hieuluat

Công văn 2033/BXD-QLN tổng kết thi hành Luật Nhà ở về thực hiện chính sách nhà ở cho cán bộ, công chức

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Xây dựngSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:2033/BXD-QLNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Văn Sinh
    Ngày ban hành:16/08/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/08/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Cán bộ-Công chức-Viên chức
  • BỘ XÂY DỰNG
    -------

    Số: 2033/BXD-QLN
    V/v : Tổng kết thi hành Luật Nhà ở về thực hiện chính sách nhà ở cho cán bộ, công chức

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2018

    Kính gửi:

    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
    - Các
    Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ và Kế hoạch đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06/6/2018 của Bộ Chính trị về triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khóa VII, ngày 28/6/2018, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản số 6099/VPCP-PL thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đề xuất, sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Luật Nhà ở năm 2014 liên quan đến chế độ, chính sách về nhà ở cho cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang nhân dân.

    Để có cơ sở đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Nhà ở 2014 báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, Bộ Xây dựng trân trọng đề nghị các cơ quan phối hợp thực hiện một số nội dung sau:

    1. Tổng kết tình hình triển khai thi hành Luật Nhà ở 2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành về chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức.

    2. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Nhà ở 2014 chế độ, chính sách nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức.

    (Nội dung Báo cáo tổng kết theo Đề cương gửi kèm).

    Kết quả rà soát, tổng kết của quý Cơ quan xin gửi về Bộ Xây dựng (Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản), số 37 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội và gửi bản mềm về hộp thư điện tử vuongduydung@gmail.com trước ngày 15/9/2018.

    (Thông tin liên hệ : Đ/c Vương Duy Dũng, số đt : 0903285868).

    Trân trọng!

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Bộ trưởng Phạm Hồng Hà (để b/c);
    - Vụ Pháp chế (để p/h);

    - Lưu: VT, QLN.

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG





    Nguyễn Văn Sinh

    PHỤ LỤC 1:

    ĐỀ CƯƠNG
    TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

    I. Tình hình thực hiện các quy định của Luật Nhà ở và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về chính sách nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức.

    1. Đánh giá chung, kết quả triển khai thi hành Luật Nhà ở 2014 về chế độ, chính sách nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, quy định cụ thể gồm: (1) Đối tượng và điều kiện được thuê nhà công vụ quy định tại Điểm a, b khoản 1 Điều 32; (2) Đối tượng và điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại khoản 6, 7 Điều 49; khoản 1 Điều 51; (3) Quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều 13; Điều 16; khoản 3 Điều 54; (4) Các hình thức phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều 53; (5) Các ưu đãi, khuyến khích phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 7 Điều 25, khoản 2,3,4 Điều 50, Điều 58; (6) Tiêu chuẩn nhà ở xã hội quy định tại Điều 55 Luật Nhà ở.

    2. Hình thức hỗ trợ nhà ở đối với cán bộ, công chức, viên chức chủ yếu tại địa phương.

    3. Số lượng dự án nhà ở trên địa bàn được xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua cho cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương.

    4. Số cán bộ, công chức, viên chức được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội từ năm 2006 đến nay (theo quy định tại Quyết định 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013, Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ).

    5. Số cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện giao đất và miễn, giảm, hoặc được hưởng các chính sách hỗ trợ khác (như hỗ trợ bằng tiền để sửa chữa, cải tạo nhà ở, cho tặng nhà nếu có…nêu rõ nội dung, hình thức).

    II. Những bất cập, vướng mắc khi triển khai áp dụng các chính sách về nhà ở, đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Nhà ở 2014

    Nêu các khó khăn, vướng mắc, bất cập khi triển khai áp dụng các chính sách về nhà ở, đất ở cho cán bộ, công chức viên chức theo quy định của Luật nhà ở 2014, bao gồm: quy hoạch, bố trí quỹ đất; bố trí vốn đầu tư công, ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở (nhà ở công vụ, nhà ở xã hội), hỗ trợ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; quy định về điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội khi áp dụng đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; thực hiện giao đất miễn giảm tiền sử dụng đất cho cán bộ, công chức, viên chức xây dựng nhà ở…theo các quy định, các khó khăn, vướng mắc khác.

    III. Kiến nghị, đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung chính sách về nhà ở, đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức trong Luật Nhà ở

    1. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các điều khoản cụ thể trong Luật nhà ở 2014.

    2. Cho ý kiến về đề xuất sửa đổi theo hướng: “mở rộng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức nếu gặp khó khăn về nhà ở thì được giải quyết chính sách nhà ở xã hội, kể cả trường hợp có mức thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên”.

    3. Cho ý kiến về đề xuất sửa đổi theo hướng: “bổ sung hình thức hỗ trợ cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ ngoài hình thức được hỗ trợ nhà ở xã hội còn có thể áp dụng một số hình thức hỗ trợ khác như hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất; hỗ trợ trực tiếp bằng tiền hoặc hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.

    4. Cho ý kiến về việc có bố trí quỹ đất riêng để đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức thuê, thuê mua hoặc mua.

    5. Cho ý kiến về việc lựa chọn Chủ đầu tư dự án nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức nên thực hiện như quy định hiện hành đấu thầu, đấu giá hay cần sửa đổi, bổ sung theo hướng cán bộ công chức ở Trung ương thì do Bộ Xây dựng chủ trì lựa chọn tập trung; tại địa phương do UBND cấp tỉnh quyết định lựa chọn.

    6. Các nội dung đề xuất, kiến nghị khác liên quan đến chế độ, chính sách nhà ở, đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức.

    PHỤ LỤC 2:

    TỔNG HỢP MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NHÀ Ở 2014 DỰ KIẾN, ĐỀ NGHỊ CÁC CƠ QUAN ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT NHÀ Ở 2014

    STT

    Quy định luật Nhà ở

    Khó khăn vướng mắc

    Đề xuất hướng sửa đổi

    1

    Đối tượng và điều kiện được thuê nhà công vụ

    Tại Điểm a, b khoản 1 Điều 32

    1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:

    a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

    b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;

    c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

    d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;

    đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

    e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

    g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

    2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

    a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

    b) Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.

    2

    Đối tượng và điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

    Tại khoản 6, 7 Điều 49:

    6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

    7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

    Tại khoản 1 Điều 51:

    1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:

    a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

    b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

    c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

    3

    Quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà ở xã hội

    Tại khoản 5 Điều 13:

    5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Tại Điều 16:

    1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứu đào tạo), cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở trong quy hoạch.

    2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 thì chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ. Đối với các loại đô thị còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để yêu cầu chủ đầu tư phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.

    Tại khoản 3 Điều 54:

    3. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê; chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi xây dựng nhà ở để cho thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này đối với phần diện tích 20% nhà ở xã hội để cho thuê và được bán nhà ở này cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho thuê.

    4

    Các hình thức phát triển nhà ở xã hội

    Tại Điều 53:

    1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.

    2. Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, để bán hoặc mua, thuê nhà ở để cho người lao động trong đơn vị mình thuê nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 58 và Điều 59 của Luật này.

    3. Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình để cho thuê, cho thuê mua, bán nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

    5

     Các ưu đãi, khuyến khích phát triển nhà ở xã hội

    Tại khoản 1 Điều 50

    1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.

    Tại Điều 58

    1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau đây:

    a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

    b) Được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;

    c) Được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;

    d) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí này;

    đ) Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

    2. Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua hoặc để bán được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này khi đáp ứng được các yêu cầu sau đây:

    a) Xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm kết nối hạ tầng của khu vực có nhà ở;

    b) Nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    c) Có giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành.

    6

    Tiêu chuẩn nhà ở xã hội

    Tại Điều 55 Luật Nhà ở.

    1. Là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.

    3. Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.

    7

    Các nội dung khác cần bổ sung

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Nhà ở của Quốc hội, số 65/2014/QH13
    Ban hành: 25/11/2014 Hiệu lực: 01/07/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
    Ban hành: 19/05/2018 Hiệu lực: 19/05/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Công văn 2033/BXD-QLN tổng kết thi hành Luật Nhà ở về thực hiện chính sách nhà ở cho cán bộ, công chức

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Xây dựng
    Số hiệu:2033/BXD-QLN
    Loại văn bản:Công văn
    Ngày ban hành:16/08/2018
    Hiệu lực:16/08/2018
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Cán bộ-Công chức-Viên chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Văn Sinh
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X