Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3064/BTNMT-TCQLĐĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Minh Ngân |
Ngày ban hành: | 09/06/2020 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 09/06/2020 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Tài nguyên-Môi trường |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ Số: 3064/BTNMT-TCQLĐĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 (sau đây được gọi là Đề án 1675), Kế hoạch số 07/KH-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Đề án và để việc thực hiện Đề án 1675 trong năm 2020 được đầy đủ, thống nhất trong cả nước và công tác tổng kết Đề án 1675 triển khai nghiêm túc, hiệu quả, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện các nội dung sau đây:
1. Chỉ đạo thực hiện Đề án 1675 trong năm 2020 về các nội dung:
- Tiếp tục tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai theo đúng quy định.
- Thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa (trọng tâm là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa; việc thực hiện các quy định về điều kiện khi thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang mục đích khác; việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất có nguồn gốc từ đất trồng lúa) tại các cơ quan nhà nước có liên quan ở cấp tỉnh và 05 huyện trực thuộc (nội dung thanh tra chi tiết có phụ lục kèm theo); công khai kết quả thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra về đất đai đã ban hành trong năm 2019.
- Tổng hợp, báo cáo về những tồn tại, vướng mắc phát hiện trong quá trình thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai và đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai.
2. Chỉ đạo xây dựng báo cáo và tổ chức tổng kết thực hiện Đề án tại địa phương (thời gian thực hiện trước tháng 12 năm 2020).
Kết quả thực hiện các nội dung nêu tại Mục 1 của Công văn này và báo cáo kết quả tổng kết thực hiện Đề án 1675 từ năm 2016 - 2020 tại địa phương được tổng hợp, báo cáo theo các Đề cương, biểu mẫu gửi kèm Công văn này và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Quản lý đất đai, địa chỉ số 10 Tôn Thất Thuyết, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội; file số gửi theo địa chỉ email: pttdd@monre.gov.vn) trước ngày 30 tháng 11 năm 2020 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Quý Ủy ban quan tâm chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ Số: /BC-… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..............., ngày tháng năm 2020 |
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT
Thực hiện Đề án tăng cường xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020
(Theo Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện Đề án
- Việc ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Đề án (kể tên, số, ngày ký và trích yếu nội dung các văn bản đã ban hành);
- Phân công nhiệm vụ cho các ngành, các cấp thực hiện từng nội dung của Đề án (trong đó nêu rõ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp); cơ quan (số lượng và thành phần) tham gia thực hiện thanh tra ở từng cấp;
- Các hoạt động kiểm tra hướng dẫn, chỉ đạo khác trong quá trình thực hiện;
- Việc xây dựng, phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện Đề án (trong đó cần nêu: Tổng kinh phí được duyệt cho việc thực hiện Đề án; kinh phí cụ thể cho từng nhiệm vụ thanh tra hàng năm).
II. Kết quả thực hiện các nội dung Đề án
1. Tăng cường năng lực cho cơ quan thanh tra chuyên ngành về đất đai
a) Tăng cường năng lực cán bộ:
- Số lượng công chức được tăng cường (kể cả tuyển dụng hay được điều động);
- Số lượng công chức được đào tạo về nghiệp vụ thanh tra;
- Tổng số lần tập huấn về chính sách, pháp luật đất đai cho công chức thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành về đất đai của từng cấp tỉnh, huyện kể từ khi triển khai Đề án.
b) Về mua sắm trang thiết bị:
- Tống số thiết bị mua sắm phục vụ các đoàn thanh tra;
- Tổng số thiết bị chuyên dùng và phần mềm phục vụ công tác tiếp nhận, tổng hợp, thao dõi xử lý thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về tình hình vi phạm pháp luật đất đai.
2. Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai
a) Kết quả tiếp nhận thông tin phản ánh trong năm 2020
- Việc các cơ quan ở các cấp của địa phương đã tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh (các hình thức tiếp nhận thông tin; việc bố trí cán bộ thường trực tiếp nhận, xử lý thông tin);
- Kết qủa tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh: Tổng số thông tin phản ánh đã tiếp nhận (bao gồm các thông tin do Tổng cục Quản lý đất đai gửi về và các thông tin do địa phương tiếp nhận; phân tích nội dụng thông tin cần cụ thể có liên quan đến công tác quản lý về đất đai như: có bao nhiêu thông tin liên quan đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận; thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; nội dụng thông tin cần cụ thể có liên quan đến người sử dụng đất như: lấn, chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, ….); số thông tin đã xử lý; số chưa xử lý;
- Kết quả kiểm tra, giải quyết của địa phương cần nêu:
+ Tổng số trường hợp đã được giải quyết, số trường hợp đang xem xét giải quyết, số trường hợp chưa xem xét giải quyết. Số trường hợp đã xác định phản ánh đúng; phản ánh không đúng; phản ánh có một phần đúng sai phạm;
+ Tổng số các đoàn thanh tra, kiểm tra đã được thành lập để tổ chức xử lý thông tin phản ánh (nêu cụ thể số đoàn, số thông tin phản ánh đã được thanh tra, kiểm tra);
+ Kết quả xử lý, kỷ luật cán bộ có sai phạm: Tổng số cán bộ đã bị xử lý kỷ luật theo từng hình thức (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc; số cán bộ bị xử lý hình sự).
b) Kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh (05 năm) từ năm 2016 - 2020 (Báo cáo theo các nội dung nêu tại điểm a nêu trên).
(Kết quả cụ thể tổng hợp theo Biểu 01/BC-ĐA1675-TK kèm theo)
3. Kết quả thực hiện nội dung thanh tra
3.1. Năm 2016 và năm 2017: thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã và thanh tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của các cấp.
- Nêu tổng số cuộc thanh tra đã thực hiện (số cuộc thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra); tổng số cơ quan quản lý nhà nước đã được thanh tra (trong đó nêu cụ thể số cấp huyện và cấp xã);
- Tồn tại, sai phạm đã phát hiện qua thanh tra (nêu cụ thể trong công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tài chính về đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thực hiện thủ tục hành chính về đất đai);
- Tổng hợp các kiến nghị xử lý sau thanh tra:
+ Xử lý về đất đai: điều chỉnh, hủy bỏ các quyết định về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bộ thủ tục hành chính về đất đai...;
+ Xử lý tài chính về đất đai;
+ Xử lý về kỷ luật cán bộ (bao nhiêu tổ chức, cá nhân);
+ Xử lý về hình sự (bao nhiêu cá nhân).
- Tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai qua thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã và thanh tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của các cấp.
(Kết quả cụ thể tổng hợp theo Biểu 02/BC-ĐA1675-TK kèm theo)
3.2. Năm 2018 và năm 2019: thanh tra việc quản lý, sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế và thanh tra việc quản lý, sử dụng đất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
- Nêu tổng số cuộc thanh tra đã thực hiện (số cuộc thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra); tổng số chủ đầu tư và dự án được thanh tra;
- Tồn tại, sai phạm đã phát hiện qua thanh tra:
+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước: nêu cụ thể tồn tại, sai phạm trong công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tài chính về đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Đối với người sử dụng đất: các sai phạm, tồn tại trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Tổng hợp các kiến nghị xử lý sau thanh tra:
+ Xử lý về đất đai: (1) điều chỉnh, hủy bỏ các quyết định về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bộ thủ tục hành chính về đất đai; (2) thu hồi đất; gia hạn tiến độ sử dụng đất; buộc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai...
+ Xử lý tài chính về đất đai;
+ Xử phạt vi phạm hành chính về đất đai (số người sử dụng đất bị xử phạt; số tiền phạt);
+ Xử lý về kỷ luật cán bộ (bao nhiêu tổ chức, cá nhân);
+ Xử lý về hình sự (bao nhiêu cá nhân);
- Tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai qua thực hiện thanh tra việc quản lý, sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế và thanh tra việc quản lý, sử dụng đất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
(Kết quả cụ thể tổng hợp theo Biểu 03/BC-ĐA1675-TK kèm theo)
3.3. Năm 2020: thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Nêu tổng số cuộc thanh tra đã thực hiện (số cuộc thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra); tổng số cơ quan quản lý nhà nước đã được thanh tra (trong đó nêu cụ thể: tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã); tổng số người sử dụng đất trồng lúa được thanh tra;
- Tồn tại, sai phạm đã phát hiện qua thanh tra:
+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước: nêu cụ thể tồn tại, sai phạm trong công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tài chính về đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa;
+ Đối với người sử dụng đất: các sai phạm, tồn tại trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất lúa.
- Tổng hợp các kiến nghị xử lý sau thanh tra:
+ Xử lý về đất đai: (1) điều chỉnh, hủy bỏ các quyết định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (2) thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 của Luật Đất đai; (3) buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; (4) buộc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai...
+ Xử lý tài chính về đất đai;
+ Xử phạt vi phạm hành chính về đất đai (số người sử dụng đất bị xử phạt; số tiền phạt);
+ Xử lý về kỷ luật cán bộ (bao nhiêu tổ chức, cá nhân);
+ Xử lý về hình sự (bao nhiêu cá nhân);
- Tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai qua thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
(Kết quả cụ thể tổng hợp theo Biểu 04/BC-ĐA1675-TK kèm theo)
4. Kết quả kiểm tra, theo dõi thực hiện kết luận thanh tra
a) Kết quả kiểm tra, theo dõi thực hiện kết luận thanh tra đã ban hành trong năm 2019
- Kết quả rút kinh nghiệm về những sai phạm đã phát hiện cần nêu: Số lượng trường hợp sai phạm theo từng nội dung thanh tra cụ thể đã được tổ chức rút kinh nghiệm chung trên phạm vi toàn tỉnh để không để xảy sa sai phạm tương tự;
- Kết quả xử lý, khắc phục sai phạm, cần nêu:
+ Số lượng trường hợp sai phạm theo từng nội dung cụ thể đã được xử lý, khắc phục xong trên tổng số trường hợp sai phạm đã phát hiện cần xử lý khắc phục; tỷ lệ % hoàn thành.
+ Số lượng trường hợp sai phạm theo từng nội dung cụ thể đang xử lý, khắc phục; tỷ lệ % thực hiện.
+ Số lượng trường hợp sai phạm theo từng nội dung cụ thể chưa thực hiện xử lý, khắc phục; tỷ lệ % tồn tại.
- Kết quả xử lý về đất (nếu có): số trường hợp và diện tích đất đã thu hồi; hoặc đã khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc đã được gia hạn sử dụng đất trên tổng diện tích đề nghị xử lý theo kết luận thanh tra.
- Kết quả xử lý về tài chính(nếu có), cần nêu: số trường hợp và số tiền truy thu của người sử dụng đất; số trường hợp và số tiền phải chi trả lại người sử dụng đất.
- Kết quả xử lý kỷ luật cán bộ: tổng số cán bộ đã bị xử lý kỷ luật theo từng hình thức (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc); số cán bộ chuyển cơ quan công an điều tra xem xét giải quyết.
a) Kết quả kiểm tra, theo dõi thực hiện kết luận thanh tra trong 05 năm từ năm 2016 - 2020 (Báo cáo theo các nội dung nêu tại điểm a nêu trên)
(Kết quả cụ thể tổng hợp theo Biểu 05/BC-ĐA1675-TK kèm theo)
III. Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện Đề án
a) Đánh giá
- Đánh giá cụ thể những mặt được và chưa được trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án ở các cấp của địa phương (đã chỉ đạo đầy đủ hay chưa; việc phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc thực hiện Đề án như thế nào);
- Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện nội dung tăng cường năng lực cho cơ quan thanh tra chuyên ngành về đất đai (đánh giá cụ thể việc tăng cường năng lực cán bộ và mua sắm trang thiết bị cho cơ quan thanh tra chuyên ngành về đất đai);
- Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai (nhấn mạnh việc thực hiện có hiệu quả hay không);
- Đánh giá về kết quả thực hiện thanh tra và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai khi thực hiện Đề án;
- Đánh giá thực trạng tình hình chấp hành pháp luật đất đai của cơ quan quản lý và của người sử dụng đất.
b) Nguyên nhân của những tồn tại (chủ quan, khách quan).
c) Những vướng mắc, tồn tại của văn bản quy phạm pháp luật đất đai đã được phát hiện qua công tác thanh tra
IV. Đề xuất, kiến nghị
1. Về hoàn thiện chính sách, pháp luật (nội dung cần sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ)
- Đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai đối với trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp và biện pháp xử lý các tồn tại, sai phạm;
- Đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật trong công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đất đai
- Đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật trong công tác quản lý, sử dụng đất đai khi thực hiện các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế và các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế; trong việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa nhằm đảo bảo đủ diện tích đất trồng lúa và an ninh lương thực của quốc gia.
2. Biện pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đất đai trong thời gian tới.
3. Về các kiến nghị khác.
Nơi nhận: | UBND TỈNH, THÀNH PHỐ..... |
NỘI DUNG THANH TRA VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA THỰC HIỆN TRONG NĂM 2020
(Kèm theo Văn bản số /BTNMT-TCQLĐĐ ngày tháng năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Đề án tăng cường xử lý vi phạm pháp luật đất đai giai đoạn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2016 và Kế hoạch số 07/KH-BTNMT ngày 7 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo đó năm 2020, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương trong cả nước tập trung thực hiện thanh tra chuyên đề việc chấp hành pháp luật đất đai trong việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa (trong đó, các địa phương tổ chức thanh tra tại các cơ quan nhà nước có liên quan ở cấp tỉnh và 05 huyện trực thuộc và tổng hợp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước 30/11/2020).
Để các địa phương cùng thống nhất thực hiện, bảo đảm chất lượng thanh tra, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung trọng tâm cần chú trọng thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa như sau:
I. Quy định việc quản lý, sử dụng đất đối với đất trồng lúa
Việc quản lý, sử dụng đất đối với đất trồng lúa được quy định tại Điều 134 của Luật đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2015 (được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019) của Chính phủ; Thông tư số 17/2014/TT-BTNMT ngày 21 tháng 04 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính…, cụ thể như sau:
1. Quy định về quản lý đối với đất trồng lúa
a) Đối với công tác lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa:
- Việc lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đối với đất trồng lúa được thực hiện theo quy định tại Chương IV của Luật Đất đai và các Điều 7, 8, 9 và 11 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
- Trách nhiệm kiểm tra, báo cáo của cơ quan có thẩm quyền trong việc báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai.
b) Việc xác định đất trồng lúa cần quản lý theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
c) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa (Điều 4, 6, 13 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 62/2019/NĐ-CP), về điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản:
“- Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;
- Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa);
- Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa;
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải theo vùng, để hình thành các vùng sản xuất tập trung và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
- Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp không quá 120 cm, khi cần thiết phải phục hồi lại được mặt bằng để trồng lúa trở lại.”
d) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (Điều 58, 134 của Luật Đất đai, Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Điều 5 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ):
- Quy định chung về đất trồng lúa tại Điều 134 của Luật đất đai:
“1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ”.
- Điều kiện chuyển mục đích đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai:
“1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.”
- Về trình tự, thủ tục thực hiện chuyển mục đích quy định tại Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
2. Quy định đối với việc sử dụng đất trồng lúa
- Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa (Điều 134 của Luật Đất đai, Điều 6 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ):
+ Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
+ Sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
+ Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
+ Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
(1) Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP;
(2) Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;
(3) Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;
(4) Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.
- Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa:
+ Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa;
+ Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
- Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa.
II. Nội dung thanh tra việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa
1. Thanh tra việc quản lý đất trồng lúa
1.1. Thanh tra việc lập, thực hiện quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a) Việc lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa:
Kiểm tra sự thống nhất các chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch của từng cấp; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất (hoặc trong quy hoạch) của cấp trên cụ thể: sự thống nhất về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất và danh mục dự án trong kế hoạch sử dụng đất có sử dụng đất trồng lúa.
Lưu ý: Kiểm tra chỉ tiêu giao đối với diện tích đất trồng lúa được phân bổ theo quy hoạch, kế hoạch; việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của Ủy ban nhân dân các cấp về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
b) Việc xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa trên bản đồ địa chính và ngoài thực địa theo quy hoạch được duyệt quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và khoản 8 Điều 1 của Nghị định 62/2019/NĐ-CP về việc: “Tổ chức công bố công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được xét duyệt; xác định ranh giới, lập bản đồ diện tích đất trồng lúa, vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao”.
(Lưu ý: thường là các cơ quan chức năng chưa thực hiện nội dung này do thiếu kinh phí thực hiện)
1.2. Thanh tra việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
a) Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
- Việc xác định các loại cây trồng hàng năm, cây lâu năm hoặc loại thủy sản phù hợp cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa phương theo Nghị định 62/2019/NĐ-CP;
- Việc lập kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của UBND các cấp;
- Việc thực hiện quy định về điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo Nghị định 62/2019/NĐ-CP, gồm đủ các điều kiện:
“+ Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;
+ Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa);
+ Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa”.
- Việc thực hiện đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, phải tuân thủ theo các bước:
“1. Đối tượng có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp (người sử dụng đất) có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản;
b) Hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển sang trồng cây lâu năm.
2. Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho người sử dụng đất, chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký.
3. Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào Bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất.
4. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này”.
- Việc thực hiện trách nhiệm của UBND các cấp tỉnh, huyện, xã trong việc kiểm tra, giám sát đối với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa (theo quy định tại khoản 9 và 10 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019), cụ thể phải tuân thủ:
“9. Bổ sung Điều 13a như sau:
“Điều 13a. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập và ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của cấp huyện trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi của cấp tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa bàn huyện.
3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt).”
10. Bổ sung Điều 13b như sau:
"Điều 13b. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa cấp xã trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi cấp huyện theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này; tổ chức lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong việc xác định vùng chuyển đổi; thông báo công khai kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã vào quý IV của năm trước trong thời hạn 60 ngày.
2. Tiếp nhận, xử lý Bản đăng ký chuyển đổi; lập sổ theo dõi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
4. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.”
b) Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác
Tập trung thanh tra, kiểm tra các nội dung:
- Chuyển mục đích không phải phải xin phép nhưng phải đăng ký (theo quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường):
+ Kiểm tra xác định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không phải xin phép nhưng phải đăng ký; (nêu cụ thể trường hợp chuyển đất lúa sang đất nông nghiệp khác);
+ Việc thực hiện đăng ký đất đai đối với các trường hợp chuyển mục đích;
+ Việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm của UBND các cấp.
Lưu ý: Tập trung rà soát và kiểm tra trên thực địa các trường hợp đã chuyển mục đích trên địa bàn cấp xã.
- Việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích đất trồng lúa sang mục đích đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai:
+ Căn cứ thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích đất trồng lúa;
+ Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác:
Về điều kiện sử dụng từ đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư phải tuân thủ (tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai):
(2.1) Phải được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phải có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ (nếu sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa trở lên; từ 20 ha đất rừng trở lên), có nghị quyết của HĐND cấp tỉnh (nếu sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa; dưới 20 ha đất rừng);
(2.2) Phải thu thêm khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc khai hoang cải tạo đất trồng lúa đối với trường hợp phải thu hồi đất trồng lúa theo quy định tại khoản 2 Điều 134 Luật Đất đai năm 2013.
- Trình tự, thủ tục thực hiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên đất trồng lúa theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
1.3. Việc tính, thu nghĩa vụ tài chính về đất đai
- Trách nhiệm của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê gửi tới cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa;
- Trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường trong việc có văn bản xác nhận rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa gửi đến người được nhà nước giao đất, cho thuê đất làm căn cứ để xác định số tiền phải nộp;
- Trách nhiệm của cơ quan tài chính địa phương căn cứ vào văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền của cơ quan tài nguyên và môi trường, xác định số tiền phải nộp theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp và thông báo cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
1.4. Việc thực hiện quy định về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với diện tích đất trồng lúa chưa đăng ký, cấp giấy chứng nhận;
- Kiểm tra việc thực hiện gia hạn đối trường hợp sử dụng đất trồng lúa đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 210 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 74 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
- Việc trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trồng lúa được cấp Giấy chứng nhận.
Lưu ý: các trường hợp đã cấp nhưng chưa trao Giấy chứng nhận; lý do chưa trao; đang lưu trữ tại đâu.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất
2.1. Trách nhiệm của người sử dụng đất khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
- Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;
- Phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng với cơ quan nhà nước theo quy định.
Lưu ý: Đối với trường hợp này, phải yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát để báo cáo và kết hợp với kiểm tra trên thực hiện để xác định.
Phương pháp: Rà soát bản đồ kiểm kê đất đai so với bản đồ quy hoạch, kế hoạch để xác định diện tích đất trồng lúa thực tế biến động ngoài quy hoạch, kế hoạch;
Căn cứ danh sách các trường hợp chuyển mục đích đất lúa không phù hợp hồ sơ địa chính (đã lập trong kiểm kê đất dai) để kiểm tra, đánh giá.
2.2. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại Điều 170, 179, 188, 190, 191, 192 và khoản 8 Điều 210 của Luật Đất đai
Cần tập trung kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa biến động hàng năm; kiểm tra kĩ đối với các điều kiện khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2.3. Việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất trồng lúa
a) Điều kiện nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê quyền sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 193 của Luật Đất đai (Trùng với ND Ttra việc quản lý)
b) Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
- Việc nộp khoản tiền sử dụng đất để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa hiện có theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật Đất đai;
- Việc thực hiện nộp phí, lệ phí (nếu có) khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất trồng lúa.
c) Hiện trạng sử dụng đất
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
Công văn 3064/BTNMT-TCQLĐĐ Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu: | 3064/BTNMT-TCQLĐĐ |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 09/06/2020 |
Hiệu lực: | 09/06/2020 |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Tài nguyên-Môi trường |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Lê Minh Ngân |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |