hieuluat

Công văn 3813/TCT-CS khấu trừ, bồi thường, hỗ trợ về đất

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:3813/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
    Ngày ban hành:29/09/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:29/09/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -----------------
    Số: 3813/TCT-CS
    V/v: Khấu trừ, bồi thường, hỗ trợ về đất
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------------
    Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2010
     
     
    Kính gửi: Cục thuế tỉnh Yên Bái.
     
     
    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1497/CT-TH.NV.DT ngày 17/8/2010 của Cục thuế tỉnh Yên Bái hỏi về xác định diện tích đất, tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
    Việc giải đáp vướng mắc về chính sách thuế phải căn cứ vào hồ sơ, tài liệu cụ thể và văn bản pháp luật quy định tại từng giai đoạn. Trường hợp Cục thuế hỏi không kèm hồ sơ cụ thể, không có căn cứ về thời gian, Tổng cục Thuế trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
    - Tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ: “3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp;”
    - Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP như sau: “b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;”
    - Tại Mục II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: “3. Việc trừ tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP), chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất…”.
    - Tại Điều 15 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (có hiệu lực từ 1/10/2009): “1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.”
    Căn cứ vào các quy định nêu trên, việc trừ tiền đã bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất.
    Trường hợp tổ chức, cá nhân đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất không được nhà nước cho thuê và không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ thì không được khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đó vào tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước của diện tích đất khác được nhà nước cho thuê.
    Đề nghị Cục thuế tỉnh Yên Bái căn cứ vào hồ sơ thực tế của đơn vị và thời điểm để áp dụng văn bản thực hiện chính sách thu của nhà nước theo đúng quy định
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Yên Bái biết./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ Pháp chế BTC;
    - Vụ Pháp chế TCT;
    - Lưu: VT, CS.
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



    Vũ Thị Mai
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X