Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 376/TCT/NV7 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 22/01/2003 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 22/01/2003 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 376 TCT/NV7
NGÀY 22 THÁNG 1 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN
KẾT QUẢ THU TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2002 VÀ LẬP SỔ
THU TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2003
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Để thực hiện việc quyết toán tiền thuê đất năm 2002 và lập sổ thu tiền thuê đất năm 2003 của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước cho thuê đất kịp thời, thống nhất, Tổng cục thuế đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quyết toán kết quả thu và lập sổ thu tiền thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê vào sản xuất kinh doanh đúng chế độ. Việc kiểm tra quyết toán kết quả thu tiền thuê đất năm 2002 và lập sổ thu tiền thuê đất năm 2003 cần lưu ý một số điểm sau:
I. YÊU CẦU:
1. Cục thuế khẩn trương chỉ đạo và hướng dẫn các Chi cục thuế phối hợp với các phòng quản lý thu ở Văn phòng Cục thuế để thực hiện quyết toán kết quả thu tiền thuê đất năm 2002.
2. Quyết toán kết quả thu tiền thuê đất năm 2002 và lập sổ thu tiền thuê đất năm 2003 phải thực hiện đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi cục báo cáo Cục thuế để tổng hợp báo cáo về Tổng cục thuế theo đúng quy định.
3. Căn cứ vào số liệu quyết toán thu tiền thuê đất năm 2002 để các Chi cục thuế làm cơ sở cho việc lập sổ bộ tiền thuê đất năm 2003 theo từng quận, huyện, thị xã, Cục thuế tổng hợp báo cáo Tổng cục thuế theo quy định.
II. VỀ QUYẾT TOÁN TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2002:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã có hợp đồng thuê đất chính thức với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì: Cơ quan thuế căn cứ vào số tiền thuê đất được miễn, giảm (nếu có), số tiền thuê đất thừa, thiếu của năm trước chuyển qua và số tiền thực nộp Kho bạc Nhà nước quyết toán kết quả thu trên cơ sở số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo hợp đồng.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa có hợp đồng thuê đất chính thức thì căn cứ vào tài liệu kê khai, Chi cục thuế đối chiếu, kiểm tra với sổ bộ thu tiền thuê đất năm 2002 để xác định số tiền thuế đất chính thức phải nộp. Trường hợp trong năm có biến động về diện tích, giá thuê đất thì điều chỉnh số tiền thuê đất theo thực tế, đồng thời thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất biết để làm cơ sở thực hiện quyết toán kết quả thu nộp tiền thuê đất.
3. Đối với các đơn vị không thuộc đối tượng thuê đất, nhưng có sử dụng một phần diện tích vào sản xuất kinh doanh thì căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thời hạn sử dụng để xác định số tiền thuê đất phải nộp trong năm cho phù hợp, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định.
4. Đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo Mục IV, Phần B, Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 thì được xử lý theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mà không thuê đất của Nhà nước hoặc thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất đã thuê của Nhà nước trước đây, kể cả trường hợp phần diện tích đất thực hiện dự án đầu tư, cơ sở chưa ký hợp đồng thuê đất của Nhà nước, nhưng cơ sở đã thực tế sử dụng trước thời điểm thực hiện dự án, cơ quan thuế đã quản lý thu tiền thuê đất thì không đủ điều kiện và không được miễn tiền thuê đất.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP, mà doanh nghiệp mới thành lập vẫn thực hiện sản xuất, kinh doanh trên diện tích đất mà doanh nghiệp nhà nước đã thuê của nhà nước trước đây thì không được miễn tiền thuê đất. Trường hợp khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp mới thành lập có thuê thêm đất của Nhà nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ được miễn tiền thuê đất cho phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Các trường hợp đã được miễn, giảm tiền thuê đất cho các đối tượng nêu trên trước khi có Thông tư số 98/2002/TT-BTC, nếu đơn vị chưa quyết toán thuế nhưng thời gian miễn, giảm tiền thuê đất theo dự án đầu tư vẫn còn thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm quyết toán thuế.
Mọi trường hợp miễn giảm tiền thuê đất không đúng quy định, Cục thuế kịp thời ra thông báo thu hồi quyết định miễn, giảm cho đơn vị trước khi thực hiện quyết toán tiền thuê đất năm 2002.
III. LẬP SỔ THU TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2003
1. Sổ bộ thu tiền thuê đất được lập theo mẫu số 2 đính kèm Quyết định số 1357 TC-QĐ-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định khung giá cho thuê đất. Cơ quan thuế phải khai thác nguồn thu ngay từ khâu lập sổ bộ thu tiền thuê đất và thông báo số thu nộp NSNN cho tổ chức, cá nhân, đảm bảo đúng chế độ.
2. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, về diện tích, giá thu tiền thuê đất và số thu tiền thuê đất tăng hoặc giảm so với sổ bộ thu tiền thuê đất năm 2002 thì cơ quan thuế phải thông báo tới các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện kê khai bổ sung đầy đủ, đúng quy định; đồng thời cử cán bộ phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương trực tiếp kiểm tra, xác định đúng và đầy đủ các căn cứ để lập sổ bộ thu tiền thuê đất năm 2003 (có thuyết minh rõ ràng đối với các trường hợp tăng, giảm).
Nhận được Công văn này, Cục thuế khẩn trương chỉ đạo và hướng dẫn Chi cục thuế thực hiện quyết toán kết quả thu tiền thuê đất năm 2002, lập sổ thu tiền thuê đất năm 2003 xong trước ngày 31/3/2003 và gửi báo cáo tổng hợp theo mẫu (đính kèm) về Tổng cục thuế chậm nhất đến ngày 15/4/2003.
Cục thuế..........
Chi cục thuế....
TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2002
ĐVT: Diện tích: m2
Tiền: Đồng
STT | Tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân | Tổng số đơn vị | Tổng diện tích | Tiền thuê đất phải thu trong năm | Tiền thuê đất miễn giảm | Tiền TĐ năm 2001 c/sang | Còn phải thu | Tiền TĐ đã nộp NSNN | Phần thanh toán | |||||||
Thừa | Thiếu | Tổng số | Năm 2002 | Thu nợ | Tổng số tiền TĐ còn thiếu | Trong đó | Tổng số tiền TĐ thừa | Trong đó năm 2002 | ||||||||
Năm 2002 | Năm trước | |||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
1 | Công ty A | |||||||||||||||
2 | Công ty B | |||||||||||||||
3 | ..... | |||||||||||||||
Cộng |
Người lập biểu (Ký tên) | Ngày.... tháng.... năm 2003 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
01 | Văn bản liên quan khác |
02 | Văn bản liên quan khác |
03 | Văn bản liên quan khác |
04 | Văn bản liên quan khác |
05 | Văn bản liên quan khác |
Công văn 376/TCT/NV7 quyết toán kết quả thu tiền thuê đất năm 2002 và lập sổ thu tiền thuê đất 2003
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 376/TCT/NV7 |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 22/01/2003 |
Hiệu lực: | 22/01/2003 |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!