Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | TCVN 8411-1:2010 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật | |
Áp dụng: | 01/01/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8411-1:2010
MÁY KÉO VÀ MÁY DÙNG TRONG NÔNG LÂM NGHIỆP, THIẾT BỊ LÀM VƯỜN VÀ LÀM CỎ CÓ ĐỘNG CƠ - KÝ HIỆU CÁC CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC BỘ PHẬN CHỈ BÁO KHÁC - PHẦN 1: KÝ HIỆU CHUNG
Tractors, machinery for agriculture and forestry, powerred lawn and garden equipment - Symbols for operator controls and other displays - Part 1: Common symbols
Lời nói đầu
TCVN 8411-1:2010 hoàn toàn tương đương với ISO 3767-1:1998 và Amd.1: 2008.
TCVN 8411-1:2010 do Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối biên soạn, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ Khoa học công nghệ và môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
TCVN 8411: 2010 gồm 5 phần dưới đây cùng chung tiêu đề Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm vườn và làm cỏ có động cơ - Ký hiệu các cơ cấu điều khiển và các bộ phận chỉ báo khác:
- Phần 1: Ký hiệu chung.
- Phần 2: Ký hiệu cho máy kéo và máy nông nghiệp.
- Phần 3: Ký hiệu cho thiết bị làm vườn và làm cỏ có động cơ.
- Phần 4: Ký hiệu cho máy Lâm nghiệp.
- Phần 5: Ký hiệu cho máy lâm nghiệp cầm tay.
MÁY KÉO VÀ MÁY DÙNG TRONG NÔNG LÂM NGHIỆP, THIẾT BỊ LÀM VƯỜN VÀ LÀM CỎ CÓ ĐỘNG CƠ - KÝ HIỆU CÁC CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC BỘ PHẬN CHỈ BÁO KHÁC - PHẦN 1: KÝ HIỆU CHUNG
Tractors, machinery for agriculture and forestry, powerred lawn and garden equipment - Symbols for operator controls and other displays - Part 1: Common symbols
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định ký hiệu chung sử dụng trên các cơ cấu điều khiển vận hành và các bộ phận chỉ báo khác trên máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm vườn và làm cỏ có động cơ như định nghĩa trong tiêu chuẩn TCVN 1266-0: 2001 (ISO 3339-0:1986) và ISO 5395
Các ký hiệu trong tiêu chuẩn này áp dụng cho cơ cấu điều khiển và các bộ phận chỉ báo chung trên máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm vườn và làm cỏ có động cơ, cũng như các loại máy tự hành khác không vận hành trên đường công cộng, chẳng hạn như máy ủi, máy xúc, xe kéo công nghiệp và cần trục.
CHÚ THÍCH 1: Các trang lời nói đầu của các phần khác của tiêu chuẩn TCVN 8411: 2010 đề cập các dạng đặc biệt của máy và thiết bị.
2. Tài liệu viện dẫn
ISO 3461-1: 1988, Nguyên tắc chung để tạo ra các ký hiệu bằng hình vẽ - Phần 1: Các ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng ở trên trang thiết bị. (General principles for the creation of graphical symbols - Part 1: Graphical symbols for use on equipment).
ISO 4196: 1984, Các ký hiệu bằng hình vẽ - Sử dụng các mũi tên (Graphical symbols - Use of arrows).
ISO 7000: 1989, Các ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng ở trên trang thiết bị - Chỉ số và bản tóm tắt. (Graphical symbols for use on equipment - Index and synopsis).
IEC 60417-1: 1998, Các ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng ở trên trang thiết bị - Phần 1: Mô tả và áp dụng. (Graphical symbols for use on equipment - Part 1: Overview and application).
IEC 60417-2: 1998, Các ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng ở trên trang thiết bị - Phần 2: Ký hiệu cơ bản (Graphical symbols for use on equipment - Part 2: Symbol originals).
3. Định nghĩa
Toàn bộ các phần của TCVN 8411: 2010 sử dụng các định nghĩa sau:
3.1. Ký hiệu: Hình vẽ được sử dụng để truyền đạt thông tin không phụ thuộc vào ngôn ngữ, có thể được vẽ, in ấn hoặc các biện pháp khác.
4. Quy định chung
4.1. Các ký hiệu được mô tả phù hợp với các điều khoản dưới đây của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, các ký hiệu chỉ được đưa ra hình dạng chính, trong thực tế sử dụng có thể được làm cho rõ hơn khi sao chép và cải tiến để người điều khiển quan sát dễ dàng hơn, ngoại trừ ghi chú khác đối với các ký hiệu riêng biệt.
4.2. Trong quá trình sao chép và hiển thị có thể tăng đô đậm của đường nét hoặc làm mảnh đi các đường nét khác, nhưng không làm thay đổi các yếu tố hình họa cơ bản của ký hiệu và để cho người điều khiển máy dễ dàng nhận biết.
4.3. Ngoài ra, để hoàn thiện hình thức và khả năng nhận biết ký hiệu, đồ họa hoặc phối hợp với bản phác thảo thiết bị có thể thay đổi độ dày đường kẻ vẽ hoặc làm tròn các góc của ký hiệu. Người thiết kế đồ họa thường tự do tạo ra những thay đổi, nhung phải đảm bảo giữ nguyên các đặc điểm riêng cần thiết của ký hiệu. Xem điều 10.2 trong ISO 3461-1:1988
4.4. Trong thực tế sử dụng, tất cả các ký hiệu phải được sao chép đủ lớn để người điều khiển dễ dàng nhận biết. Xem nguyên tắc sử dụng kích thước phù hợp của ký hiệu trong ISO 3461-1. Các ký hiệu sẽ được quy định trong tiêu chuẩn này, ngoại trừ ghi chú khác đối với các ký hiệu riêng biệt.
4.5. Hầu hết các ký hiệu có cấu trúc một khối, trong đó ký hiệu khác nhau và các yếu tố cấu thành ký hiệu được kết hợp với nhau một cách logic để tạo ra một ký hiệu mới. Vi dụ, ký hiệu 8.4 thể hiện bộ lọc dầu bôi trơn động cơ là sự kết hợp của ký hiệu 6.1 động cơ, ký hiệu 6.5 dầu bôi trơn và ký hiệu 6.13 bộ lọc.
4.6. Nếu một ký hiệu thể hiện máy hay một phần của máy nhìn từ bên sườn, máy chuyển động từ phải sang trái thì ký hiệu diện tích kẻ ô được thừa nhận. Nếu một ký hiệu thể hiện máy hay một phần của máy nhìn từ phía trên, máy chuyển động từ dưới lên trên thì ký hiệu diện tích kẻ ô được thừa nhận.
4.7. Các ký hiệu trên bảng điều khiển và chỉ dẫn phải tương phản rõ ràng với nền của nó. Một ký hiệu sáng trên nền tối được ưu tiên cho hầu hết các điều khiển. Các chỉ dẫn có thể dùng hoặc ký hiệu sáng trên nền tối hoặc một ký hiệu tối trên nền sáng, tùy thuộc vào sự quan sát tốt nhất để lựa chọn một trong hai. Khi ảnh ký hiệu được đảo lộn (ví dụ đen thành trắng và ngược lại) phải đảo lại toàn bộ ký hiệu.
4.8. Ký hiệu phải được đặt ở trên hoặc bên cạnh cơ cấu điều khiển hoặc chỉ thị để dễ nhận biết. Trường hợp có nhiều ký hiệu điều khiển, các ký hiệu phải được đặt ở vị trí liên quan đến sự điều khiển như chuyển động của các cơ cấu điều khiển hưởng tới ký hiệu tác động đúng chức năng tương ứng của ký hiệu đó.
4.9. Mũi tên dùng trong ký hiệu phải phù hợp với các yêu cầu của ISO 4196. ISO 3461-1 phải được dùng để tham khảo cho nguyên tắc chung tạo ký hiệu.
4.10. Số đăng ký ISO/IEC được thể hiện cho các ký hiệu trong tiêu chuẩn này. Số đăng ký dưới 5000 tham chiếu ISO 7000. Số đăng ký trên 5000 tham chiếu IEC 417.
4.11. Các chữ cái và chữ số có thể được sử dụng như ký hiệu nhưng không đăng ký bởi tiêu chuẩn ISO/TC 145 hoặc ban hành tiêu chuẩn ISO 7000. Trong điều 9.8 đến điều 9.17. Các chữ cái và chữ số chỉ có nghĩa khi được sử dụng gắn với hộp số truyền động và chỉ thị trên máy kéo và máy dùng trong nông - lâm nghiệp. Trong tiêu chuẩn này không hạn chế các phông chữ khác có thể được thay thế, nhưng phải duy trì được sự dễ nhìn, dễ đọc.
4.12. Các ký hiệu trong tiêu chuẩn này được trình bày trong phạm vi giới hạn một lưới ô vuông 24mm. Giới hạn nhãn ghi ký hiệu là hình vuông có kích thước cạnh là 75mm trong tiêu chuẩn ISO 3461-1. Dấu góc không thuộc phần của ký hiệu, nhưng được đảm bảo diễn tả tất cả các ký hiệu.
5. Màu sắc
5.1. Khi dùng chỉ thị phát xạ ánh sáng, các màu có ý nghĩa sau đây:
- màu đỏ: Hỏng hoặc sự cố nghiêm trọng đòi hỏi phải chú ý;
- màu vàng hoặc màu hổ phách: Nằm ngoài phạm vi hoạt động bình thường;
- màu xanh lá cây: Tinh trạng hoạt động bình thường.
5.2. Ngoài ra, các màu nhất định được sử dụng cho các chức năng:
- màu xanh đa trời: Đèn pha chính phía trước/tỏa rọi mạnh;
- màu đỏ: Cảnh báo nguy hiểm;
- màu xanh lá cây: Tín hiệu báo rẽ.
5.3. Nếu mầu được sử dụng trên các ký hiệu cho sưởi ấm và/hoặc hệ thống làm mát thì mầu đó được dùng để chỉ thị nóng và mầu xanh được sử dụng để chỉ thị lạnh.
6. Những ký hiệu cơ bản
Số ký hiệu | Mẫu/Hình dạng ký hiệu | Mô tả ký hiệu/Áp dụng | Số đăng ký ISO/IEC |
6.1 | Động cơ | 1156 | |
6.2 | Truyền lực | 1166 | |
6.3 | Hệ thống thủy lực | 1409 | |
6.4 | Hệ thống phanh | 1399 | |
6.5 | Dầu bôi trơn | 1056 | |
6.6 | Chất làm mát (nước) | 0536 | |
6.7 | Không khí vào [Được sử dụng kết hợp với những ký hiệu khác (như động cơ). Sẽ được phác họa cho mọi trường hợp áp dụng] | 1604 | |
6.8 | Khí xả [Được áp dụng kết hợp với các ký hiệu khác (như động cơ). Sẽ được tô đậm trong tất cả các trường hợp áp dụng] | 1605 | |
6.9 | Áp suất (Được sử dụng ở dưới áp suất danh nghĩa) | 1701 | |
6.10 | Áp suất (Tạo ra ký hiệu kết hợp ở áp suất trung bình nhỏ hơn áp suất danh nghĩa, hình chữ nhật được thay thế bằng ký hiệu chỉ giá trị trung bình) | Với dạng áp dụng không đăng ký | |
6.11 | Chỉ báo mức | Áp dụng 0159 | |
6.12 | Mức chất lỏng (Tạo ra ký hiệu kết hợp ở giá trị đo mức chất lỏng danh nghĩa, hình chữ nhật được thay thế bằng ký hiệu chỉ giá trị trung bình) | Với dạng áp dụng không đăng ký | |
6.13 | Bộ lọc | 1369 | |
6.14 | Nhiệt độ | 0034 | |
6.15 | Sự cố/hỏng hóc [Được sử dụng kết hợp với các ký hiệu khác] | 1603 | |
6.16 | Công tắc /cơ cấu khởi động | 1365 | |
6.17 | Ghế ngồi - Nhìn từ bên cạnh | 1705 | |
6.18 | Ghế ngồi - Nhìn từ trên xuống | 2170 | |
6.19 | Lốp xe | 2176 |
(Mời xem tiếp trong file tải về)
Không có văn bản liên quan. |
Tiêu chuẩn TCVN 8411-1:2010 về Ký hiệu các cơ cấu điều khiển và các bộ phận chỉ báo khác-Phần 1: Ký hiệu chung
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu: | TCVN 8411-1:2010 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Năm ban hành: | 0 |
Hiệu lực: | 01/01/2010 |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản tiếng Việt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!