hieuluat

Công văn 1213/TCT-TNCN quyết toán thuế TNCN cá nhân kinh doanh cho thuê nhà, mặt bằng

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1213/TCT-TNCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
    Ngày ban hành:08/04/2011Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:08/04/2011Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    ----------------------
    Số: 1213/TCT-TNCN
    V/v: quyết toán thuế TNCN của cá nhân kinh doanh cho thuê nhà, mặt bằng
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------
    Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2011
     
     
    Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội
     
     
    Trả lời công văn số 3377/CT-TNCN ngày 10/3/2011 của Cục Thuế Thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn đối tượng phải quyết toán thuế TNCN năm 2010 đối với cá nhân kinh doanh có hoạt động cho thuê nhà, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì:
    - Tại điểm 1.1, Mục II, Phần A có hướng dẫn thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh bao gồm: “Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng.”
    - Tại điểm 2.2.3 Mục II, Phần D: “e) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế.”
    - Tại điểm 2.4.2, Mục II, Phần D: “Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
    + Có tổng thu nhập chịu thuế bình quân tháng trên 4 triệu đồng.
    + Có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau …”
    Theo hướng dẫn tại Công văn số 1475/BTC-TCT ngày 28/01/2011 của Bộ Tài chính thì: “Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc theo doanh thu trả tiền một lần cho nhiều năm để tính thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho năm nhận được tiền, các năm sau không phải quyết toán lại.”
    Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:
    - Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán chỉ có thu nhập duy nhất từ hoạt động cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng đã thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định (có thể chọn doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNCN được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc theo doanh thu trả tiền một lần cho nhiều năm để tính thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN phải nộp cho năm nhận được tiền) thì không phải quyết toán thuế TNCN.
    - Trường hợp cá nhân vừa có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh nhận tiền trả trước một lần cho nhiều năm chọn hình thức phân bổ doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNCN cho số năm trả tiền trước thì phải tự tổng hợp thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà, thuê mặt bằng hàng năm vào tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh để quyết toán thuế TNCN.
    - Trường hợp cá nhân vừa có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh nhận tiền trả trước một lần cho nhiều năm chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần cho nhiều năm để tính thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN phải nộp cho năm nhận được tiền thì thực hiện tổng hợp thu nhập từ cho thuê nhà, thuê mặt bằng vào tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh của năm nhận được tiền để quyết toán thuế TNCN cho năm đó. Các năm sau không phải quyết toán lại phần thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng, chỉ quyết toán phần thu nhập phát sinh từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ kinh doanh.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Thành phố Hà Nội biết.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ Pháp chế (TCT (2b));
    - Lưu VT, TNCN (2b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Phạm Duy Khương
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X