BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ --------------------- Số: 443/TCT-CS V/v: ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào tiền thuê đất phải nộp | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------- Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2011 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Nghệ An.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2955/CT-THNDT đề ngày 3/12/2010 của Cục thuế tỉnh Nghệ An về ghi thu, ghi chi tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư vào tiền thuê đất phải nộp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: “3. Người được nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.”
- Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 13/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất: “b) Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê phải nộp.”
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định:
“Điều 15. Chi trả bồi thường hỗ trợ và tái định cư:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của Pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt tính vào vốn đầu tư của dự án.”
“Điều 30. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ…”
Căn cứ quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật sẽ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xây dựng theo từng dự án đầu tư và số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng mà doanh nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp của từng dự án sẽ căn cứ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt của dự án đó và quy định của Pháp luật về việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp trong từng thời kỳ để xem xét.
Do đó việc thực hiện ghi thu tiền thuê đất phải nộp, ghi chi tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp phải tính theo từng dự án.
Đề nghị Cục thuế phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương là Sở Tài chính tỉnh Nghệ An để thực hiện theo đúng quy định của pháp lệnh hiện hành.
Tổng Cục thuế trả lời để Cục thuế Nghệ An biết./.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ PC, CST, QLCS (Bộ). - Vụ Pháp chế TCT (2b); - Lưu: VT, CS. | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Thị Mai |