hieuluat

Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tỉnh Bình Thuận

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bình ThuậnSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:08/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Tiến Phương
    Ngày ban hành:02/03/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:12/03/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực một phần
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH BÌNH THUẬN
    -------

    Số: 08/2015/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Bình Thuận, ngày 02 tháng 3 năm 2015

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT; QUY TRÌNH THU HỒI, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUY TRÌNH CHỦ ĐẦU TƯ THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

    -----------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

    Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

    Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;

    Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

    Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

    Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

    Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

    Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;11.

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 27/TTr-STNMT ngày 07 tháng 01 năm 2015 và Công văn số 162/STNMT-CCQLĐĐ ngày 19 tháng 01 năm 2015,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quy trình thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quy trình Chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

    Điều 2.

    1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

    2. Quyết định này thay thế các Quyết định sau:

    a) Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

    b) Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 06 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận;

    c) Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất và tài sản trên đất do “hạn chế khả năng sử dụng” thuộc hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

    d) Quyết định số 959/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ để thực hiện dự án xây dựng công trình và sử dụng quỹ đất 02 bên đường ĐT 706B, thành phố Phan Thiết;

    3. Các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trái với quy định tại Quyết định này được bãi bỏ.

    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.

     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    - Bộ Tài chính;
    - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
    - Thường vụ Tỉnh ủy;
    - Thường trực HĐND tỉnh;
    - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
    - UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
    - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
    - Sở Tư pháp;
    - Báo Bình Thuận;
    - Đài PT-TH Bình Thuận;
    - Trung tâm Thông tin tỉnh;
    - Website tỉnh;
    - Lưu: VT, ĐTQH.Vinh( b)

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH





    Lê Tiến Phương

     

     

    QUY ĐỊNH

    VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT; QUY TRÌNH THU HỒI, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUY TRÌNH CHỦ ĐẦU TƯ THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

     

    Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quy trình thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quy trình Chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thực hiện theo Điều 2 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP), cụ thể:

    1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án.

    2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.

    3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    Điều 3. Ủy quyền thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Thực hiện theo khoản 3 Điều 66 và điểm a khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:

    1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) ban hành quyết định thu hồi đất đối với các công trình, dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 (gọi tắt là Luật Đất đai) mà có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày đối với các công trình dự án được ủy quyền theo khoản 1 nêu trên.

    Chương II. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

     

    Điều 4. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai.

    2. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp tại xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) nơi có đất bị thu hồi có điều kiện về quỹ đất thì được xem xét để bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.

    Điều 5. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai.

    Điều 6. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường

    Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai.

    Điều 7. Giá đất cụ thể để tính bồi thường về đất

    1. Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 74, khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai; Điều 15 và Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định về giá đất (gọi tắt là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).

    2. Đối với các công trình, dự án sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm có văn bản và gửi hồ sơ, bản đồ địa chính khu đất cần xác định giá đất cụ thể về Sở Tài nguyên và Môi trường để chủ trì xác định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai.

    3. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 5 hàng năm; các sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện có công trình dự án phải thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và đấu giá đất trong năm tiếp theo phải rà soát và đăng ký danh mục gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch định giá đất cụ thể. Trường hợp, công trình dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư phát sinh sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch định giá đất cụ thể thì các sở ngành, địa phương gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung.

    4. Kinh phí thuê Đơn vị tư vấn và thẩm định giá đất cụ thể để bồi thường, hỗ trợ và tái định được bố trí từ ngân sách tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Chi cục Quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận lập dự toán kinh phí chi sự nghiệp kinh tế khác của ngành Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để căn cứ thực hiện.

    Điều 8. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Đất đai, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT);

    2. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại mà người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    a) Trường hợp đủ cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất, nhưng người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ thì bồi thường theo quy định sau:

    Người bị thu hồi đất kê khai và chịu trách nhiệm pháp lý về kê khai chi phí thực tế đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng; xác định mức chi phí đã thu hồi được và chi phí chưa thu hồi được;

    b) Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm kê, xác định và tính toán khối lượng chi phí đầu tư vào đất, tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Hội đồng bồi thường cấp huyện kết luận đối với từng trường hợp.

    3. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thực hiện các bước như sau:

    a) Phối hợp các phòng, ban chuyên môn của huyện thống nhất xác định số tiền bồi thường theo kết quả kiểm kê và tính toán khối lượng bị thiệt hại của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường;

    b) Trường hợp gặp khó khăn, thiếu cơ sở trong việc xác định giá trị bồi thường thì giao cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thuê Tổ chức có chức năng tư vấn định giá để xác định số tiền chi phí thực tế đã đầu tư vào đất để xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường theo quy định.

    4. Trường hợp không đủ cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có văn bản báo cáo Hội đồng bồi thường cấp huyện xem xét trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lời cho người bị thu hồi đất về việc không bồi thường.

    Điều 9. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

    Thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Đất đai và Điều 3, Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Điều 10. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo

    Thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Đất đai và Điều 5 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Điều 11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai và Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;

    2. Mức đất ở tái định cư cho từng hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đối với trường hợp trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì mỗi hộ gia đình được giao đất ở theo mức sau:

    a) Hộ chính được giao 01 lô đất ở tại khu tái định cư tập trung;

    b) Các hộ còn lại nếu không còn đất ở, nhà ở nào khác và có đơn xin giao đất ở thì Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện tổng hợp, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao đất ở tại các khu dân cư cho các hộ dân tùy theo quỹ đất ở của địa phương.

    3. Việc giải quyết đất ở đối với các hộ còn lại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện khi các cặp vợ chồng không có đất ở, nhà ở nào khác tại xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và có tên trong sổ hộ khẩu của hộ chính trước thời điểm Nhà nước có thông báo thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Tổng diện tích đất ở giải quyết cho các trường hợp quy định tại khoản này không được vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi của hộ chính.

    4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có nguồn gốc do lấn, chiếm mà thực tế đang ở từ thời điểm lấn chiếm đến thời điểm có thông báo thu hồi đất, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao 01 lô đất ở tại các khu dân cư trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

    5. Việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu tiền sử dụng đất các trường hợp tại điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Trong đó, tiền sử dụng đất xác định theo giá đất cụ thể tính bằng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhân (x) với hệ số K tại thời điểm có quyết định giao đất; giá bán nhà ở, căn hộ tái định cư là giá do chủ đầu tư đề nghị được Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

    6. Trường hợp người bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo), ngoài số tiền miễn, giảm tiền sử dụng đất chính sách hộ nghèo theo quy định pháp luật, còn được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ 50% tiền sử dụng đất theo suất tái định cư tối thiểu do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quy định này.

    Điều 12. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Đất đai và Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể về bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:

    a) Trường hợp địa phương có quỹ đất có cùng mục đích với đất thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng cho người có đất bị thu hồi và thời hạn sử dụng đất đúng bằng thời hạn còn lại của đất thu hồi. Trường hợp người được bồi thường có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được xem xét tăng thời hạn sử dụng nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng và được xét miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định.

    b) Trường hợp địa phương không có quỹ đất cùng mục đích để bồi thường bằng đất thì thực hiện bồi thường bằng tiền. Cách tính tiền bồi thường được áp dụng như trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Điều 13. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

    Thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai, Điều 5 và Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Điều 14. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ (trừ hành lang an toàn lưới điện cao áp)

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 47/2014/NĐ-CP: mức bồi thường bằng 70% giá đất của loại đất đó theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhân (x) với diện tích bị hạn chế sử dụng.

    Điều 15. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất và tài sản trên đất thuộc hành lang an toàn lưới điện cao áp

    1. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được xác định theo Điều 11 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP).

    2. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì mức bồi thường thiệt hại thực hiện theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    3. Trường hợp đất thuộc hành lang an toàn lưới điện không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với các tuyến đường dây điện cao áp từ 110 kV trở lên thì được hỗ trợ một lần bằng tiền theo diện tích đất thực tế bị hạn chế sử dụng, cụ thể như sau:

    a) Đối với diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường tính trên diện tích đất nằm trong hành lang, theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;

    b) Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất và đất trồng cây hàng năm được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường tính trên diện tích đất trong hành lang, theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;

    c) Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường các loại đất đó tính trên diện tích nằm trong hành lang, giá đất tính hỗ trợ theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

    4. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không mà không phải thu hồi đất:

    a) Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp 500 kV, không được phép tồn tại theo khoản 3 Điều 51 Luật Điện lực năm 2004 thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp bị thu hồi đất;

    b) Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV mà đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

    c) Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV mà không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo điểm b Khoản này, còn được chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó. Khoản kinh phí này chủ đầu tư công trình lưới điện phối hợp với đơn vị thi công và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường khảo sát, tính toán đối với từng trường hợp cụ thể và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình duyệt theo quy định;

    d) Nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong hành lang an toàn lưới điện xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường, hỗ trợ theo điểm b, điểm c Khoản này;

    đ) Trường hợp nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện cao áp mà phải dở bỏ hoặc di dời thì chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp bị thu hồi đất;

    e) Hỗ trợ chi phí di chuyển và chi phí thuê nhà trong thời gian chờ sửa chữa và cải tạo lại nhà ở đối với các trường hợp nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân chưa đáp ứng các điều kiện Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được thực hiện theo khoản 3 Điều 29 của Quy định này, với thời gian hỗ trợ chi phí thuê nhà trong thời gian chờ sửa chữa và cải tạo lại nhà ở là 03 (ba) tháng.

    5. Bồi thường hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500 kV trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường, hỗ trợ và di dời như sau:

    a) Trường hợp nhà ở, công trình phải di dời thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

    b) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 4 Điều này.

    6. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không: Thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.

    7. Giao chủ đầu tư, đơn vị thi công và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm xác định, báo cáo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xem xét giải quyết đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.

    Điều 16. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Điều 17. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

    Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Điều 18. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Điều 19. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất

    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.

    2. Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:

    a) Trường hợp những người đồng quyền sử dụng đất thỏa thuận được sự phân chia tiền bồi thường và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì việc phân chia tiền bồi thường được thực hiện theo thỏa thuận đó;

    b) Trường hợp những người đồng quyền sử dụng đất không thỏa thuận được phân chia tiền bồi thường, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm gửi số tiền này vào Kho bạc Nhà nước. Những người đồng quyền sử dụng đất có quyền làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định; Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chi tiền bồi thường theo kết quả giải quyết của Tòa án.

    Trong thời gian chờ giải quyết của Tòa án, những người đồng sử dụng đất phải bàn giao đất cho Nhà nước, trường hợp những người đồng sử dụng đất không chấp hành thì thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai.

    3. Trường hợp thửa đất bị thu hồi có nhà, công trình xây dựng phải di dời thì Hội đồng bồi thường cấp huyện báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quyết định chi trả trước tiền bồi thường nhà, công trình xây dựng và hỗ trợ di chuyển cho người đại diện của những người đồng quyền sử dụng đất. Số tiền bồi thường, hỗ trợ còn lại được gửi vào Kho bạc Nhà nước cho đến khi có sự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường hoặc có kết quả giải quyết của Tòa án đã có hiệu lực thi hành.

    Điều 20. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất còn lại sau khi thu hồi

    1. Trường hợp đất nông nghiệp sau khi bị thu hồi phần diện tích còn lại không thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp hoặc không thể chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích khác; nếu hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường báo cáo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi và bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

    2. Trường hợp diện tích đất ở sau khi bị thu hồi còn lại nhỏ hơn diện tích hạn mức tối thiểu tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc phần đất còn lại không phù hợp quy hoạch để xây dựng nhà ở, nếu người bị thu hồi đất có đơn yêu cầu thì Nhà nước xem xét thu hồi và bồi thường toàn bộ diện tích đất theo quy định.

    3. Việc thu hồi diện tích đất theo khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải điều chỉnh quy mô dự án đầu tư. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của công trình, dự án đó.

    4. Việc quản lý diện tích đất thu hồi nói trên được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý theo quy định hiện hành đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Riêng trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao cho chủ dự án sử dụng theo quy định mà không phải lập dự án bổ sung.

    Chương III. HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

     

    Điều 21. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.

    2. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

    Điều 22. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

    2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

    3. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

    4. Hỗ trợ khác.

    Điều 23. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Đối tượng và điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 5, Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.

    2. Mức hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

    a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

    Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ để sinh sống thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng. Cụ thể: xã Phan Dũng thuộc huyện Tuy Phong; xã Phan Lâm, xã Phan Sơn, xã Phan Tiến thuộc huyện Bắc Bình; xã Đông Giang, xã Đông Tiến, xã La Dạ thuộc huyện Hàm Thuận Bắc; xã Hàm Cần, xã Mỹ Thạnh thuộc huyện Hàm Thuận Nam, xã La Ngâu thuộc huyện Tánh Linh.

    b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo điểm a Khoản này để sinh sống thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

    c) Mức hỗ trợ ổn định đời sống tại các điểm a và b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 (ba mươi) kg gạo trong một tháng cho một nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại nơi thu hồi đất và tại thời điểm có thông báo thu hồi đất theo giá gạo trung bình của địa phương do Sở Tài chính công bố.

    Những trường hợp phát sinh trong hộ sau thời điểm thông báo thu hồi đất đến thời điểm có quyết định thu hồi đất như: trẻ em mới sinh, vợ hoặc chồng của người có tên trong hộ khẩu, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người đi học xa trở về sống chung trong hộ cũng thuộc đối tượng được xét hỗ trợ ổn định đời sống.

    d) Việc xác định diện tích đất nông nghiệp để tính hỗ trợ ổn định đời sống nêu trên thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.

    3. Mức hỗ trợ mỗi hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp để ổn định sản xuất là 1.000 đồng/m² (một nghìn đồng trên mét vuông) nhân (x) với diện tích đất thu hồi, nhằm mục đích hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

    4. Mức hỗ trợ ổn định sản xuất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà ngừng sản xuất kinh doanh từ 03 tháng trở lên thì được hỗ trợ bằng tiền, cụ thể như sau:

    a) Tổ chức, cá nhân hộ sản xuất kinh doanh, có kê khai và hạch toán sổ sách kế toán theo quy định, có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh (kể cả cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập thấp được miễn thuế theo quyết định của Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố), nộp thuế theo hình thức khoán thu theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế của ngành thuế, có giấy phép đăng ký kinh doanh, nếu giải tỏa toàn bộ nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh thì mức hỗ trợ là 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

    Trường hợp giải tỏa một phần nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thời gian ngừng sản xuất dưới 03 tháng thì mức hỗ trợ là 15% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

    b) Cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh (kể cả cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập thấp được miễn thuế theo quyết định của Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố), nộp thuế theo hình thức khoán thu theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế của ngành thuế, không có giấy phép đăng ký kinh doanh nhưng có nộp thuế, mức hỗ trợ là 20% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó nếu giải tỏa toàn bộ nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh; mức 10% nếu giải tỏa một phần nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh.

    c) Cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh không đăng ký sản xuất kinh doanh, không nộp thuế thì không được hỗ trợ.

    d) Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định cụ thể mức thu nhập sau thuế để làm cơ sở cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường báo cáo Hội đồng bồi thường cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với khoản hỗ trợ này trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    đ) Thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh được xác định theo thông báo ngừng hoạt động của cơ quan quản lý về đầu tư, kinh doanh hoặc đơn xin xác nhận ngừng sản xuất của người được hỗ trợ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất thu hồi, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường và chủ đầu tư công trình.

    5. Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Ban quản lý rừng, Công ty lâm nghiệp, nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của Ban quản lý rừng, Công ty lâm nghiệp đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp và đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp, không được bồi thường đất được hỗ trợ bằng giá đất nông nghiệp của loại đất đó trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

    6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc. Mức trợ cấp ngừng việc được tính bằng mức lương cơ sở vùng nhân với số cấp bậc công việc của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian tối đa là 06 tháng; chi trả một lần cho người lao động khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.

    7. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ như sau:

    a) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ được hỗ trợ 100% mức hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất của khoản 2 Điều này và 100% mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Quy định này.

    b) Nhân khẩu khác trong hộ (không phải là cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) được hỗ trợ 50% mức hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất của khoản 2 Điều này và 50% mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Quy định này.

    8. Thời gian chi trả tiền hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại Điều này được thực hiện một lần, tại thời điểm thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Điều 24. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

    1. Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Mức hỗ trợ theo hình thức bằng tiền mức 2,5 (hai phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp cùng loại theo bảng giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

    3. Người được hỗ trợ nếu còn trong độ tuổi lao động, có nhu cầu được đào tạo nghề giải quyết việc làm, thì ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này, còn được hỗ trợ đào tạo nghề giải quyết việc làm theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.

    4. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo nghề theo chương trình hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.

    Điều 25. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở

    1. Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở.

    Điều 26. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 4 Điều 33 Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.

    3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư bằng giá trị đầu tư hạ tầng bình quân một mét vuông trong khu tái định cư nhân (x) với diện tích đất tái định cư tối thiểu theo Quy định này, trừ trường hợp đã nhận tiền hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Tùy theo khu tái định cư của dự án, Hội đồng bồi thường cấp huyện chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư xác định giá trị suất đầu tư hạ tầng bình quân trong khu tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các hộ dân. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá trị suất đầu tư hạ tầng để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    5. Trường hợp Nhà nước chưa chuẩn bị được khu tái định cư tập trung riêng cho dự án, nhưng người bị thu hồi đất đồng ý di chuyển và tự lo chỗ ở thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện có trách nhiệm xác định giá trị suất đầu tư hạ tầng tương đương kết cấu hạ tầng nơi có đất bị thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, làm cơ sở hỗ trợ cho hộ dân.

    Điều 27. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Trường hợp căn nhà chỉ có một (01) hộ gia đình, cá nhân thuê nhà ở thì mức hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản bằng 5.000.000 (năm triệu) đồng.

    3. Trường hợp căn nhà có nhiều hơn một (01) hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thì mức hỗ trợ di chuyển cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở bằng 70% mức hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở chỉ được xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này khi hợp đồng thuê nhà ở được ký trước thời điểm thông báo thu hồi đất và tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn thuê nhà. Đồng thời người thuê nhà ở thực hiện đăng ký tạm trú trước thời điểm thông báo thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    Điều 28. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

    1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường của loại đất tương ứng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, chịu trách nhiệm xác định loại đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai để làm cơ sở cho việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 29. Hỗ trợ khác

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ khác đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai, gồm các khoản sau:

    a) Hỗ trợ bằng 70% giá loại đất nông nghiệp bị thu hồi theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

    b) Hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy định này.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ khác như sau:

    a) Hỗ trợ khác bảo đảm ổn định chỗ ở.

    Người bị thu hồi đất thuộc diện được giao đất tái định cư, đã bàn giao đất cho Nhà nước nhưng chưa nhận được đất tái định cư thì được hỗ trợ 2.000.000 (hai triệu) đồng/tháng/hộ để thuê nhà ở. Thời gian hỗ trợ được tính từ khi bàn giao đất cho Nhà nước đến khi được giao đất tái định cư;

    Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác (kể cả trường hợp quy định trên), trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới tại khu tái định cư thì được hỗ trợ 2.000.000 (hai triệu) đồng/tháng/hộ để thuê nhà ở. Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở tối đa là 6 tháng kể từ ngày giao đất tái định cư;

    Trước khi giao đất tái định cư, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải có thông báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tại khu tái định cư làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở;

    Đối với trường hợp tự tạo lập chỗ ở mới (không nhận đất tái định cư) thì cũng được hỗ trợ 2.000.000 (hai triệu) đồng/tháng/hộ và thời gian được hỗ trợ là 06 tháng.

    b) Hỗ trợ đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi.

    - Đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp (kể cả sinh sống trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì được hỗ trợ 50% giá loại đất nông nghiệp bị thu hồi theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

    - Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở và đất ở không thuộc đối tượng được hỗ trợ quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 23 Quy định này thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 1.000.000 (một triệu) đồng/nhân khẩu đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và 1.500.000 (một triệu, năm trăm nghìn) đồng/nhân khẩu đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở. Nhân khẩu được xác định theo sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú tại thời điểm thông báo thu hồi đất.

    c) Hỗ trợ khen thưởng đối với người có đất thu hồi chấp hành tốt các chủ trương, chính sách và kế hoạch thu hồi đất, giao mặt bằng trước hoặc đúng thời gian. Mức thưởng cho mọi trường hợp tối thiểu không dưới 1.000.000 (một triệu) đồng/trường hợp và tối đa không quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng/trường hợp. Tiền hỗ trợ khen thưởng được phê duyệt trong phương án bồi thường do chủ đầu tư chi trả. Cụ thể mức thưởng như sau:

    Đối với trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ của người có đất thu hồi dưới 10 triệu đồng, mức thưởng 01 (một) triệu đồng;

    Tiền bồi thường, hỗ trợ của người có đất thu hồi từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, mức thưởng 05 (năm) triệu đồng;

    Tiền bồi thường, hỗ trợ của người có đất thu hồi từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, mức thưởng 10 (mười) triệu đồng;

    Tiền bồi thường, hỗ trợ của người có đất thu hồi từ 500 triệu đồng trở lên, mức thưởng 15 (mười lăm) triệu đồng.

    Đối với trường hợp hiến đất, mức thưởng là 1.000.000 (một triệu) đồng cho một trường hợp. Đối với trường hợp đặc biệt có diện tích hiến đất lớn hoặc công trình có tính đặc thù thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho từng trường hợp cụ thể, nhưng không được vượt quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng cho mỗi trường hợp.

    d) Hỗ trợ đối với nhà cửa, vật kiến trúc xây dựng không hợp pháp:

    Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 35 Quy định này đối với các nhà, công trình xây dựng trước 15 tháng 10 năm 1993 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.

    Hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo quy định tại Điều 35 Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.

    Hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường theo quy định tại Điều 35 Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

    Nhà, công trình không hợp pháp được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 không được hỗ trợ.

    đ) Hộ gia đình bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo (có sổ công nhận hộ nghèo) thì được hỗ trợ là 5.000.000 (năm triệu) đồng/hộ.

    e) Hỗ trợ gia đình chính sách, hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo xác nhận của Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội khi phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi nhà ở, đất ở như sau:

    Người hoạt động Cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động Cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa ngày 19 tháng 8 năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên: Được hỗ trợ 7.000.000 (bảy triệu) đồng/hộ dân.

    Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước: Được hỗ trợ 5.000.000 (năm triệu) đồng/hộ dân.

    Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất.

    g) Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và các khoản hỗ trợ khác theo quy định tại Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và tình hình đặc thù của từng dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm quyền lợi cho người bị thu hồi đất và có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất.

    Chương IV. TÁI ĐỊNH CƯ

     

    Điều 30. Lập và thực hiện dự án tái định cư

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Đất đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp có thẩm quyền xét duyệt; các sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc chủ đầu tư có trách nhiệm lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các dự án khu tái định cư cho một dự án hoặc nhiều dự án trên địa bàn tỉnh để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.

    Điều 31. Bố trí tái định cư và giá đất tái định cư

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai và phải đảm bảo việc tái định cư chỉ được thực hiện cho trường hợp có đất ở, nhà ở hợp pháp bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở.

    2. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhân (x) với hệ số K, được xác định tại thời điểm thông báo thu hồi đất để thông báo cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Đất đai.

    Giá bán nhà ở, căn hộ tái định cư cho từng tầng (nếu có) được xác định tại thời điểm thông báo thu hồi đất để thông báo cho hộ gia đình, cá nhân, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan biết, làm căn cứ lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

    Điều 32. Diện tích đất ở tái định cư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

    Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    1. Đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.

    2. Diện tích đất ở tái định cư trên địa bàn tỉnh được xác định theo phân lô quy hoạch chi tiết tại các khu tái định cư hoặc khu dân cư trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc huyện phê duyệt phân lô chi tiết theo thẩm quyền.

    3. Diện tích đất ở tái định cư không được vượt hạn mức giao đất ở tại các huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

    Điều 33. Suất tái định cư tối thiểu và hỗ trợ tái định cư

    Thực hiện theo quy định khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai và Điều 22, Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    1. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở: Đối với đất ở đô thị là 70 m², đối với đất ở nông thôn là 100 m²;

    2. Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở căn hộ là 30 m²;

    3. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở: Diện tích đất ở tối thiểu 40 m², diện tích nhà ở tối thiểu là 30 m²;

    4. Suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền: Tương đương với giá trị suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở hoặc bằng nhà ở chỉ áp dụng khi các địa phương nơi có đất thu hồi có điều kiện xây dựng nhà ở tái định cư.

    Chương V. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, NGỪNG SẢN XUẤT, KINH DOANH

     

    Điều 34. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất và trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

    1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai.

    2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất, thực hiện theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai.

    Điều 35. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai;

    2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai thì được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:

    Mức bồi thường

    =

    Tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại

    +

    (Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại) x 30%

    Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Mức bồi thường theo khoản 2 Điều này không thấp hơn 50% và không vượt quá 100% giá trị xây mới nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà công trình bị thiệt hại.

    3. Đối với nhà, công trình xây dựng theo khoản 1 và khoản 2 Điều này bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ như sau:

    a) Đối với nhà khung, cột chịu lực hoặc kết cấu khung thép thì diện tích nhà được bồi thường bổ sung tính từ phạm vi thiệt hại thực tế đến khung, cột chịu lực gần nhất. Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích xây dựng được bồi thường bổ sung tính sâu vào 2 m. Đối với các trường hợp mức tính bổ sung chiều sâu 2 m không đủ đảm bảo an toàn của căn nhà thì Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xem xét trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.

    b) Bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà ở, công trình trước khi bị phá dỡ.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét quyết định phần còn lại của nhà, công trình được tồn tại và sử dụng hoặc không được tồn tại và sử dụng cho phù hợp thực tiễn tại địa phương.

    4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì mức bồi thường cụ thể do Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

    5. Giao Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá bồi thường nhà cửa, công trình, vật kiến trúc theo khoản 1 Điều này, xác định mức bồi thường tại khoản 4 Điều này và xác định năm khấu hao áp dụng đối với từng loại nhà, công trình bị thiệt hại theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Điều 36. Bồi thường đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng gắn liền với đất

    Việc bồi thường đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng gắn liền với đất theo khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai được xác định như sau:

    1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di chuyển thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định. Nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.

    Trường hợp công trình hạ tầng đang sử dụng, phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Sở quản lý chuyên ngành xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để tính bồi thường.

    2. Căn cứ ranh giới giải phóng mặt bằng của công trình, dự án thì đơn vị quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có trách nhiệm cung cấp số liệu về khối lượng, chất lượng công trình hạ tầng bị ảnh hưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu cung cấp.

    a) Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường, Chủ đầu tư tổ chức điều tra hiện trạng công trình hạ tầng kỹ thuật đang sử dụng, phải di chuyển và lập biên bản kiểm kê.

    b) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân lập thiết kế dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, gửi Sở quản lý nhà nước chuyên ngành để xin ý kiến thẩm tra hoặc thẩm định và thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.

    3. Giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt là kinh phí để tổ chức thực hiện di chuyển, xây dựng công trình và hoàn trả, bàn giao cho đơn vị có tài sản. Việc tổ chức di chuyển, xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng trình tự, quy định về quản lý dự án đầu tư, xây dựng; tài sản thu hồi không còn dùng, được xử lý theo đúng các quy định hiện hành.

    4. Trường hợp đơn vị có tài sản có nhu cầu bổ sung công năng, tăng dung lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật thì phần bổ sung tăng thêm đơn vị có tài sản phải chi trả.

    5. Căn cứ chi phí bồi thường, hỗ trợ di dời công trình hạ tầng kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê duyệt, giao Chủ đầu tư phê duyệt duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán và tổ chức di dời hạng mục công trình theo qui định.

    Điều 37. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai.

    2. Mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai:

    a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

    b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà khi hết thời hạn thông báo thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai, vẫn chưa đến thời kỳ thu hoạch thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường được tiếp tục thông báo cho người có đất bị thu hồi được thêm 3 tháng nữa (tính từ thời điểm hết hạn thông báo thu hồi đất lần đầu) để người có đất bị thu hồi chủ động thu hoạch sản phẩm và Nhà nước không phải bồi thường. Nếu sau thời hạn này mà không thu hoạch thì không được bồi thường;

    c) Trường hợp cần giải tỏa gấp, thời gian thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước chưa đủ 03 tháng theo khoản 2 Điều này, đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.

    3. Người có đất bị thu hồi có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm xác định bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm hoặc chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra, để gửi kết quả cho Hội đồng bồi thường cấp huyện lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường theo quy định.

    4. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về mật độ cây trồng, đơn giá bồi thường cây trồng để làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.

    Điều 38. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai.

    2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

    a) Bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển tài sản đối với hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển nhà ở trong phạm vi tỉnh đối với mỗi hộ là 10.000.000 (mười triệu) đồng; di chuyển sang tỉnh khác đối với mỗi hộ là 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng.

    b) Bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt máy móc, vật tư đến vị trí khác của hộ gia đình, cá nhân không phải di chuyển chỗ ở bằng 50% mức bồi thường tại điểm a Khoản này.

    3. Đối với tổ chức: Được bồi thường thiệt hại theo thực tế kê khai của chủ sở hữu tài sản và có chứng từ hóa đơn hợp pháp kèm theo; trường hợp không có chứng từ hóa đơn hợp pháp thì chủ sở hữu tài sản phải chịu trách nhiệm pháp lý về kê khai của mình; Hội đồng bồi thường cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt trong phương án bồi thường theo quy định.

    Điều 39. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

    1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà người dân tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp để bồi thường khi được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép.

    3. Mức bồi thường bằng 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo thực tế sử dụng tại thời điểm có thông báo thu hồi đất, Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm kê khai, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường gửi hồ sơ cho Cơ quan quản lý nhà tại nơi có đất thu hồi thẩm định, làm cơ sở cho việc bồi thường.

    Điều 40. Bồi thường về di chuyển mồ mã

    1. Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí khác có liên quan trực tiếp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Trường hợp hộ gia đình di chuyển mồ mả về khu đất do Nhà nước bố trí thì được bồi thường di chuyển mồ mả theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

    3. Trường hợp gia đình tự lo đất di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo khoản 2 Điều này, hộ gia đình được hỗ trợ thêm chi phí về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

    4. Mộ xây có kiến trúc đặc biệt: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập dự toán gửi phòng có chức năng của cấp huyện thẩm tra trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

    5. Đối với mộ vô chủ hoặc trong trường hợp cưỡng chế di dời mộ: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ký hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa phương để tổ chức bốc mộ, cải táng và để thân nhân nhận lại mộ sau này và tiến hành thực hiện các nội dung sau:

    a) Vẽ sơ đồ, tọa độ các mộ nói trên trước khi dời đi và phải chụp ảnh những mộ này.

    b) Ghi những điểm cần thiết như họ tên, tuổi, ngày chết, quê quán của người chết, nơi đã chôn và tình trạng mồ trước lúc di chuyển.

    c) Nên giữ lại bia mộ cũ, thánh giá cũ hoặc các vật đặc trưng của ngôi mộ (nếu có) để sau này chủ mộ có thêm bằng chứng xác minh mộ.

    6. Đối với mộ có nhiều bộ hài cốt: Ngoài việc bồi thường di chuyển đối với 01 mộ theo quy định; mỗi một bộ hài cốt phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

    7. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức bồi thường cụ thể trong đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phù hợp theo từng thời điểm.

    Chương VI. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

     

    Điều 41. Các trường hợp thu hồi đất

    1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai.

    2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Đất đai.

    Điều 42. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Thực hiện theo Điều 63 Luật Đất đai.

    Điều 43. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư và điều kiện thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Đối với các công trình, dự án đã được phê duyệt dự án đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Công văn số 2505/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    2. Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện đối với các dự án phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14, khoản 1 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) và Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT), gồm thẩm định 02 nội dung sau:

    a) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất: Áp dụng cho tất cả các công trình, dự án xin giao đất, xin thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Nội dung thẩm định theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT;

    b) Thẩm định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai:

    - Thực hiện cho các công trình, dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    - Nội dung thẩm định: Đánh giá về mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện về không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    3. Thời điểm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

    a) Đối với các công trình, dự án đang thực hiện các bước chuẩn bị dự án đầu tư thì thời điểm thẩm định được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    b) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.

    c) Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản xin chủ trương chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai.

    4. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Điều này.

    b) Đối với các dự án đang thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư thì đơn vị có thẩm quyền phê duyệt công trình, dự án chỉ đạo cơ quan tham mưu hoặc trực tiếp gửi hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước khi phê duyệt đến cơ quan tài nguyên và môi trường để tổ chức thẩm định.

    c) Đối với các dự án còn lại thì người xin giao, xin thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường để tổ chức thẩm định.

    5. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư và đơn vị đề nghị thẩm định.

    Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    6. Phân cấp thẩm định

    a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án do các cơ quan thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành thuộc tỉnh, các Công ty hoặc tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại.

    7. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể hồ sơ và thủ tục để thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều này.

    Điều 44. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất để thông báo thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:

    1. Đối với những khu vực đã thực hiện đo đạc bản đồ địa chính được nghiệm thu, đưa vào lưu chiểu sử dụng hoặc đối với những khu vực bản đồ địa chính chỉ nghiệm thu bước đầu hoặc khu vực mà bản đồ địa chính đã đưa vào lưu chiểu, sử dụng nhưng biến động thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, huyện (sau này là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện trích lục hoặc chỉnh lý trích lục bản đồ địa chính theo thẩm quyền quy định.

    2. Đối với những khu vực còn lại thì Chủ đầu tư liên hệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, huyện, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để đo đạc lập bản đồ trích đo địa chính khu đất phục vụ cho việc thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định.

    3. Sau khi bản đồ trích đo, bản đồ trích lục hoặc bản đồ chỉnh lý trích lục địa chính khu đất đã được đo đạc hoàn thành. Chủ đầu tư hoặc Đơn vị đo đạc nộp thay chủ đầu tư tại Bộ phận “Một cửa” thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình ký xác nhận bản đồ.

    4. Thành phần hồ sơ và quy trình thẩm định chất lượng bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể thành phần hồ sơ và quy trình thẩm định chất lượng bản đồ theo đúng quy định hiện hành.

    5. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra nội nghiệp, ngoại nghiệp bản đồ và thiết kế kỹ thuật - dự toán; nếu đạt yêu cầu thì ký xác nhận bản đồ và trả hồ sơ cho chủ đầu tư. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi Đơn vị đo đạc cùng Chủ đầu tư để bổ sung hoàn chỉnh. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận bản đồ, trả kết quả cho Chủ đầu tư.

    6. Trong quá trình thực hiện kiểm đếm, xác định tính pháp lý về đất đai, tài sản có trên đất có sai khác so với bản đồ trích đo, bản đồ trích lục hoặc bản đồ chỉnh lý trích lục địa chính khu đất đã được thẩm định, ký xác nhận thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện yêu cầu đơn vị đo đạc bản đồ địa chính thực hiện chỉnh sửa và chuyển lại cho đơn vị để triển khai các bước tiếp theo. Sau khi Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện có kết luận chính thức về bồi thường, hỗ trợ về đất đối với các trường hợp trong toàn dự án thì đơn vị đo đạc bản đồ địa chính tổng hợp, chỉnh sửa để trình ký xác nhận lại bản đồ địa chính theo quy định.

    Điều 45. Thông báo và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất

    1. Chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện theo Điều 63 Luật Đất đai nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thông báo thu hồi đất tại cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất như sau:

    a) Tại Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai;

    b) Tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp còn lại theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai và Điều 3 của Quy định này.

    2. Hồ sơ đề nghị gồm:

    a) Văn bản đề nghị thông báo thu hồi đất. Đồng thời, kèm theo văn bản đề nghị thông báo thu hồi đất là dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, kiểm đếm với nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    b) Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện). Bản vẽ vị trí này thể hiện tổng thể công trình, dự án trên một tờ bản đồ phải gắn với ranh giới hành chính, bản đồ quy hoạch và các địa vật quan trọng trong khu vực dự án;

    c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất nằm trong ranh giới thu hồi để thực hiện dự án (có kèm theo bảng kê danh sách loại đất, diện tích, đối tượng sử dụng);

    d) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho phép đầu tư dự án theo quy định Luật Đầu tư và pháp luật xây dựng;

    đ) Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    3. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

    4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ra thông báo thu hồi đất; trong thời gian 03 ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra thông báo thu hồi đất theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.

    5. Cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất tại khoản 1 Điều này, tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    6. Nội dung kế hoạch, điều tra, khảo sát, kiểm đếm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trong kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Hội đồng bồi thường hỗ trợ, tái định cư của huyện (gọi tắt là Hội đồng bồi thường cấp huyện) và xác định rõ Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc doanh nghiệp thực hiện dịch vụ bồi thường).

    7. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chủ trì phối hợp cùng Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường và Chủ đầu tư gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    Điều 46. Phát tờ khai, thu thập giấy tờ về đất đai

    1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phát tờ khai và hướng dẫn người bị thu hồi đất thực hiện việc kê khai, nội dung chủ yếu sau:

    a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất) bị thu hồi, nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có; tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;

    b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản, làm muối;

    c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);

    d) Số lượng mồ mả phải di dời.

    2. Người bị thu hồi đất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung tự kê khai, có nghĩa vụ cung cấp các giấy tờ về đất đai, tài sản liên quan đến việc thu hồi đất cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường. Trường hợp chủ hộ không nộp tờ khai thì sẽ không được giải quyết trong việc điều chỉnh các mức bồi thường nếu trong quá trình thực hiện bồi thường có điều chỉnh chính sách, giá cả bồi thường.

    3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chủ trì cùng Ủy ban nhân dân cấp xã thu tờ khai và các giấy tờ về đất đai, tài sản có liên quan đến thửa đất bị thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào tờ khai (ký tên, đóng dấu).

    Điều 47. Kiểm tra tờ khai, điều tra, khảo sát, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất

    1. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường kiểm tra nội dung kê khai và thông báo bằng văn bản cho người có đất bị thu hồi thời gian kiểm đếm đất đai, tài sản; thông báo được lập 03 bản, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất, tài sản bị thu hồi.

    Trường hợp chủ hộ đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phải thông báo trên phương tiện truyền thông (Đài truyền thanh cấp xã, Đài truyền thanh cấp huyện) liên tiếp 03 kỳ trong vòng 20 (hai mươi) ngày. Nếu sau 20 ngày kể từ ngày đăng thông báo mà chủ hộ không đến thì tiến hành lập biên bản kiểm đếm đất đai và tài sản theo diện vắng chủ.

    2. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường cùng người có đất bị thu hồi tiến hành kiểm đếm đất đai, tài sản và lập biên bản xác nhận.

    a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, kiểm đếm;

    b) Tham gia buổi kiểm đếm thực địa có thành viên của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường cùng người có đất bị thu hồi và các thành viên khác, bao gồm:

    - Thôn trưởng hoặc khu phố trưởng;

    - Đại diện cho Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án hoặc ủy quyền cho cán bộ địa chính cấp xã;

    - 01 thành viên của Hội đồng bồi thường cấp huyện là đại diện cho người bị thu hồi đất;

    - Đại diện chủ đầu tư.

    3. Biên bản kiểm đếm hiện trạng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người có đất bị thu hồi phải thể hiện rõ các nội dung:

    a) Diện tích đất thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức;

    b) Kiểm đếm xác lập đầy đủ số lượng, chất lượng tài sản gắn liền với diện tích đất thu hồi theo hiện trạng đang sử dụng để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ;

    c) Đối với nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, có trích khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản để ghi vào biên bản kiểm kê tài sản;

    d) Người bị thu hồi đất không có tài sản gắn liền với đất thì ghi vào biên bản “Không có tài sản gắn liền với đất”;

    e) Trường hợp tài sản trên đất không phải là của người bị thu hồi đất thì ghi vào biên bản “Tài sản (của người chủ tài sản) nằm trên đất của (người bị thu hồi đất)” và có xác nhận của người bị thu hồi đất, chữ ký của người chủ tài sản.

    4. Biên bản kiểm đếm được lập thành 03 bản và phải có chữ ký của các thành viên tham gia buổi kiểm kê và chữ ký (hoặc điểm chỉ) của người bị thu hồi đất.

    Biên bản kiểm đếm được giao cho người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản 01 bản ngay sau kết thúc buổi kiểm đếm. Riêng 02 biên bản còn lại được chuyển cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ký tên đóng dấu; Trường hợp lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền cho cán bộ địa chính xã tham gia kiểm kê thì sau buổi kiểm kê, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký tên đóng dấu xác nhận lên biên bản.

    5. Trường hợp người bị thu hồi đất hoặc chủ sở hữu tài sản không ký biên bản thì ghi rõ trong biên bản “Người bị thu hồi đất hoặc chủ sở hữu tài sản không ký”. Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ thì ghi trong biên bản “Kiểm kê diện vắng chủ”. Trong trường hợp kiểm kê diện vắng chủ hoặc người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản có mặt khi kiểm kê nhưng không ký biên bản thì phải có ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (ký tên, đóng dấu) và ký xác nhận của thôn trưởng, khu phố trưởng.

    6. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc đo đạc, điều tra, khảo sát, kiểm đếm xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất, cung cấp giấy tờ về đất đai và tài sản để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    7. Người có đất bị thu hồi ngoài việc nộp Tờ khai và các giấy tờ về đất đai, tài sản liên quan đến thửa đất bị thu hồi, đồng thời phải nộp cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường các giấy tờ sau để làm cơ sở tính toán bồi thường, hỗ trợ:

    a) Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc xác nhận của địa phương về số nhân khẩu do công an xã, phường xác nhận (bản chính);

    b) Các giấy tờ có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của người bị thu hồi đất (bản chính hoặc bản sao) như: hộ nghèo, hộ chính sách…

    8. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm vào sổ theo dõi việc thu nhận Tờ khai và các loại giấy tờ mà người bị thu hồi đất đã nộp. Trường hợp người bị thu hồi đất nộp bản phô-tô chưa được chứng thực thì người nhận hồ sơ yêu cầu chủ hộ mang bản chính, để kiểm tra, đối chiếu, ký và ghi rõ họ tên người kiểm tra vào bản phô-tô.

    Điều 48. Kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

    1. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có văn bản đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm điếm bắt buộc.

    Hồ sơ ban hành quyết định kiểm điếm bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.

    2. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai.

    Hồ sơ ban hành quyết định cưỡng chế kiểm điếm bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. Thành phần Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

    Điều 49. Xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

    1. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm đếm đất đai, tài sản của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất.

    Căn cứ vào tình hình thực tế (số lượng hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, diện tích thu hồi của dự án…), Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường được phép chuyển hồ sơ kiểm đếm theo từng đợt để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thuận lợi cho việc xét duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    2. Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường do Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện xong việc xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất.

    3. Trình tự thủ tục, nội dung xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    a) Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường gửi hồ sơ (bản sao, có đóng dấu treo) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, gồm có:

    - Văn bản đề nghị của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường;

    - Bản đồ địa chính trích đo hoặc trích lục khu đất bị thu hồi và bản đồ từng thửa đất của từng hộ gia đình, cá nhân;

    - Danh sách hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi;

    - Tờ khai của người sử dụng đất, tờ khai về tài sản trên đất đối với trường hợp người sở hữu tài sản không phải là người có quyền sử dụng đất;

    - Hồ sơ kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất;

    - Các giấy tờ đất đai, nhà cửa có liên quan của người bị thu hồi đất.

    b) Đối với trường hợp đất đai, tài sản có các giấy tờ về đất đai, tài sản ghi rõ nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai; Điều 18, Điều 21, Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật đất đai và pháp luật về nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cán bộ địa chính cấp xã phối hợp với thôn trưởng, khu phố trưởng xác minh hồ sơ; ký xác nhận nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, quyền sở hữu tài sản trên đất; đồng thời ký văn bản gửi Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.

    c) Đối với trường hợp người sử dụng đất, tài sản không có giấy tờ về đất đai, tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng tư vấn cấp xã, thành phần gồm:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng;

    - Các thành viên đang công tác hoặc đã từng công tác tại xã, có am hiểu về đất đai tại địa phương;

    - Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    - Khu phố trưởng hoặc trưởng thôn;

    - Những người sống lâu năm tại địa phương nơi có đất bị thu hồi.

    Hội đồng tư vấn cấp xã họp để xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, quyền sở hữu tài sản trên đất và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có).

    Kết quả của các cuộc họp phải được thể hiện bằng biên bản ghi ý kiến và có chữ ký của các thành viên tham gia, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng đối với từng trường hợp. Trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau, Chủ tịch Hội đồng giao trách nhiệm cho thành viên Hội đồng tiến hành xác minh, lấy ý kiến của nhân dân trong khu vực; việc tiến hành xác minh phải có ít nhất 2 thành viên Hội đồng tham gia, trong đó có 1 thành viên là cán bộ địa chính, tư pháp cấp xã; người dân được lấy ý kiến xác minh tối thiểu là 2 người, là người sống lâu năm trong khu vực có đất thu hồi, việc xác minh phải lập biên bản có chữ ký của thành viên tham gia và của người được lấy ý kiến; kết quả xác minh phải họp lại Hội đồng tư vấn để thông qua và Chủ tịch Hội đồng có kết luận chính thức.

    Căn cứ kết quả cuộc họp, cán bộ địa chính xã lập danh sách các trường hợp đã được Hội đồng tư vấn thống nhất về nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất và tài sản trên đất; niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và trụ sở thôn, khu phố trong thời hạn bảy ngày (07) làm việc. Trưởng thôn, trưởng khu phố thông báo rộng rãi cho các hộ gia đình, cá nhân biết để theo dõi và có ý kiến.

    Cán bộ địa chính xã có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, tham mưu Ủy ban nhân dân xã có văn bản chấm dứt niêm yết và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất và tài sản của người có đất thu hồi.

    d) Nội dung xác minh, họp kết luận của Hội đồng và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã:

    - Xác định rõ tên người sử dụng đất, tài sản và tình trạng biến động hồ sơ sử dụng đất;

    - Xác định rõ thửa đất bị thu hồi, số tờ, số thửa đất, diện tích, loại đất nằm trong hồ sơ địa chính của khu đất thu hồi kèm theo bản đồ trích đo; ghi rõ số tờ, số thửa đất, diện tích, loại đất nằm ngoài phạm vi thu hồi đất (nếu có). Trường hợp diện tích có thay đổi giữa bản đồ trích đo và giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải ghi rõ lý do, tình trạng sử dụng đất về sự thay đổi đó;

    - Về nguồn gốc sử dụng đất: Phải xác định rõ nguồn gốc đất do đâu mà có (được Nhà nước giao, thuê đất, nhận chuyển nhượng đất, nhận tặng cho, nhận thừa kế, lấn đất, chiếm đất, khai hoang..); ghi rõ các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đó;

    - Thời điểm và mục đích sử dụng đất: Ghi thời gian sử dụng, mục đích sử dụng của người sử dụng đất qua các mốc thời gian ngày 18 tháng 12 năm 1980, ngày 15 tháng 10 năm 1993, ngày 01 tháng 7 năm 2004, ngày 01 tháng 7 năm 2014, thời gian làm nhà ở hoặc thời gian chuyển sang sử dụng làm đất ở, ghi rõ các giấy tờ chứng minh thời điểm, mục đích sử dụng đất, tài sản đó;

    - Tình trạng sử dụng đất ổn định hay không ổn định, tranh chấp (nếu có);

    - Loại đất được ghi theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai và Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    - Tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trong địa bàn cấp xã;

    - Nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp hay không;

    - Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức tại nơi có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai và Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phải xác nhận rõ phần diện tích đất thu hồi có nằm trong diện tích đất vượt hạn mức và nguồn gốc sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, được giao, cho thuê hoặc tự khai phá);

    - Xác nhận về nguồn gốc nhà ở hoặc vật kiến trúc gắn liền với đất: Thời gian làm nhà ở (gắn với thời gian chuyển sang sử dụng làm đất ở), tình trạng hợp pháp hoặc không hợp pháp của nhà ở hoặc vật kiến trúc gắn liền với đất (kèm theo là giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ công nhận quyền sở hữu trong quá trình tạo lập tài sản hoặc các vi phạm (nếu có) các quy định của Nhà nước.

    Điều 50. Hoàn chỉnh bản đồ, hồ sơ bồi thường theo kết quả kiểm đếm và xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của Ủy ban nhân dân cấp xã

    1. Trường hợp trong quá trình kiểm đếm đất đai và tài sản của hộ gia đình, cá nhân, bản đồ địa chính khu đất còn có những sai sót hoặc phát sinh khác thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phối hợp với Chủ đầu tư cùng đơn vị đo đạc tiến hành hoàn chỉnh bản đồ, hồ sơ liên quan theo khoản 6 Điều 44 của Quy định này.

    2. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất của Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm:

    a) Hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định của từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi, để Hội đồng bồi thường cấp huyện họp kết luận từng trường hợp: Căn cứ pháp lý xác định đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện bồi thường về đất đai và tài sản; các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi; đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định;

    b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường, Chi cục Thuế có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế làm căn cứ hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định;

    c) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và có văn bản xác nhận về đối tượng chính sách được hưởng hỗ trợ theo quy định;

    d) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường, Cơ quan quản lý vốn, tài sản Nhà nước theo phân cấp có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và có văn bản xác nhận về nguồn vốn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với đất, tài sản nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức.

    Điều 51. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày các thành viên Hội đồng bồi thường cấp huyện ký biên bản cuộc họp Hội đồng; Tổ chức trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    2. Tổ chức trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

    Thời gian niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi là hai mươi ngày (20), kể từ ngày niêm yết.

    3. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    4. Tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.

    Điều 52. Thẩm định, trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hồ sơ thu hồi đất

    1. Hết thời hạn niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường hoàn thành việc điều chỉnh (nếu có) phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian không quá 03 ngày làm việc. Sau đó, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phối hợp với chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị thu hồi đất và thẩm định phương án bồi thường tại cơ quan thẩm định hồ sơ thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, cụ thể như sau:

    a) Hồ sơ thu hồi đất, gồm có:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);

    - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất và đã được Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận);

    - Trích lục từng thửa đất của từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có đất bị thu hồi.

    b) Hồ sơ thẩm định phương án bồi thường, gồm có:

    - Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;

    - Bảng tổng hợp số hộ bồi thường, số tiền bồi thường;

    - Bảng tổng hợp danh sách tái định cư (nếu có đối với công trình có bố trí tái định cư);

    - Biên bản họp của Hội đồng bồi thường cấp huyện;

    - Biên bản niêm yết phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Hồ sơ của từng trường hợp bị thu hồi đất gồm: Biên bản kiểm kê, bảng tính toán bồi thường, hỗ trợ, giấy xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản trên đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với thửa đất bị thu hồi.

    c) Hồ sơ thu hồi đất và thẩm định phương án bồi thường được lập mỗi loại làm 02 bộ, được đóng dấu treo và dấu giáp lai của Hội đồng bồi thường cấp huyện.

    2. Cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

    Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải gắn với việc thẩm định hồ sơ thu hồi đất, cụ thể:

    a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất và chủ trì với các sở, ngành có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với công trình, dự án chỉ có đất của các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai.

    b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất và chủ trì cùng với các phòng, ban của huyện, thị xã, thành phố thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với các công trình, dự án còn lại.

    3. Thời gian thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:

    a) Cơ quan tài nguyên và môi trường trong thời gian 07 ngày làm việc, thẩm định việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; dự thảo văn bản thẩm định liên cơ quan trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, dự thảo quyết định thu hồi đất.

    b) Cơ quan tài chính trong thời gian 05 ngày làm việc, thẩm định, kiểm tra các nội dung: Việc thực hiện áp giá bồi thường, hỗ trợ; đối chiếu số liệu về bồi thường, hỗ trợ của từng hồ sơ so với bảng tổng hợp bồi thường, hỗ trợ; thẩm định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, đồng thời phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    c) Các cơ quan chuyên ngành (Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Kế hoạch...) thẩm định các số liệu về bồi thường, hỗ trợ các loại tài sản và các nội dung có liên quan đến nhiệm vụ theo chuyên ngành không quá 03 ngày làm việc.

    4. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị thu hồi đất và tờ trình thẩm định của liên cơ quan của cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.

    5. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền, Tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định chi trả tiền chi tiết cho từng người bị thu hồi đất, tài sản có trên đất.

    Điều 53. Tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    1. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 03 ngày làm việc; đồng thời giao quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, cụ thể:

    a) Việc giao nhận phải thể hiện bằng biên bản, có chữ ký của các bên giao, nhận và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, trường hợp người nhận không ký được thì phải điểm chỉ;

    b) Trường hợp người bị thu hồi đất không chịu nhận Quyết định hoặc không chịu ký biên bản giao nhận thì biên bản được lập phải có chữ ký của người giao, thôn/khu phố trưởng và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, phần người nhận thì ghi “Không chịu nhận quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” hoặc “Không chịu ký biên bản”;

    c) Trường hợp người bị thu hồi đất không sinh sống tại địa phương có đất thu hồi, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thông báo cho người bị thu hồi đất thời gian đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để nhận Quyết định;

    Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Hội đồng bồi thường hỗ trợ, tái định cư cấp huyện các trường hợp không nhận Quyết định. Hội đồng bồi thường hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Truyền thanh - Tiếp phát truyền hình huyện) để người thu hồi đất đến Ủy ban nhân dân cấp xã nhận;

    Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày thông báo, nếu người bị thu hồi đất không đến nhận Quyết định thì quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết, nếu người bị thu hồi đất không trực tiếp đến nhận Quyết định thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản chấm dứt niêm yết và tiến hành thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng theo diện vắng chủ.

    2. Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.

    3. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chi trả tiền bồi thường và bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.

    4. Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày nhận đủ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì người bị thu hồi đất phải bàn giao đất cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

    5. Người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai.

    Thành phần Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

    6. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm thay mặt Hội đồng bồi thường hỗ trợ, tái định cư cấp huyện quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng, đến khi bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án.

    Điều 54. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    1. Nguyên tắc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai và Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển tiền cho cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để lập hồ sơ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Sau thời hạn trên nếu việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi chậm theo khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai thì chủ đầu tư phải thanh toán thêm khoản tiền chậm nộp theo khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai do việc chuyển tiền chậm trễ gây ra.

    3. Trước khi chi trả tiền bồi thường, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải gửi thông báo nhận tiền đến từng người bị thu hồi đất kèm theo bảng tính toán giá trị bồi thường của từng hộ.

    4. Khấu trừ nghĩa vụ tài chính vào tiền bồi thường: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp cùng Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tính toán khấu trừ các khoản nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện vào tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của từng hộ trước khi chi trả tiền bồi thường.

    5. Việc chi trả tiền bồi thường do Hội đồng bồi thường cấp huyện và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước để thực hiện.

    6. Thông báo nhận tiền:

    a) Sau khi chủ dự án chuyển tiền, trong thời gian chậm nhất là 05 ngày, Tổ chức thực hiện bồi thường gửi thông báo nhận tiền cho chủ hộ, ghi rõ thời gian có mặt để nhận tiền và mang theo các loại giấy tờ như chứng minh thư, sổ hộ khẩu, giấy tờ về nhà đất để đối chiếu. Thông báo được lập 03 bản; Hội đồng bồi thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất bị thu hồi.

    b) Thông báo nhận tiền gửi cho người có đất bị thu hồi phải có ký nhận, ngày nhận của chủ hộ hoặc người đồng sở hữu.

    c) Nếu lần 1 chủ hộ không đến nhận tiền thì thông báo nhận tiền được gửi cho chủ hộ thêm 2 lần, mỗi lần gửi cách nhau 10 ngày và vào sổ lưu như lần 1.

    d) Trong trường hợp chủ hộ đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì Hội đồng bồi thường cấp huyện phải thông báo trên các phương tiện truyền thông liên tiếp 3 kỳ trong vòng 30 ngày (Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, truyền thanh của cấp xã). Nếu sau 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo mà chủ hộ không đến nhận thì Hội đồng bồi thường lập biên bản xác nhận và nộp tiền bồi thường vào Kho bạc Nhà nước để chờ xử lý theo diện vắng chủ.

    7. Khi chi trả tiền bồi thường, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải thu hồi toàn bộ các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để chỉnh lý hoặc thu hồi giấy tờ về nhà, đất theo quy định.

    8. Trường hợp người có đất bị thu hồi không đồng ý nhận tiền bồi thường thì sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày thông báo chi trả tiền bồi thường lần 3 (ba), tùy theo tình hình thực tế mà Hội đồng bồi thường cấp huyện chuyển gửi số tiền bồi thường vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.

    9. Những trường hợp đang tranh chấp, vắng chủ, kiểm kê bắt buộc hoặc chủ hộ không ký biên bản kiểm tra hiện trạng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Thanh tra cấp huyện phối hợp cùng Hội đồng bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, xác minh đối tượng và quá trình sử dụng đất để làm cơ sở chi trả bồi thường. Phần tiền bồi thường tạm thời nộp Kho bạc Nhà nước đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng. Nếu sau khi thẩm tra xác minh mà có sự khác biệt về đối tượng được bồi thường, số tiền bồi thường, hỗ trợ so với quyết định đã phê duyệt thì Hội đồng bồi thường báo cáo cấp có thẩm quyền để điều chỉnh quyết định.

    10. Hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện việc bố trí tái định cư theo phương án được duyệt.

    Điều 55. Cưỡng chế thu hồi đất

    1. Việc cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo Điều 71 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ ban hành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.

    Chương VII. TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

     

    Điều 56. Nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền giao, thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh

    1. Người xin giao đất, cho thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” của Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

    a) Đối với các dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

    b) Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thành phần hồ sơ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.

    2. Việc giao đất, cho thuê đất chỉ thực hiện khi có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

    Điều 57. Nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền giao, thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện

    1. Người xin giao đất, cho thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” của Phòng Tài nguyên và Môi trường, gồm:

    a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất (theo Mẫu);

    b) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc lập.

    Điều 58. Thẩm định và ký quyết định giao đất, cho thuê đất

    1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, như sau:

    a) Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT, để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất;

    b) Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT, để Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.

    2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai ban hành quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.

    3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; hướng dẫn người sử dụng đất nộp phí, lệ phí theo quy định, kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính.

    4. Việc chuyển thông tin địa chính xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính.

    5. Việc ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và bàn giao đất tại thực địa được thực hiện sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có).

    Điều 59. Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai.

    2. Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai.

    3. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai.

    4. Việc chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    5. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    Chương VIII. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

     

    Điều 60. Giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện.

    2. Tổ chức Phát triển quỹ đất (hiện nay là Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, huyện) hoặc Chi nhánh của Tổ chức phát triển quỹ đất nằm trên địa bàn các huyện là Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Điều 61. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện

    1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    2. Hội đồng bồi thường cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:

    a) Giám đốc Tổ chức Phát triển quỹ đất (hoặc Giám đốc Chi nhánh Tổ chức phát triển quỹ đất) là Phó Chủ tịch thường trực giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    b) Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường là Phó Chủ tịch phụ trách công tác thẩm định hồ sơ;

    c) Lãnh đạo Thanh tra huyện;

    d) Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch;

    đ) Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    e) Lãnh đạo Phòng Quy hoạch đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng;

    g) Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, Hội Nông dân;

    h) Lãnh đạo Ban Dân vận của huyện;

    i) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi;

    k) Chủ đầu tư (đối với chủ đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức nước ngoài thì không phải mời chủ đầu tư tham gia thành viên Hội đồng trừ trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho người trong nước tham gia Hội đồng);

    l) Đại diện của những hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi đất từ một đến hai người.

    Tùy theo quy mô của từng dự án cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ sung thêm một số thành viên khác hoặc điều chỉnh nhiệm vụ của thành viên cho phù hợp.

    3. Hội đồng bồi thường cấp huyện được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoạt động.

    Điều 62. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện

    1. Chủ trì lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.

    2. Chịu trách nhiệm áp dụng đúng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; vị trí, loại đất và tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ; kết luận các trường hợp đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

    3. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    4. Nghiên cứu, đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cơ sở phù hợp thực tế và đúng pháp luật.

    Điều 63. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện

    1. Tất cả mọi trường hợp bị thu hồi đất được hoặc không được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường lập, đều phải được các thành viên của Hội đồng thông qua tại cuộc họp của Hội đồng theo quy định sau:

    a) Thành viên họp của Hội đồng phải có mặt đầy đủ hoặc ít nhất là phải 2/3 thành viên của Hội đồng;

    b) Kết quả cuộc họp của Hội đồng phải được ghi thành biên bản có chữ ký của tất cả thành viên tham gia họp. Biên bản phải thể hiện ý kiến của từng thành viên đối với từng trường hợp thu hồi đất; kết quả biểu quyết phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu (có ghi tên người họp trên phiếu) đối với từng trường hợp và kết luận của Chủ tịch Hội đồng;

    c) Trường hợp thành viên Hội đồng không dự họp mà cử người khác dự thay thì người dự thay không được biểu quyết.

    2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

    a) Chủ tịch Hội đồng phân công các thành viên Hội đồng tổ chức thực hiện việc lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    b) Giám đốc Tổ chức Phát triển quỹ đất (hoặc Giám đốc Chi nhánh Tổ chức phát triển quỹ đất) giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức thực hiện bồi thường; chủ trì, phối hợp Chủ đầu tư lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;

    d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành, lĩnh vực phụ trách và quản lý;

    đ) Chủ đầu tư phải bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    3. Hội đồng bồi thường cấp huyện làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

    Điều 64. Trách nhiệm của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường

    1. Lập hồ sơ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy hoạch tạo quỹ đất để đấu giá hoặc tạo mặt bằng cho các chủ đầu tư dự án.

    2. Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng dự thảo thông báo thu hồi đất và kế hoạch thu hồi đất theo đề nghị của chủ đầu tư.

    3. Giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

    4. Giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, vị trí đất áp giá bồi thường, số liệu áp giá bồi thường đất đai và tài sản; thực hiện đầy đủ chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo kết luận của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và theo quy định pháp luật.

    5. Giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Hội đồng để xem xét quyết định.

    6. Rà soát quỹ đất tái định cư, quỹ nhà chung cư tại địa phương, liên hệ với đơn vị đang quản lý này để đề xuất chuẩn bị quỹ nhà, quỹ đất tái định cư thực hiện dự án.

    7. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo, đề xuất Hội đồng bồi thường cấp huyện xem xét, giải quyết.

    8. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và nhận bàn giao mặt bằng; trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp ngân sách nhà nước thì khấu trừ số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước vào tiền bồi thường, hỗ trợ và thay mặt hộ gia đình, cá nhân kê khai nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.

    9. Bảo quản và lưu giữ hồ sơ bồi thường theo quy định.

    Điều 65. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    1. Phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    2. Chủ trì, tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất phối hợp thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm trong trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.

    3. Chịu trách nhiệm xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản của người có đất bị thu hồi; xác nhận trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi nhận được hồ sơ kiểm kê đất đai, tài sản và văn bản đề nghị của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.

    4. Phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.

    5. Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    6. Phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    7. Tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện quyết định thu hồi đất và bàn giao đất cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.

    Điều 66. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường cấp huyện đối với những trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất, tài sản trên đất

    1. Đối với các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất do có ý kiến khác nhau trong các cuộc họp hoặc không thể xác minh được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có báo cáo gửi Hội đồng bồi thường cấp huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường).

    2. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra cấp huyện và các phòng, ban có liên quan tiến hành xác minh và báo cáo Hội đồng bồi thường cấp huyện kết luận.

    3. Trong quá trình họp của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện có phát sinh tình tiết mới khác với kết quả xác minh nguồn gốc đất, tài sản trên đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu tại cuộc họp không thể kết luận được thì Chủ tịch Hội đồng giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Thanh tra huyện để thẩm tra lại. Thời gian thực hiện thẩm tra này không quá 15 ngày làm việc.

    4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Thanh tra huyện, Hội đồng bồi thường cấp huyện có văn bản kết luận về nguồn gốc sử dụng đất và tài sản trên đất của người bị thu hồi đất. Ý kiến kết luận của Hội đồng bồi thường cấp huyện là căn cứ pháp lý để xác định người sử dụng đất đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Điều 67. Chi phí và kinh phí để Hội đồng bồi thường cấp huyện và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để tổ chức và thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Giao Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về lập dự toán, chi sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

    Chương IX. QUY TRÌNH PHỐI HỢP VỚI CHỦ ĐẦU TƯ TRONG VIỆC THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

     

    Điều 68. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh

    1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.

    Điều 69. Thủ tục nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh

    1. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

    a) Căn cứ công trình, dự án đã đăng ký trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, Chủ đầu tư có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân để trình Ủy ban nhân dân cơ quan có thẩm quyền cho phép nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 193 Luật Đất đai.

    b) Căn cứ văn bản cho phép nhận quyền sử dụng đất thực hiện dự án, chủ đầu tư liên hệ với đơn vị có chức năng đo đạc để trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho hộ gia đình, cá nhân có đất trong vùng dự án phối hợp trong quá trình lập bản đồ địa chính.

    c) Chủ đầu tư tự thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đối với các trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    d) Các trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận để Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận tạo điều kiện cho Chủ đầu tư nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

    đ) Các trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.

    e) Chủ đầu tư nộp hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP để cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

    2. Đối với dự án thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

    a) Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Quy định này.

    b) Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chủ đầu tư thực hiện việc nhận quyền sử dụng đất, nộp hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và các phòng, ban chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm cung cấp các văn bản về chính sách pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan để Chủ đầu tư thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất; tập trung giải quyết các thủ tục đất đai liên quan đến việc thỏa thuận nhằm bảo đảm tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

    Điều 70. Xử lý đối với trường hợp đất trong dự án đầu tư vừa có đất do Nhà nước quản lý, sử dụng vừa có đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng

    Căn cứ bản đồ địa chính khu đất dự án do đơn vị đo đạc có tư cách pháp nhân lập đã được thẩm định. Trường hợp trong khu đất vừa có đất do Nhà nước quản lý không giải phóng mặt bằng vừa có diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì xử lý như sau:

    1. Dự án đầu tư thuộc địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất do Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng và giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án, không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;

    Riêng đối với diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và diện tích đất do Nhà nước quản lý phải giải phóng mặt bằng thì Chủ đầu tư thực hiện nhận quyền sử dụng đất, tài sản có trên đất hoặc bồi thường, di dời công trình, vật kiến trúc có trên đất theo quy định pháp luật đất đai.

    2. Dự án đầu tư có diện tích đất do Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng chiếm dưới 50% tổng diện tích của dự án đầu tư thì thực hiện theo Khoản 1 Điều này.

    3. Dự án đầu tư có diện tích đất do Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng chiếm từ 50% tổng diện tích của dự án đầu tư trở lên thì xử lý như sau:

    a) Diện tích đất do Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng nhỏ hơn 0,5 (không phẩy năm) ha hoặc có từ 02 thửa đất trở lên nằm rải rác, không liền vùng, diện tích mỗi thửa nhỏ hơn 0,5 (không phẩy năm) ha thì thực hiện theo Khoản 1 Điều này.

    b) Diện tích đất do Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng nằm liền vùng thành một khu vực, không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì lập hồ sơ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất do Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng. Tổ chức được giao lập thủ tục đấu giá có trách nhiệm xây dựng phương án đấu giá có điều kiện, ghi rõ hạn chế về sử dụng của khu đất khi lập phương án đấu giá và xác định giá khởi điểm, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức đấu giá. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất được giao đất hoặc cho thuê đất theo khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Phần diện tích đất còn lại của dự án, người trúng đấu giá thực hiện nhận quyền sử dụng đất, tài sản có trên đất hoặc bồi thường, di dời công trình, vật kiến trúc có trên đất theo quy định pháp luật đất đai.

    Chương X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 71. Xử lý các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

    1. Trường hợp đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm hoặc thông báo thu hồi đất gửi đến từng người có đất thu hồi hoặc văn bản cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì xử lý như sau:

    a) Tiếp tục thực hiện dự án và áp dụng hình thức thu hồi đất hoặc chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    b) Dự án nếu không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan dừng thực hiện.

    c) Trường hợp thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 còn diện tích đất không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi phần diện tích đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất không đạt được thỏa thuận để thực hiện dự án đầu tư.

    2. Trường hợp đã có quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa tổ chức thực hiện cưỡng chế thì việc cưỡng chế thu hồi đất phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.

    Điều 72. Xử lý các trường hợp đang thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định dở dang

    1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn rà soát tất cả các dự án, công trình đã được đầu tư trên địa bàn mình quản lý; lên danh mục công trình, dự án đang thực hiện và sắp tới triển khai thực hiện để xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền như sau:

    a) Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật Đất đai.

    b) Đối với các dự án có các trường hợp đã có quyết định thu hồi đất chi tiết, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng người có đất bị thu hồi hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

    c) Trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc có quyết định thu hồi đất nhưng chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng người có đất bị thu hồi trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy định sau đây:

    - Đối với dự án thuộc đối tượng thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai, chủ đầu tư đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013 thì tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

    - Đối với dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện đang thực hiện bồi thường, giải tỏa nhưng không đủ điều kiện quy định nói trên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát từng dự án cụ thể để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xử lý theo quy định và chỉ đạo các chủ đầu tư rà soát tình hình thực hiện dự án để đề xuất xử lý cho phù hợp.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với các trường hợp thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 còn diện tích đất không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi phần diện tích đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất không đạt được thỏa thuận để thực hiện dự án đầu tư.

    3. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh rà soát các dự án Trung tâm đang thực hiện bồi thường để thực hiện các nội dung theo điểm 1, điểm 2 nói trên; phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện và các chủ đầu tư để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết từng trường hợp cụ thể theo đúng quy định nêu trên.

    4. Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (chi tiết) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường hoặc mới chi trả một phần số tiền bồi thường, hỗ trợ thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

    5. Đối với các công trình dự án đang thực hiện dở dang để đáp ứng tiến độ của dự án trong khi chờ quyết định phê duyệt giá đất cụ thể để tính bồi thường cho người bị thu hồi đất. Trường hợp có sự đồng ý của người bị thu hồi đất thì tạm áp dụng Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để tính toán bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Sau khi có quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát để tính toán phê duyệt bổ sung cho người dân theo đúng quy định của Luật Đất đai.

    Điều 73. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đã giao, đã cho thuê trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành

    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

    Điều 74. Tổ chức thực hiện

    1. Sở Tài nguyên và môi trường

    a) Chủ trì cùng các sở ngành liên quan xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và giá đất tái định cư.

    b) Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất theo quy định hiện hành.

    c) Hướng dẫn giải quyết các vướng mắc về đất đai, việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ để xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới khi bị thu hồi đất;

    d) Tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm cơ sở cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan phê duyệt dự án đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

    đ) Hướng dẫn trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

    2. Sở Tài chính

    a) Hướng dẫn việc phân bổ và kiểm tra việc thực hiện quyết toán sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các quy định hiện hành.

    b) Chủ trì phối hợp các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản và mồ mã.

    c) Thông báo định kỳ giá gạo để làm cơ sở xác định mức hỗ trợ ổn định đời sống.

    3. Sở Xây dựng

    a) Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    b) Hướng dẫn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải quyết những vướng mắc trong xác định mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả.

    c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết, Ủy ban nhân dân thị xã La Gi và các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí, quy mô đầu tư các khu tái định cư tập trung phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.

    4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

    a) Đầu mối tiếp nhận các kiến nghị và hướng dẫn các chủ đầu tư, tổ chức về thủ tục đầu tư dự án theo quy định pháp luật đầu tư.

    b) Hướng dẫn Chủ đầu tư nộp hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất và điều kiện thu hồi đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường trước khi thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.

    c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

    5. Cục Thuế tỉnh

    a) Xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.

    b) Hướng dẫn hoặc chủ trì giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    6. Các Sở, Ngành khác

    a) Có trách nhiệm chủ trì phối với với các sở, ngành liên quan giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền đối với các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

    b) Kho bạc nhà nước tỉnh và cấp huyện: Có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư hoặc tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường trong quá trình lập thủ tục rút tiền mặt sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan có thẩm quyền để tổ chức chi trả theo đúng quy định.

    7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

    Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn và giải quyết các chế độ chính sách theo quy định này và các quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời, giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức theo quy định.

    8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

    a) Chủ trì phối hợp với Tổ chức được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền vận động người bị thu hồi nhà, đất chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước.

    b) Xác nhận bằng văn bản các nội dung quy định tại Quy định này.

    c) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

    d) Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Quy định này.

    đ) Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và điểm dân cư nông thôn các văn bản pháp lý liên quan, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.

    9. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án

    a) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án phối hợp với đơn vị đo đạc bàn giao mốc giới giải phóng mặt bằng cho chính quyền địa phương và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.

    b) Phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất xây dựng Kế hoạch thu hồi đất báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    c) Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    d) Phối hợp cùng với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thu hồi đất trả lời và giải quyết các khiếu nại liên quan đến dự án đầu tư.

    Điều 75. Điều khoản thi hành

    1. Ban hành kèm theo Quy định này là 02 Phụ lục sau:

    a) Phụ lục 1: Hướng dẫn xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

    b) Phụ lục 2: Ban hành 06 bảng, biểu phục vụ kê khai, kiểm đếm, đo đạc lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm:

    - Mẫu số 1: Tờ khai đất đai, tài sản nằm trong khu vực bị thu hồi đất;

    - Mẫu số 2: Biên bản đo đạc, kiểm đếm tài sản của người bị thu hồi đất có tài sản gắn liền với đất;

    - Mẫu số 3: Giấy xác nhận nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất;

    - Mẫu số 4: Bảng tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Mẫu số 5: Sơ họa nhà, công trình xây dựng;

    - Mẫu số 6: Biểu tổng hợp phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư.

    2. Lãnh đạo các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chủ động phổ biến, quán triệt, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nghiêm túc Quy định này.

    3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên quan và chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

     

     

    FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Đất đai của Quốc hội, số 45/2013/QH13
    Ban hành: 29/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện lực
    Ban hành: 26/02/2014 Hiệu lực: 15/04/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
    Ban hành: 15/05/2014 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
    Ban hành: 15/05/2014 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
    Ban hành: 02/06/2014 Hiệu lực: 17/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    07
    Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
    Ban hành: 30/06/2014 Hiệu lực: 13/08/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    08
    Quyết định 28/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Quy trình phối hợp với chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
    Ban hành: 22/06/2010 Hiệu lực: 02/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    09
    Quyết định 10/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
    Ban hành: 01/06/2011 Hiệu lực: 11/06/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    10
    Quyết định 05/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 08/2015/QĐ-UBND ngày 02/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
    Ban hành: 25/01/2018 Hiệu lực: 10/02/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tỉnh Bình Thuận

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
    Số hiệu:08/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:02/03/2015
    Hiệu lực:12/03/2015
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Lê Tiến Phương
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Hết Hiệu lực một phần
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tỉnh Bình Thuận (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X