Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | TCVN 1674-2:2010 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật | |
Áp dụng: | 01/01/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 1674-2:2010
ISO 9683-2:2009
QUẶNG SẮT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VANADI - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA
Iron ores - Determination of vanadium - Part 2: Flame atomic absorption spectrometric methods
Lời nói đầu
TCVN 1674-2:2010 hoàn toàn tương đương với ISO 9683-2:2009
TCVN 1674-2:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC102 Quặng sắt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 1674 (ISO 9683) gồm có các tiêu chuẩn sau:
TCVN 1674-1:2009 (ISO 9683-2:2006) Quặng sắt - Xác định vanadi - Phần 1: Phương pháp đo màu BPHA
TCVN 1674-2:2010 (ISO 9683-2:2009) Quặng sắt - Xác định vanadi - Phần 1: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
QUẶNG SẮT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VANADI - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA
Iron ores - Determination of vanadium -Part 2: Flame atomic absorption spectrometric methods
CẢNH BÁO Tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thao tác và thiết bị nguy hại. Tiêu chuẩn này không đề cập những vấn đề về an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn này là phải thiết lập các quy tắc phù hợp về sức khỏe, an toàn và xác định các giới hạn cho phép trước khi sử dụng.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa để xác định hàm lượng vanadi trong quặng sắt.
Phương pháp 1 áp dụng cho dải hàm lượng vanadi từ 0,004% (khối lượng) đến 0,06% (khối lượng) và Phương pháp 2 áp dụng cho dải hàm lượng vanadi từ 0,06% (khối lượng) đến 0,5% (khối lượng) trong quặng sắt nguyên khai, tinh quặng và sắt kết khối, kể cả các sản phẩm thiêu kết.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 1664 (ISO 7764), Quặng sắt - Chuẩn bị mẫu thử đã sấy sơ bộ để phân tích hóa học.
TCVN 7151 (ISO 684), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mức.
TCVN 7153 (ISO 1042), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Bình định mức.
TCVN 8625 (ISO 3082), Quặng sắt - Quy trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
3. Nguyên tắc
3.1. Sự hòa tan
Phân hủy phần mẫu thử bằng axit clohydric trong cốc polytetrafloroetylen (PTFE), thêm axit flohydric và axit nitric và làm bay hơi dung dịch đến khô. Thêm axit clohydric và axit boric, sau đó lại làm bay hơi dung dịch đến khô. Muối được hòa tan trong axit clohydric và axit nitric (Phương pháp 1), hoặc axit clohydric (Phương pháp 2), và lọc dung dịch. Đốt cặn và nung với natri cacbonat, sau đó hòa tan khối tan chảy đã nguội trong dung dịch thử.
3.2. Phép xác định
3.2.1. Phương pháp chiết (chỉ dùng cho Phương pháp 1)
Oxy hóa dung dịch bằng dung dịch xeri (IV), thêm axit phosphoric và dung dịch natri vonframat. Chiết phức vanadi bằng hỗn hợp 1+1 của 1-pentanol và 4-metyl-2-pentanon. Xử lý pha dung môi bằng nước và sau đó bằng dung dịch axit ascorbic để chuyển vanadi vào phần nước.
3.2.2. Phương pháp đo (Phương pháp 1 và 2)
Thêm dung dịch nhôm vào dung dịch thử, và pha loãng đến thể tích. Phun dung dịch vào ngọn lửa dinitơ oxit/axetylen của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử và xác định độ hấp thụ ở bước sóng khoảng 318,5mm.
4. Hóa chất, thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
4.1. Axit clohydric, r từ 1,16g/ml đến 1,19g/ml.
4.2. Axit clohydric, r từ 1,16g/ml đến 1,19g/ml, pha loãng 1 + 1.
4.3. Axit flohydric, r từ 1,13g/ml 40% (khối lượng) hoặc r 1,19g/ml 48% (khối lượng)
4.4. Axit nitric, r 1,4g/ml.
4.5. Axit nitric, r 1,4g/ml, pha loãng 1 + 1. (Chỉ dùng cho Phương pháp 1).
4.6. Axit phosphoric, r 1,7g/ml, pha loãng 1 + 2. (Chỉ dùng cho Phương pháp 1).
4.7. Natri cacbonat (Na2CO3), khan.
4.8. Axit boric (H3BO3).
4.9. Di-amoni xeri (IV) nitrat [(NH4)2Ce(NO3)6], dung dịch 20g/l. (Chỉ dùng cho Phương pháp 1)
Hòa tan 2,0g di-amoni xeri(IV) nitrat trong hỗn hợp 15ml axit nitric (4.5) và 85ml nước.
4.10. Ntri vonframat (Na2WO4.2H2O), dung dịch 165g/l. (Chỉ dùng cho Phương pháp 1).
Hòa tan 16,5g natri vonframat dihydrat trong khoảng 70ml nước, pha loãng đến 100ml và lắc đều.
4.11. Axit ascorbic (C6H8O6), dung dịch 10g/l. (Chỉ dùng cho Phương pháp 1).
Chuẩn bị mới cho mỗi loạt phép thử.
4.12. 1-pentanol (n-amyl alcohol, 1-pentan-1 -ol). (Chỉ dùng cho Phương pháp 1).
4.13. 4-metyl-2-pentanon (metyl isobutyl keton, MIBK). (Chỉ dùng cho Phương pháp 1).
4.14. Dung môi hỗn hợp (Chỉ dùng cho Phương pháp 1).
4.15. Nhôm clorua (AlCl3.6H2O), dung dịch 220g/l
Hòa tan 220g nhôm clorua hexahydrat trong nước, thêm 50ml axit clohydric (4.1), pha loãng bằng nước đến 1000ml và lắc đều
4.16. Sắt oxit, độ tinh khiết cao (có ít hơn 0,002%V).
4.17. Dung dịch sắt nền (Chỉ dùng cho Phương pháp 2).
Hòa tan 90g sắt oxit độ tinh khiết cao (4.16) trong 750ml axit clohydric (4.1) vừa khuấy vừa gia nhiệt. Để nguội và cẩn thận thêm dung dịch chứa 30g natri cacbonat (4.7) trong 200ml nước. Pha loãng bằng nước đến thể tích cuối cùng khoảng 1000ml và lắc đều.
CHÚ THÍCH: Cho phép sử dụng một lượng kim loại sắt tương đương (hàm lượng vanadi thấp tương tự) cùng với chất oxy hóa phù hợp.
4.18. Dung dịch vanadi tiêu chuẩn, 1mg V/ml.
Làm khô amoni monovanadat (NH4VO3) trong tủ sấy ở 100 oC trong 1h và để nguội đến nhiệt độ phòng. Hòa tan 2,296g sản phẩm đã sấy khô trong khoảng 600ml nước, chuyển vào bình định mức dung tích 1000ml, pha loãng bằng nước đến thể tích và lắc đều.
4.19. Dung dịch vanadi tiêu chuẩn pha loãng, 0,2mg V/ml. (Chỉ dùng cho Phương pháp 1).
Chuyển 20,0ml dung dịch tiêu chuẩn vanadi (4.18) vào bình định mức dung tích 100ml, pha loãng bằng nước đến thể tích và lắc đều.
4.20. Dung dịch vanadi hiệu chuẩn (chỉ dùng cho Phương pháp 1)
Chuyển vào năm gốc PTFE dung tích 100ml (5.1) mỗi cốc 1,8g sắt oxit có độ tinh khiết cao (4.16). Tiến hành theo 7.5.1, cùng với các thao tác tại 7.5.2 để hòa tan muối bay hơi.
Chuyển 0; 1,00; 2,00; 4,00 và 6,00ml dung dịch vanadi tiêu chuẩn pha loãng (4.19) vào các cốc. Loại bỏ các bước xử lý cặn và thêm 10ml axit nitric (4.5) và 25ml nước. Làm bay hơi đến 50ml và tiến hành theo quy định tại 7.5.3.
4.2.1 Dung dịch vanadi hiệu chuẩn (chỉ dùng cho Phương pháp 1)
Chuyển lần lượt 0; 1,00; 2,00; 4;00; và 6,00ml dung dịch vanadi tiêu chuẩn (4.18) vào năm bình định mức dung tích 100ml. Thêm 10ml dung dịch sắt nền (4.17), 4,0ml dung dịch nhôm clorit (4.15) và 0,5g axit boric (4.8) vào mỗi bình. Pha loãng bằng nước đến thể tích và lắc đều.
5. Thiết bị, dụng cụ
Các dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường, bao gồm pipet một mức và bình định mức phải hợp với quy định của TCVN 7151 (ISO 648) và TCVN 7153 (ISO 1042), và các thiết bị, dụng cụ sau.
5.1. Cốc polytetrafloroetylen (PTFE), dung tích 100ml, tốt nhất là cốc thành thấp
5.2. Chén platin, dung tích tối thiểu 20ml.
5.3. Lò múp
5.4. Phễu chiết, 100ml (tốt nhất là loại có vạch chia)
5.5. Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử, có đầu đốt dinitơ oxit/axetylen.
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng trong phương pháp này phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Độ nhạy tối thiểu: độ hấp thụ của dung dịch hiệu chuẩn (4.21), phải có giá trị ít nhất là 0,25 (xem Chú thích 2).
b) Độ tuyến tính: độ dốc của đường chuẩn bao trùm 20% dải nồng độ phía trên của nồng độ (biểu thị bằng sự thay đổi độ hấp thụ) không nhỏ hơn 0,7 của giá trị độ dốc ở dưới 20% dải nồng độ phía dưới khi xác định theo cùng phương pháp.
c) Độ ổn định tối thiểu: độ lệch chuẩn của độ hấp thụ của dung dịch xây dựng đường chuẩn có nồng độ cao nhất và độ lệch chuẩn của dung dịch hiệu chuẩn zero, được tính từ số lượng đủ lớn các phép đo lặp lại tương ứng, phải nhỏ hơn 1,5% và 0,5% của giá trị trung bình độ hấp thụ của dung dịch hiệu chuẩn có nồng độ cao nhất.
Nên sử dụng thiết bị ghi bằng biểu đồ và/hoặc thiết bị hiện số để đánh giá các tiêu chí a), b) và c) và cho các loạt phép đo tiếp theo.
CHÚ THÍCH 1: Thông số thiết bị:
- Dòng đèn catôt rỗng vanadi, mA | 10 |
- Bước sóng, nm | 318,5 |
- Tốc độ dinitơ oxit, L/min | 9,5 |
- Tốc độ dòng axetylen, L/min | 3,8 |
Trong hệ thống không sử dụng các giá trị tốc độ dòng khí nêu trên, thì tỷ lệ của tốc độ dòng khí (5:2) là các hướng dẫn hữu ích để tham khảo.
Chiều rộng khe hở phải đủ nhỏ để loại bỏ một cách cơ bản sự phát xạ mạnh hơn nhưng hấp thụ vạch yếu hơn tại bước sóng 318,4nm.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ kiểm tra các tiêu chí của thiết bị khi sử dụng Phương pháp 1 là đủ, chuẩn bị dung dịch hiệu chuẩn có nồng độ lớn nhất đối với Phương pháp 2, bỏ qua dung dịch sắt nền.
6. Lấy mẫu và thử
6.1. Mẫu phòng thí nghiệm
Để phân tích, sử dụng mẫu phòng thí nghiệm cỡ hạt nhỏ hơn 100mm, được lấy và chuẩn theo TCVN 8625 (ISO 3082). Trong trường hợp quặng có hàm lượng đáng kể nước liên kết hoặc các hợp chất có thể bị oxy hóa, sử dụng cỡ hạt nhỏ hơn 160mm.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về hàm lượng đáng kể nước liên kết và các hợp chất có thể bị oxy hóa theo TCVN 1664 (ISO 7764).
6.2. Chuẩn bị mẫu thử đã sấy sơ bộ
Trộn đều mẫu phòng thí nghiệm và tiến hành lấy các mẫu đơn, từ đó lấy ra các mẫu thử sao cho đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ mẫu trong vật chứa. Sấy mẫu thử ở 105oC ± 2oC theo TCVN 1664 (ISO 7764). (Đây là mẫu thử đã sấy sơ bộ).
7. Cách tiến hành
7.1. Số phép xác định
Tiến hành phân tích độc lập ít nhất hai phép xác định trên một mẫu thử đã sấy sơ bộ, theo Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Khái niệm “độc lập” có nghĩa là kết quả thứ hai và bất kỳ kết quả ngoại suy nào không bị ảnh hưởng bởi các kết quả trước. Đối với phương pháp phân tích cụ thể này, điều kiện này hàm ý là việc lặp lại quy trình được thực hiện do cùng người thao tác tại thời điểm khác hoặc do một người thao tác khác, kể cả việc hiệu chuẩn lại thích hợp trong mỗi trường hợp.
7. Chú ý an toàn
CẢNH BÁO: Phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất, khí đốt và dập tắt ngọn lửa dinitơ oxit - axetylen để tránh nguy cơ có thể nổ. Phải mang kính màu an toàn khi dầu đốt làm việc.
7.3. Phần mẫu thử
Lấy một số mẫu đơn, cân khoảng 2g (Phương pháp 1) hoặc 1g (Phương pháp 2) mẫu thử đã sấy sơ bộ theo 6.2, chính xác đến 0,0005g.
Thao tác lấy mẫu và cân phần mẫu thử phải nhanh để tránh hấp thụ ẩm lại.
7.4. Phép thử trắng và phép thử kiểm tra
Trong mỗi loạt phép thử, tiến hành song song một phép thử trắng và một phép thử mẫu chuẩn được chứng nhận cùng loại với mẫu quặng trong cùng một điều kiện. Mẫu thử đã sấy sơ bộ lấy từ mẫu chuẩn được chứng nhận phải được chuẩn bị như quy định trong 6.2.
Mẫu chuẩn được chứng nhận phải cùng loại với mẫu phân tích và tính chất của hai mẫu phải gần giống nhau để đảm bảo, trong cả hai trường hợp, không cần có thay đổi đáng kể trong quy trình phân tích.
Khi thực hiện phân tích một số mẫu cùng lúc, có thể sử dụng giá trị phép thử trắng cho một lần thử, với điều kiện sử dụng cùng quy trình và sử dụng cùng chai thuốc thử.
Khi thực hiện phân tích cùng lúc một số mẫu của cùng loại quặng, có thể dùng chung kết quả phân tích của mẫu chuẩn được chứng nhận.
7.5. Phép xác định Phương pháp 1 [hàm lượng vanadi từ 0,004% (khối lượng) đến 0,06% (khối lượng)].
7.5.1. Phân hủy phần mẫu thử
Chuyển phần mẫu thử (7.3) vào cốc PTFE 100ml (5.1) và thêm 25ml axit clohydric (4.1). Đậy nắp và lắc, sau đó phân rã ở điểm sôi trong 1h. Thêm 0,25ml axit nitric (4.4) lắc để phân rã trong hơn 10 min. Thêm 10ml axit flohydric (4.3) và làm bay hơi đến khô. Thêm 10ml axit clohydric (4.1) và 0,5g axit boric (4.8), và làm bay hơi lại đến khô.
7.5.2. Hòa tan muối và xử lý cặn
Thêm 2ml axit clohydric (4.2), 4ml axit nitric (4.5) và 10ml nước vào cốc PTFE. Vừa khuấy vừa gia nhiệt để hòa tan muốn. Lọc qua giấy lọc định lượng vào cốc thành thấp 150ml có vạch mức 50ml. Vừa gia nhiệt vừa thêm hơn 10ml axit nitric (4.5) và 25ml nước vào cốc PTFE ban đầu, để dễ dàng rửa sạch cốc và chuyển cặn sang giấy lọc. Rửa rặn bằng nước.
Chuyển cặn vào chén bạch kim (5.2), sấy khô, hóa tro và nung cặn với 0,3g natri cacbonat (4.7) ở từ 600oC đến 700oC sau đó nung trên dầu đốt khoảng 30 min trong lò múp (5.3) ở 1000oC. Chuyển chén đã để nguội vào dung dịch chính sử dụng thanh khuấy và lọc khối chảy trong khi làm bay hơi dung dịch. Lấy ra và tia rửa chén nhanh chóng kết thúc quá trình lọc và tiếp tục làm bay hơi dung dịch đến khi còn lại 50ml.
CHÚ THÍCH: Hòa tan cặn đã nung trong dung dịch chính nếu việc làm bay hơi tiến hành quá lâu chén có thể bị cặn mòn.
7.5.3. Chiết vanadi
Thêm 1ml dung dịch di-amoni xeri(IV) nitrat (4.9) để chuẩn bị dung dịch theo 7.5.2 và lắc đều. Đậy nắp, gia nhiệt đến khi bắt đầu sôi, sau đó lấy ra khỏi tấm gia nhiệt và thêm 5ml axit phosphoric (4.6) và 2,5ml dung dịch natri vonframat (4.10). Đậy nắp lại và gia nhiệt để duy trì sôi nhẹ trong 10 min.
Để nguội, chuyển vào phễu chiết 100ml (5.4) rửa tối thiểu, và giữ lại cốc để sử dụng sau. Thêm 20ml hỗn hợp dung môi (4.14), lắc trong 40s và để yên trong 1 min. Loại bỏ lớp dung dịch phía dưới, thêm 20 ml nước vào phễu chiết và lắc trong 30s. Để tách lớp trong 1 min và chuyển lớp dung dịch phía dưới vào cốc 150 ml hiệu chỉnh ở vạch 20 ml. Thêm hơn 20 ml nước vào phễu chiết, lắc trong 30 s và gộp pha dung dịch này với phần thứ nhất. Thêm 10 ml dung dịch axit ascorbic (4.11) vào phễu chứa pha hòa tan và lắc trong 30s. Để tách lớp và chuyển pha dung dịch phía dưới vào dung dịch trong cốc. Lặp lại quá trình chiết vanadi với 10ml dung dịch axit ascorbic và chuyên pha dung dịch vào cốc.
Không tách lớp khi dung dịch ở dạng lơ lửng, nếu dung dịch tách lớp hoàn toàn, thêm 0,1ml axit nitric (4.5) và lắc trong 15s.
CHÚ THÍCH: Thông thường, pha dung môi sẽ bị mất mầu ngay, điều này chứng tỏ việc chiết vanadi là có hiệu quả. Tuy nhiên, với quặng có chứa các chất hữu cơ, màu còn lưu giữ lại là không phải dò vẫn còn vanadi. Có thể bỏ qua điều này, nhưng nếu phải tính đến, có thể ngăn chặn bằng cách nung phần mẫu thử trong chén silica hoặc chén sứ ở 700oC trong 30 min trước khi hòa tan.
Để dung dịch loại bỏ hết axit ascorbic và nước liên kết, thêm 1ml dung dịch nhôm clorua (4.15) và làm bay hơi đến khoảng 20ml làm nguội, chuyển vào bình định mức dung tích 25ml, pha loãng bằng nước đến thể tích và lắc đều.
7.5.4. Điều chỉnh máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
Đặt bước sóng đối với vanadi (318,5nm) để nhận được độ hấp thụ cực tiểu, chỉnh và đánh lửa đầu đốt theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sau 10 min gia nhiệt đầu đốt, phun dung dịch hiệu chuẩn có hàm lượng vanadi cao nhất (4.21, Phương pháp 2) và theo chỉ dẫn của nhà sản xuất liên quan đến tốc độ tối thiểu của dòng khí axetylen, cẩn thận điều chỉnh dòng khí và vị trí đầu đốt để thu được độ hấp thụ cực đại.
Phun nước và dung dịch hiệu chuẩn để khẳng định số đọc độ hấp thụ không bị trôi. Đặt số đọc độ hấp thụ của nước bằng zero và đánh giá các tiêu chí theo 5.5.
7.5.5. Phép đo độ hấp thụ nguyên tử
Phun dung dịch hiệu chuẩn và dung dịch thử theo thứ tự nồng độ tăng dần, bắt đầu là dung dịch thử trắng và dung dịch hiệu chuẩn zero.
Phun nước vào giữa mỗi lần đọc, nếu cần lặp lại từ dung dịch zero và ghi lại số đọc khi ổn định. Lặp lại phép đo ít nhất hai lần.
Xác định độ hấp thụ trong bình của dung dịch hiệu chuẩn và dung dịch thử. Hiệu chính giá trị độ hấp thụ của dung dịch hiệu chuẩn thu được bằng cách trừ đi độ hấp thụ của dung dịch hiệu chuẩn zero, và xây dựng đường chuẩn bằng cách dựng đồ thị giá trị độ hấp thụ thực theo nồng độ vanadi tính bằng microgam trên mililit. Nếu đồ thị là đường tuyến tính của giá trị thực, thì độ hấp thụ của dung dịch thử thu được trừ đi độ hấp thụ của phép thử trắng và sử dụng đồ thị chuyển giá trị độ hấp thụ thực của dung dịch thử ra microgam vanadi trên mililit.
Nếu bất kỳ đường cong nhận được sát với giới hạn quy định trong 5.5.b), dựng lại đồ thị với việc sử dụng các giá trị không hiệu chỉnh đối với tất cả các dung dịch và xác lập nồng độ của dung dịch hiệu chuẩn trắng từ giao điểm của đồ thị với nhánh giá trị âm của trục nồng độ. Cộng giá trị này vào giá trị nồng độ danh định của dung dịch hiệu chuẩn rồi vẽ lại đồ thị. Từ đồ thị, xác định nồng độ vanadi trong dung dịch thử trắng và dung dịch thử, tính bằng microgam trên mililit, rồi hiệu chỉnh nồng độ của dung dịch thử với nồng độ của phép thử trắng.
7.6. Phép xác định Phương pháp 2 [hàm lượng vanadi từ 0,06% (khối lượng) đến 0,5% (khối lượng)]
7.6.1. Phân hủy phần mẫu thử
Phân hủy phần mẫu thử như quy định tại 7.5.1.
7.6.2. Hòa tan muối và xử lý cặn
Thêm 10ml axit clohydric (4.2) và đũa khuấy vào cốc PTFE và gia nhiệt để hòa tan muối. Nếu cần, thêm 20ml nước và tiếp tục gia nhiệt trong vài phút để hòa tan hoàn toàn. Lọc qua giấy lọc định lượng vào bình định mức dung tích 100ml và rửa cặn bằng nước. Chuyển cặn vào chén platin (5.2), sấy khô, trong hóa và nung cặn, sau đó nung trên đầu đốt hoặc trong lò múp (5.3) ở nhiệt độ 1000oC với 0,3g natri cacbonat (4.7) khoảng 30 min. Làm nguội khối tan chảy và xử lý trong chén đậy nắp bằng 5ml nước và 5ml axit clohydrit (4.2). Đun nóng để hòa tan muối và gộp với dung dịch thử chính. Làm nguội, thêm 4ml dung dịch nhôm clorua (4.15), pha loãng bằng nước đến vạch mức và lắc đều.
Tiếp tục phép xác định hàm lượng vanadi như quy định trại 7.5.4 và 7.5.5.
8. Biểu thị kết quả
8.1. Tính hàm lượng vanadi
Hàm lượng vanadi, wv, tính bằng phần trăm khối lượng, tính theo Công thức (1) hoặc (2)
Phương pháp 1:
wv = | 2,5rv | (1) |
1000m |
Phương pháp 2:
wv = | rv | (2) |
100m |
Trong đó
rv là hàm lượng vanadii trong dung dịch thử, tính bằng microgam trên mililit;
m là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam;
8.2. Xử lý chung các kết quả
8.2.1. Độ lặp lại và sai số cho phép
Độ chụm của phương pháp phân tích này được biểu thị bằng các phương trình hồi quy sau:
Phương pháp 1
Rd | = 0,003 3 X0,280 8 | (3) |
P | = 0,022 1 X0,604 1 | (4) |
sd | = 0,001 2 X0,280 8 | (5) |
sL | = 0,010 8 X0,719 1 | (6) |
Phương pháp 2
Rd | = 0,017 2 X0,424 4 | (7) |
P | = 0,077 0 X0,775 7 | (8) |
sd | = 0,006 1 X0,424 4 | (9) |
sL | = 0,027 0 X0,813 5 | (10) |
Trong đó
X | là hàm lượng vanadi của mẫu thử, biểu thị bằng phần trăm khối lượng, được tính như sau: |
- | dùng Công thức (3), (5), (7) và (9) trong cùng phòng thí nghiệm: trung bình số học của kết quả song song; |
- | dùng Công thức (4), (6), (8) và (10) giữa các phòng thí nghiệm; trung bình số học kết quả cuối cùng (8.2.3) của hai phòng thí nghiệm. |
Rd | Là giới hạn của phép xác định song song độc lập; |
P | Là sai số cho phép giữa các phòng thí nghiệm; |
sd | Là độ lệch chuẩn của phép xác định song song độc lập; |
sL | Là độ lệch chuẩn giữa các phòng thí nghiệm. |
Thông tin bổ sung nêu trong Phụ lục B và Phụ lục C.
8.2.2. Xác định kết quả phân tích
Tính kết quả song song độc lập theo Công thức (1) hoặc (2), so sánh kết quả với giới hạn song song độc lập (Rd), sử dụng quy trình cho trong Phụ lục A và cuối cùng xác định kết quả phòng thí nghiệm mc (xem 8.2.5).
8.2.3. Độ chụm giữa các phòng thí nghiệm
Độ chụm giữa các phòng thí nghiệm được sử dụng để xác định sự phù hợp của kết quả cuối cùng do hai phòng thí nghiệm báo cáo. Giả thiết rằng cả hai phòng thí nghiệm cùng thực hiện quy trình mô tả trong 8.2.2.
Tính giá trị sau:
m1,2 = | m1 + m2 | (11) | |
2 |
trong đó
m1 là báo cáo kết quả cuối cùng của phòng thí nghiệm 1;
m2 Là báo cáo kết quả cuối cùng của phòng thí nghiệm 2;
m1,2 là giá trị trung bình của các kết quả cuối cùng.
Thay m1,2 cho X trong Công thức (4) hoặc (8) và tính P.
Nếu |m1 - m2| ≤ P, kết quả cuối cùng được chấp nhận.
8.2.4. Kiểm tra độ đúng
Độ đúng của phương pháp phân tích được kiểm tra bằng cách sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận (CRM) hoặc mẫu chuẩn (RM) (xem đoạn hai của 7.4. Tính kết quả phân tích (mc) đối với CRM/RM sử dụng quy trình trong 8.1, 8.2.1, 8.2.2 và 8.2.3, và so sánh với giá trị chuẩn hoặc giá trị được chứng nhận Ac. Có hai khả năng:
a) |mc - Ac| ≤ C | trong trường hợp này chênh lệch giữa kết quả phân tích và giá trị chuẩn/chứng nhận là không đáng kể về mặt thống kê |
b) |mc - Ac| > C | trong trường hợp này chênh lệch giữa kết quả phân tích và giá trị chuẩn/chứng nhận là đáng kể về mặt thống kê; |
Trong đó
mc là kết quả phân tích trên CRM/RM;
Ac là giá trị chuẩn/chứng nhận đối với CRM/RM;
C là giá trị phụ thuộc vào loại CRM/RM đã sử dụng
Các mẫu chuẩn đã được chứng nhận sử dụng cho mục đích này phải được chuẩn bị và chứng nhận theo TCVN 8245 (ISO/IEC Guide 35).
Đối với CRM/RM đã được chứng nhận bởi chương trình thử nghiệm liên phòng.
(12)
Trong đó
SC | là độ lệch chuẩn trung bình của CRM/RM phòng thí nghiệm (mỗi giá trị dùng để tính độ lệch chuẩn là giá trị trung bình trong mỗi phòng thí nghiệm được chứng nhận); |
NC | Là số phòng thí nghiệm được chứng nhận; |
n | Là số phép thử lặp lại đã tiến hành trên CRM/RM |
Đối với CRM đã được chứng nhận bởi một phòng thí nghiệm, C được tính như sau:
Tránh sử dụng loại CRM này trừ khi biết được giá trị chứng nhận không có độ chệch.
8.2.5. Tính kết quả cuối cùng
Kết quả cuối cùng là trung bình số học của các giá trị phân tích được chấp nhận mẫu thử, hoặc được xác định theo quy định trong Phụ lục A, tính đến năm số thập phân được làm tròn đến số thập phân thứ ba như sau:
a) nếu số thập phân thứ tư nhỏ hơn 5 thì bỏ đi và giữ nguyên số thập phân thứ ba;
b) nếu số thập phân thứ tư bằng 5 và số thập phân thứ năm khác 0, hoặc số thập phân thứ tư lớn hơn 5 thì tăng số thập phân thứ ba lên một đơn vị;
c) nếu số thập phân thứ tư bằng 5 và số thập phân thứ năm bằng 0 thì bỏ số 5 và giữ nguyên số thập phân thứ ba khi nó là 0, 2, 4, 6 hoặc 8 và tăng lên một đơn vị khi nó là 1, 3, 5, 7 hoặc 9.
8.3. Tính hàm lượng vanadi oxit
Hàm lượng vanadi oxit, biểu thị bằng phần trăm, được tính theo công thức sau:
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các thông tin sau:
a) tên và địa chỉ phòng thử nghiệm;
b) ngày báo cáo kết quả;
c) viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) các chi tiết cần thiết để nhận biết mẫu;
e) kết quả phân tích;
f) số tham chiếu của phiếu kết quả;
g) bất kỳ các đặc điểm đã ghi nhận trong quá trình xác định, các thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này có thể ảnh hưởng đến kết quả của mẫu thử hoặc mẫu chuẩn được chứng nhận.
PHỤ LỤC A
(quy định)
Sơ đồ quy trình chấp nhận giá trị phân tích đối với mẫu thử
Rd: như xác định trong 8.2.1
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
Nguồn gốc của các phương trình độ lặp lại và sai số cho phép
Các phương trình hồi quy trong 8.2.1 được rút ra từ những kết quả thử của chương trình phân tích quốc tế tiến hành trong năm 1985/1986 thực hiện trên bảy mẫu quặng do phòng 14 thí nghiệm của sáu quốc gia khác nhau thực hiện.
Xử lý đồ thị các dữ liệu về độ chụm nêu trong Phụ lục C
Các mẫu thử đã sử dụng được liệt kê trong Bảng B.1
Bảng B.1-Hàm lượng vanadi trong các mẫu thử
Mẫu | Hàm lượng vanadi | Phương pháp |
Quặng vê viên Whyalla | 0,011 | 1 |
Quặng mịn Toullavaara | 0,061; 0,062 | 1;2 |
Quặng Malmberget MAC 10 | 0,106 | 2 |
Cắt chứa sắt Philipin | 0,311 | 2 |
Quặng vê viên Savage River | 0,527 | 2 |
Quặng Schedderille | 0,004 | 1 |
Quặng IRSID MO2-1 | 0,035 | 1 |
CHÚ THÍCH 1: Báo cáo của chương trình thử nghiệm quốc tế và phân tích thống kê các kết quả (tài liệu ISO/TC102/SC2 N 825E, tháng 10/1986) được lưu tại Ban thư ký ISO/TC102/SC 2.
CHÚ THÍCH 2: Phân tích thống kê được trình bày phù hợp với các nguyên tắc của TCVN 6910 (ISO 5725) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
PHỤ LỤC C
(tham khảo)
Các dữ liệu về độ chụm thu được từ chương trình phân tích quốc tế
CHÚ THÍCH: Hình C.1 và C.2 là sự biểu thị bằng đồ thị các phương trình nêu trong 8.2.1.
CHÚ DẪN
X là hàm lượng vanadi, % khối lượng
Y là độ chụm, %
Hình C.1 - Tương quan bình phương tối thiểu của độ chụm so với hàm lượng vanadi X
(Phương pháp 1)
CHÚ DẪN
X là hàm lượng vanadi, % khối lượng
Y là độ chụm, %
Hình C.2 - Tương quan bình phương tối thiểu của độ chụm so với hàm lượng vanadi X
(Phương pháp 2)
01 | Văn bản công bố, ban hành |
TCVN 1674-2:2010 ISO 9683-2:2009 Quặng sắt-Xác định hàm lượng vanadi-Phần 2: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu: | TCVN 1674-2:2010 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Năm ban hành: | 0 |
Hiệu lực: | 01/01/2010 |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản tiếng Việt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!