Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/2010/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hữu Nghị |
Ngày ban hành: | 06/01/2010 | Hết hiệu lực: | 28/11/2014 |
Áp dụng: | 16/01/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 02/2010/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 06 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1974/TTr-STNMT ngày 30 tháng 11 năm 2009 và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1104/BC-STP ngày 23 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm có 3 Chương 12 Điều.
(Có bảng phân loại xã vùng đồng bằng, trung du, miền núi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, hợp thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai; để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về hợp thửa, tách thửa theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Diện tích đất tối thiểu tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;
b) Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được cơ quan công chứng, chứng thực hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành;
c) Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa mà người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
d) Người sử dụng đất xin tách thửa theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
e) Người sử dụng đất xin tách thửa để thực hiện theo quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
f) Người sử dụng đất xin tách thửa để thực hiện các quyền theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Toà án; quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
g) Tách thửa đất tại các khu dân cư ổn định (khu dân cư đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh) để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp với thửa đất liền kề để thuận lợi cho việc sinh hoạt của người sử dụng đất trong khu dân cư;
h) Người sử dụng đất là cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và doanh nghiệp Nhà nước. Các đối tượng này khi tách thửa phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp;
i) Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật; các trường hợp hiến tặng quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng hộ gia đình, cá nhân để phục vụ mục đích công cộng, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
Điều 3. Các trường hợp không được tách thửa
1. Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã có công bố thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai.
2. Thửa đất xin tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu kể từ thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Thửa đất đang có tranh chấp và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
4. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của Toà án.
5. Thửa đất trong các khu dân cư có quy hoạch chi tiết và việc tách thửa không đồng thời với hợp thửa.
6. Thửa đất do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án sản xuất nông lâm nghiệp nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án theo đúng giấy phép đầu tư, vi phạm khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
7. Không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy định này.
8. Thửa đất không được tách thửa theo các quy định khác của pháp luật.
Điều 4. Các trường hợp được tách thửa đất
1. Người sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đất để thực hiện các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư.
2. Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa theo văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có chung quyền sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Điều kiện tách thửa, hợp thửa
1. Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Diện tích xin tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại Quy định này trừ trường hợp thửa đất còn lại thuộc diện sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
c) Không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Tách thửa để chuyển nhượng cho người có đất liền kề để hợp thành thửa đất mới thì đối với thửa đất tách để hợp thửa không bị khống chế diện tích tối thiểu, nhưng diện tích của thửa còn lại sau khi tách để chuyển nhượng phải đảm bảo lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa.
3. Nhà nước khuyến khích việc hợp thửa đất nông nghiệp theo chủ trương “dồn điền, đổi thửa” để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp; hợp thửa đất tại các khu dân cư quy hoạch tập trung để thực hiện các dự án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu chung cư cao tầng.
Chương II. DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA
Điều 6. Đối với đất ở
1. Sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích đất ở tại đô thị bao gồm tại địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và tại các thị trấn được quyền tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 40m2 trở lên và cạnh ngắn nhất của thửa đất được tách sau khi tách thửa tối thiểu phải là 3,5m;
b) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 40m2 và cạnh ngắn nhất của thửa đất bị tách thửa sau khi tách thửa tối thiểu phải là 3,5m.
2. Sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích đất ở tại nông thôn được quyền tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 80m2 trở lên và cạnh ngắn nhất của thửa đất được tách sau khi tách thửa tối thiểu phải là 5,0m;
b) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 100m2 và cạnh ngắn nhất của thửa đất bị tách thửa sau khi tách thửa tối thiểu phải là 5,0m.
Điều 7. Đối với đất nông nghiệp
1. Diện tích được tách thửa tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 300m2 trở lên;
b) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 300m2.
2. Diện tích được tách thửa tại các thị trấn phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 500m2 trở lên;
b) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 500m2.
3. Diện tích được tách thửa tại các xã đồng bằng phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 750m2 trở lên;
b) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 750m2.
4. Diện tích được tách thửa tại các xã trung du phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 1.000m2 trở lên;
b) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 1.000m2.
5. Diện tích được tách thửa tại các xã miền núi phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 2.000m2 trở lên;
b) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 2.000m2.
Điều 8. Đối với đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất với đất ở đô thị nhưng không được công nhận là đất ở hoặc nằm xen kẽ trong khu dân cư đô thị
1. Việc tách thửa phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai.
2. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và diện tích đất còn lại sau khi tách thửa theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
Điều 9. Đối với đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa với đất ở nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở hoặc nằm xen kẽ trong khu dân cư nông thôn
1. Việc tách thửa phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai.
2. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và diện tích đất còn lại sau khi tách thửa quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
Điều 10. Đối với thửa đất nông nghiệp nằm trong khu quy hoạch chi tiết khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng Nhà nước không thu hồi đất để thực hiện quy hoạch mà để cho người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất và sử dụng đất theo quy hoạch
1. Việc tách thửa phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai. Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ 1 lần cùng với việc tách thửa.
2. Diện tích thửa đất tối thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Tách thửa đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng thực hiện dự án đầu tư theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì diện tích thửa đất được tách theo chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và diện tích thửa đất bị tách thửa còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu thuộc từng trường hợp quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này thì người sử dụng đất vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức sử dụng đất có yêu cầu tách thửa để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh thì diện tích tối thiểu của thửa đất được tách theo dự án chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ban, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý những trường hợp tự ý tách thửa đất không theo đúng Quy định này. Kiên quyết không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp tự ý tách thửa.
2. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo Quy định này.
3. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tư pháp triển khai, hướng dẫn cho cán bộ, công chức viên chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy định này; tuyên truyền rộng rãi nội dung của quy định để người sử dụng đất biết, thực hiện.
4. Các cơ quan báo, đài, Công báo tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân và các cơ quan Nhà nước biết để thực hiện./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND Quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa tỉnh Ninh Thuận
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu: | 02/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 06/01/2010 |
Hiệu lực: | 16/01/2010 |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Đỗ Hữu Nghị |
Ngày hết hiệu lực: | 28/11/2014 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |