hieuluat

Công văn 1170/TCT-CS trả lời về việc hồ sơ miễn tiền thuê đất

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1170/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
    Ngày ban hành:04/04/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:04/04/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    ---------------
    Số: 1170/TCT-CS
    V/v: Miễn tiền thuê đất
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2012
     
     
    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
     
     
    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7040/CT-QLĐ ngày 14/12/2011 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về việc hồ sơ miễn tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    - Tại Khoản 6, Điều 39, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
    “6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
    Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
    - Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
    - Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
    - Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng được xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
    - Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính.
    - Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
    - Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.
    Ngoài các giấy tờ nêu trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo quy định sau đây:
    c) Trường hợp được miễn, giảm theo diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường:
    - Các loại giấy về ưu đãi đầu tư có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực)”.
    - Tại Khoản 1, Điều 42, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư như sau:
    “1. Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện”.
    Căn cứ các quy định nêu trên, quy định về các loại giấy ghi mức ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Điểm c, Khoản 6, Điều 39, Thông tư số 28/2011/TT-BTC phải được xác định tương ứng với từng trường hợp cụ thể (không bắt buộc một hồ sơ phải có tất cả các giấy tờ đã nêu). Theo đó, đối với các dự án đầu tư có đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP mà có số vốn nhỏ hơn 15 tỷ thì Cơ quan thuế căn cứ giấy phép đầu tư (nếu có) hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để xem xét ra quyết định miễn, giảm theo quy định.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết./.
     

     Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ Pháp chế, Vụ CST (BTC);
    - Vụ Pháp chế (TCT);
    - Lưu: VT, CS (2b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Cao Anh Tuấn
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X