Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | TCVN 8411-2:2010 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật | |
Áp dụng: | 01/01/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8411-2:2010
ISO 3767-2:2008
MÁY KÉO VÀ MÁY DÙNG TRONG NÔNG LÂM NGHIỆP, THIẾT BỊ LÀM VƯỜN VÀ LÀM CỎ ĐỘNG CƠ - KÝ HIỆU CÁC CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC BỘ PHẬN CHỈ BÁO KHÁC - PHẦN 2: KÝ HIỆU CHO MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP
Tractor, machinery for agriculture and forestry, powered lawn and garden equipment - Symbols for operator controls and orther displays - Part 2: Symbols for agricultural tractors and machinery
Lời nói đầu
TCVN 8411-2:2010 hoàn toàn tương đương với ISO 3767-2: 2008.
TCVN 8411-2:2010 do Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối biên soạn, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ Khoa học công nghệ và môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
TCVN 8411: 2010 gồm 5 phần dưới đây cùng chung tiêu đề Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm vườn và làm cỏ có động cơ - Ký hiệu các cơ cấu điều khiển và các bộ phận chỉ báo khác:
- Phần 1: Ký hiệu chung.
- Phần 2: Ký hiệu cho máy kéo và máy nông nghiệp.
- Phần 3: Ký hiệu cho thiết bị làm vườn và làm cỏ có động cơ.
- Phần 4: Ký hiệu cho máy lâm nghiệp.
- Phần 5: Ký hiệu cho máy lâm nghiệp cầm tay.
MÁY KÉO VÀ MÁY DÙNG TRONG NÔNG LÂM NGHIỆP THIẾT BỊ LÀM VƯỜN VÀ LÀM CỎ ĐỘNG CƠ - KÝ HIỆU CÁC CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC BỘ PHẬN CHỈ BÁO KHÁC - PHẦN 2: KÝ HIỆU CHO MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP
Tractor, machinery for agriculture and forestry, powered lawn and garden equipment - Symbols for operator controls and orther displays - Part 2: Symbols for agricultural tractors and machinery
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định ký hiệu chung sử dụng trên các cơ cấu điều khiển vận hành và các bộ phận chỉ báo khác trên máy kéo và máy dùng trong nông nghiệp như định nghĩa trong tiêu chuẩn TCVN 1266-0: 2001 (ISO 3339-0:1986).
Các ký hiệu trong tiêu chuẩn này áp dụng cho việc điều khiển và chỉ báo cụ thể đối với các máy kéo và máy nông nghiệp như máy liên hợp thu hoạch lúa, máy thu hoạch bông, máy cắt và đóng bánh cỏ.
CHÚ THÍCH 1: Những ký hiệu khác liên quan đến các dạng riêng của máy và thiết bị được đưa ra trong các phần khác của tiêu chuẩn TCVN 8411:2010.
2. Tài liệu viện dẫn
Những tài liệu viện dẫn sau đây không thể thiếu trong việc áp dụng tài liệu này. Những tài liệu ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Những tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các bản bổ sung):
TCVN 1266-0: 2001 (ISO 3339-0: 1986), Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp - Phần 0: Hệ thống phân loại và phân loại.
TCVN 8411-1:2010, Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm vườn và làm cỏ có động cơ - Ký hiệu các cơ cấu điều khiển và các bộ phận chỉ báo khác - Phần 1: Ký hiệu chung (Tractors, machinery for agriculture and forestry, powerred lawn and garden equipment - Symbols for operator controls and other displays - Part 1: Common symbols)
ISO 80416-2, Nguyên tắc cơ bản của các hình vẽ sử dụng trên thiết bị - Phần 2: Hình dạng và sử dụng mũi tên. (Basic principles for graphical symbols for use on equipment - Part 2: Form and use of arrows)
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa trong tiêu chuẩn TCVN 8411-1: 2010
4. Quy định chung
4.1. Các ký hiệu được mô tả phù hợp với các điều khoản dưới đây của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, các ký hiệu chỉ được đưa ra hình dạng chính, trong thực tế sử dụng có thể được làm cho rõ hơn khi sao chép và cải tiến để người điều khiển quan sát dễ dàng hơn, ngoại trừ ghi chú khác đối với các ký hiệu riêng biệt.
4.2. Trong quá trình sao chép và hiển thị có thể tăng độ đậm của đường nét hoặc làm mảnh đi các đường nét khác, nhưng không làm thay đổi các yếu tố hình họa cơ bản của ký hiệu và để cho người điều khiển máy dễ dàng nhận biết.
4.3. Ngoài ra, để hoàn thiện hình thức và khả năng nhận biết ký hiệu, đồ họa hoặc phối hợp với bản phác thảo thiết bị có thể thay đổi độ dày đường kẻ vẽ hoặc làm tròn các góc của ký hiệu. Người thiết kế đồ họa thường tự do tạo ra những thay đổi, nhưng phải đảm bảo giữ nguyên các đặc điểm riêng cần thiết của ký hiệu. Xem IEC 80416-3.
4.4. Trong thực tế sử dụng, tất cả các ký hiệu phải được sao chép đủ lớn để người điều khiển dễ dàng nhận biết. Xem nguyên tắc sử dụng kích thước phù hợp của ký hiệu trong IEC 80416-1. Các ký hiệu sẽ được quy định trong tiêu chuẩn này, ngoại trừ ghi chú khác đối với các ký hiệu riêng biệt.
4.5. Hầu hết các ký hiệu có cấu trúc một khối, trong đó ký hiệu khác nhau và các yếu tố cấu thành ký hiệu được kết hợp với nhau một cách logic để tạo ra một ký hiệu mới.
4.6. Nếu một ký hiệu thể hiện máy hay một phần của máy nhìn từ bên sườn, máy chuyển động từ phải sang trái thì ký hiệu diện tích kẻ ô được thừa nhận. Nếu một ký hiệu thể hiện máy hay một phần của máy nhìn từ phía trên, máy chuyển động từ dưới lên trên thì ký hiệu diện tích kẻ ô được thừa nhận.
4.7. Các ký hiệu trên bảng điều khiển và chi dẫn phải tương phản rõ ràng với nền của nó. Một ký hiệu sáng trên nền tối được ưu tiên cho hầu hết các điều khiển. Các chỉ dẫn có thể dùng hoặc ký hiệu sáng trên nền tối hoặc một ký hiệu tối trên nền sáng, tùy thuộc vào sự quan sát tốt nhất để lựa chọn một trong hai. Khi ảnh ký hiệu được đảo lộn (ví dụ đen thành trắng và ngược lại) phải đảo lại toàn bộ ký hiệu.
4.8. Ký hiệu phải được đặt ở trên hoặc bên cạnh cơ cấu điều khiển hoặc chỉ thị để dễ nhận biết. Trường hợp có nhiều ký hiệu điều khiển, các ký hiệu phải được đặt ở vị trí liên quan đến sự điều khiển như chuyển động của các cơ cấu điều khiển hướng tới ký hiệu tác động đúng chức năng tương ứng của ký hiệu đó.
4.9. Mũi tên dùng trong ký hiệu phải phù hợp với các yêu cầu của ISO 80416-2. IEC 80416-1 phải được dùng để tham khảo cho nguyên tắc chung tạo ký hiệu.
4.10. Số đăng ký ISO/IEC được thể hiện cho các ký hiệu trong tiêu chuẩn này. Số đăng ký dưới 5000 tham chiếu ISO 7000. Số đăng ký trên 5000 tham chiếu IEC 60417-1.
4.11. Các chữ cái và chữ số có thể được sử dụng như ký hiệu nhưng không đăng ký bởi tiêu chuẩn ISO/TC145 /SC3 hoặc ban hành tiêu chuẩn ISO 7000. Các chữ cái và chữ số chỉ có nghĩa khi được sử dụng gắn với hộp số truyền động và chỉ thị trên máy kéo và máy dùng trong nông - lâm nghiệp. Trong tiêu chuẩn này không hạn chế: các phông chữ khác có thể được thay thế, nhưng phải duy trì được sự dễ nhìn, dễ đọc.
4.12. Các ký hiệu trong tiêu chuẩn này được trình bày bằng 32% kích thước gốc. Giới hạn nhãn ghi ký hiệu là hình vuông có kích thước cạnh là 75mm của nền cơ bản. Dấu góc không thuộc phần của ký hiệu, nhưng được đảm bảo diễn tả tất cả các ký hiệu.
5. Màu sắc
5.1. Khi dùng để chỉ báo tình trạng hoặc điều kiện hoạt động, các màu có ý nghĩa sau đây:
- màu đỏ: Hỏng hoặc sự cố nghiêm trọng đòi hỏi phải chú ý
- màu vàng hoặc màu hổ phách: Nằm ngoài phạm vi hoạt động bình thường;
- màu xanh lá cây: Tình trạng hoạt động bình thường.
5.2. Ngoài ra, các màu nhất định được sử dụng cho các chức năng:
- màu xanh da trời : Đèn pha chính phía trước-/tỏa rọi mạnh;
- màu đỏ: Cảnh báo nguy hiểm;
- màu xanh lá cây: Tín hiệu báo rẽ.
5.3. Nếu màu được sử dụng trên các ký hiệu cho sưởi ấm và/hoặc hệ thống làm mát thì màu đỏ được dùng để chỉ thị nóng và màu xanh được sử dụng để chỉ thị lạnh.
6. Các ký hiệu chung
Số ký hiệu | Mẫu/Hình dạng ký hiệu | Mô tả ký hiệu/Áp dụng | Số đăng ký ISO/IEC |
6.1 | Khóa | ISO 7000-1656 | |
6.2 | Vùng làm việc của công nhân | ISO 7000-1657 | |
6.3 | Vùng làm việc của công nhân theo giờ | ISO 7000-1658 | |
6.4 | Hướng dẫn bảo dưỡng; đọc sổ tay kỹ thuật | ISO 7000-1659 | |
6.5 | Điều chỉnh bánh xe - bánh bên trái - ra ngoài | ISO 7000-2129 | |
6.6 | Điều chỉnh bánh xe - bánh bên trái - vào trong | ISO 7000-2130 | |
6.7 | Điều chỉnh bánh xe - bánh bên phải - ra ngoài | ISO 7000-2131 | |
6.8 | Điều chỉnh bánh xe - bánh bên phải - vào trong | ISO 7000-2132 | |
6.9 | Khoảng di chuyển làm việc Ký hiệu này miêu tả khoảng cách máy di chuyển trong suốt quá trình vận hành trên đồng. Cùng chung với phần đầu máy hoặc bề rộng máy, thông tin này có thể được sử dụng để tính toán vùng làm việc hoặc vùng làm việc mỗi giờ. | ISO 7000-2177 |
(Mời xem tiếp trong file tải về)
Không có văn bản liên quan. |
TCVN 8411-2:2010 ISO 3767-2:2008 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm vườn, làm cỏ có động cơ-Phần 2: Ký hiệu cho máy kéo và máy nông nghiệp
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu: | TCVN 8411-2:2010 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Năm ban hành: | 0 |
Hiệu lực: | 01/01/2010 |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản tiếng Việt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!