Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2059/TCT/TS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 28/06/2005 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 28/06/2005 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2059 TCT/TS
NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ VIỆC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời Công văn số 6135/CT-TTHT ngày
1. Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành từ
2. Về việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất cần thực hiện phân biệt theo từng giai đoạn
a. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện kê khai, nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực thi hành (24/12/2004) thì cơ quan Thuế tính thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ và Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính. Việc tính khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất được xác định
- Trường hợp được giao đất phải đền bù thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thực tế đã chi đền bù thiệt hại về đất (chứng từ hợp pháp) nhưng tối đa không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.
- Trường hợp được giao đất phải đền bù thiệt hại về đất theo thoả thuận (không theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998) thì được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thực tế đã chi đền bù thiệt hại về đất (chứng từ hợp pháp) nhưng tối đa bằng mức chi đền bù thiệt hại về đất tính theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP nêu trên và không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (như Công văn số 4055/TCT/NV7 ngày 28/10/2002 của Tổng cục Thuế đã trả lời Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh).
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, khi được phép chuyển sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất nhưng được trừ số tiền sử dụng đất trả cho người chuyển quyền sử dụng đất, nếu tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (được trừ tối đa bằng giá đất của loại đất khi nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị tài sản trên đất) theo hướng dẫn tại điểm 1.3, Khoản 1, mục II Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính nêu trên.
b. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện kê khai, nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực thi hành (24/12/2004) trở đi thì cơ quan Thuế tính thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính. Việc tính khấu trừ tiền đền bù thiệt hại về đất vào tiền sử dụng đất được xác định
- Trường hợp được giao đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì được trừ số tiền đã bồi thường, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
- Trường hợp được giao đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo thoả thuận (không theo mức bồi thường về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) thì được khấu trừ vào tiền sử dụng đất số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo thoả thuận, nhưng tối đa chỉ bằng mức chi bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP và không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp tổ chức kinh tế được phép chuyển mục đích sử dụng đất mà đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì thu tiền sử dụng đất theo chênh lệch giá giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng trước đó tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.
3. Theo Khoản 4, Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện.
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 2059/TCT/TS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 28/06/2005 |
Hiệu lực: | 28/06/2005 |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!