Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang và Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Trưởng Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình, Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà và Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương để xử lý, đồng thời báo cáo Bộ Công thương.
4. Nếu phát hiện sự cố đê điều ở hạ du thì Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt bão có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương để chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận hành.
5. Từ 15 tháng 5 đến 15 tháng 6 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ. Trưởng Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình, Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà và Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo kết quả về Bộ Công thương và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương để theo dõi chỉ đạo.
Trường hợp có sự cố công trình và trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 15 tháng 6, phải báo cáo với Bộ trưởng Bộ Công thương để xử lý, đồng thời báo cáo với Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương để theo dõi chỉ đạo.
Việc quy kết trách nhiệm về sự mất an toàn của công trình nêu trong các điểm 1, 2, 3, 4 và 5 do cơ quan Thanh tra Chính phủ xem xét và kết luận.”
11. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“Khi nhận được lệnh đóng, mở cửa xả các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Yên Bái và các tỉnh, thành phố có liên quan phải triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế tác hại do việc đóng, mở các cửa xả gây ra.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“4. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều hành và cắt lũ của các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà đều phải thực hiện bằng văn bản.
5. Trước khi đóng mở các cửa xả sâu công trình thủy điện Sơn La, Trưởng Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La phải thông báo cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Sơn La, Công ty Thủy điện Hòa Bình đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam.”
13. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“1. Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương - Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường: cung cấp cho Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La, Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà các số liệu sau:
a) Các trị số khí tượng thủy văn thực đo: số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Hoàng Long, sông Đáy trong 24 giờ qua;
b) Các trị số khí tượng thủy văn dự báo:
- Số liệu mực nước 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ của các trạm Bảo Yên, Mường Lay, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Phú Thọ, Vụ Quang, Sơn Tây, Hà Nội, Đáp Cầu, Phủ Lạng Thương, Lục Nam, Phả Lại;
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến hồ Sơn La trong 12 giờ, 18 giờ tới; đến hồ Hòa Bình trong 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ tới; đến hồ Thác Bà trong 6 giờ tới; đến hồ Tuyên Quang trong 12 giờ tới.
c) Báo cáo tình hình thời tiết 24 giờ qua và nhận định xu thế diễn biến thời tiết 48 giờ tới, trước 15 giờ hàng ngày;
d) Nhận định về xu thế dòng chảy trung hạn trước 5 ÷ 10 ngày:
- Dòng chảy đến các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà;
- Mực nước, lưu lượng tại các trạm: Bảo Yên, Hàm Yên, Tuyên Quang trên sông Lô; Yên Bái, Phú Thọ trên sông Thao; Sơn Tây, Hà Nội trên sông Hồng;
- Nhận định về khả năng xuất hiện lũ lớn với tần suất trên 100 năm tại Sơn Tây.
đ) Các bản tin dự báo, nhận định xu thế phải được cấp mỗi ngày một lần khi mực nước tại Hà Nội dưới cao trình 10,50 m, mỗi ngày hai lần khi mực nước tại Hà Nội từ cao trình 10,50 m trở lên.
e) Biểu khai toán Q = f(H) trung bình nhiều năm của các trạm Mường Lay, Tạ Bú, Yên Bái, Tuyên Quang, Vụ Quang, Hòa Bình, Sơn Tây, Hà Nội.
Việc cung cấp các thông tin trên, được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
+ Bằng fax;
+ Chuyển bản tin bằng liên lạc;
+ Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
+ Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
2. Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn la, Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty Thủy điện Tuyên Quang và Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà:
a) Báo cáo cho Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Bộ Công thương và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương các số liệu của tất cả các lần quan trắc đo đạc trong suốt thời gian làm nhiệm vụ điều tiết chống lũ:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu các hồ;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tuốc bin;
- Dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ, theo lưu lượng đến hồ.
b) Báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Bộ Công thương về trạng thái làm việc của công trình mỗi ngày một lần vào lúc 7 giờ sáng trong suốt mùa lũ.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản căn cứ |
Quyết định 848/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quy trình vận hành liên hồ sơ chứa thuỷ điện Hoà Bình, Tuyên Quang, Thác Bà
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 848/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 11/06/2010 |
Hiệu lực: | 11/06/2010 |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
Ngày công báo: | 25/06/2010 |
Số công báo: | 369 & 370 - 06/2010 |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!