hieuluat

Quyết định 68/2009/QĐ-UBND miễn, giảm tiền sử dụng đất với người có công với cách mạng tỉnh Bình Dương

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bình DươngSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:68/2009/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Thị Kim Vân
    Ngày ban hành:25/09/2009Hết hiệu lực:02/04/2015
    Áp dụng:05/10/2009Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH BÌNH DƯƠNG
    -------
    Số: 68/2009/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------
    Thủ Dầu Một, ngày 25 tháng 9 năm 2009
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH BÌNH DƯƠNG
    ---------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
    Căn cứ Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
    Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
    Căn cứ Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
    Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
    Căn cứ Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
    Căn cứ Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
    Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 9706/TTr-CT ngày 16 tháng 9 năm 2009,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ban, ngành và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Trần Thị Kim Vân
     
     
     
     
     
     
    QUY ĐỊNH
    VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH BÌNH DƯƠNG
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 25/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi, đối tượng miễn, giảm
    1.Quy định này quy định về việc giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương khi được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, được Nhà nước giao đất để làm nhà ở, được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang làm đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
    2.Người có công với cách mạng bao gồm:
    a)Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
    b)Hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
    c)Thân nhân liệt sỹ;
    d)Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
    e)Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
    f) Bệnh binh;
    g)Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
    h)Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
    i) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
    j) Người có công giúp đỡ cách mạng.
    Điều 2. Nguyên tắc miễn, giảm
    1.Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện một lần đối với một hộ gia đình hoặc cá nhân và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho một hộ do UBND tỉnh quy định, trừ các trường hợp có quy định cụ thể về diện tích đất ở được miễn tiền sử dụng đất tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 của Quy định này.
    2.Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo Điều 3, Điều 4 Quy định này thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau theo Điều 4 Quy định này thì được hưởng mức giảm cao nhất.
    3.Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.
    4.Trường hợp người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mất mà vợ (hoặc chồng) còn sống thì vợ (hoặc chồng) được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
    Điều 3. Miễn tiền sử dụng đất
    1.Người có công với cách mạng khi mua nhà thuộc sở hữu nhà nước thì được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở.
    2.Người có công với cách mạng khi được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở; được giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang làm đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở sử dụng đất ở thì được miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
    3.Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 (gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31/12/1944 về trước, đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận), khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được miễn tiền sử dụng đất như sau:
    a)Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31/12/1935 về trước được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất (không phân biệt diện tích trong hay ngoài hạn mức đất ở);
    b)Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944 được miễn tiền sử dụng đất không quá hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định; riêng trường hợp được tặng Huân chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất, được miễn tiền sử dụng đất diện tích đất ở không quá 300m2.
    4.Trường hợp nhà ở của người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 thuộc loại không được chuyển thành sở hữu tư nhân như đã quy định tại Điều 5 Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, khi được giao đất ở thì được miễn tiền sử dụng đất như sau:
    a)Người được gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31/12/1935 về trước được giao đất ở thì không thu tiền sử dụng đất tối đa không quá 400m2;
    b)Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944 được giao đất ở thì không thu tiền sử dụng đất diện tích tối đa không quá hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định; riêng đối với các trường hợp được tặng Huân chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất thì được giao đất không thu tiền sử dụng đất tối đa không quá 300m2.
    Điều 4. Giảm tiền sử dụng đất
    1.Giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định cho các đối tượng là người có công với cách mạng khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở; khi được giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang làm đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở như sau:
    a)Giảm 90% tiền sử dụng đất cho các đối tượng: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80%;
    b)Giảm 80% tiền sử dụng đất cho các đối tượng: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60%; Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945;
    c)Giảm 70% tiền sử dụng đất cho các đối tượng: Thân nhân của liệt sỹ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ( được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ”, gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ, bao gồm cả các trường hợp có hoặc không được hưởng trợ cấp hàng tháng); thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “ Có công với nước”, người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
    d)Giảm 65% tiền sử dụng đất cho các đối tượng: Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I.
    2.Trường hợp người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 mà cả vợ và chồng đã mất mà các con có khó khăn về nhà ở thì được hỗ trợ cải thiện nhà ở; tổng số tiền hỗ trợ bao gồm cả hỗ trợ bằng hình thức miễn, giảm tiền sử dụng đất tối đa là 50 triệu đồng.
     
    Chương II
    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
     
    Điều 5. Đối với người sử dụng đất
    Người có công với cách mạng xin miễn, giảm tiền sử dụng đất lập 03 (ba) bộ hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
    Hồ sơ bao gồm:
    - Đơn xin miễn, giảm tiền sử dụng đất (Phụ lục kèm theo).
    - Hộ khẩu thường trú (bản sao);
    - Các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất nhưng không có hộ khẩu thường trú thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về việc xin miễn, giảm tiền sử dụng đất lần đầu, diện tích sử dụng đất ở tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
    Điều 6. Đối với các cơ quan nhà nước
    1.Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Khi nhận được hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất của người có công với cách mạng, trong thời hạn không quá 10(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ có trách nhiệm:
    - Căn cứ tình hình nhà ở của các đối tượng chính sách trên địa bàn, tiến hành kiểm tra, xác định đối tượng, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
    - Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, lập văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xem xét giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng. Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải ghi rõ đối tượng được miễn, giảm; mức (tỷ lệ %) miễn, giảm của từng trường hợp cụ thể, kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất của người sử dụng đất.
    - Trường hợp không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì có văn bản trả lời cho người sử dụng đất được biết.
    2.Ủy ban nhân dân huyện, thị xã: Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng có trách nhiệm:
    - Kiểm tra, xác minh lại từng trường hợp cụ thể về đối tượng, mức miễn, giảm theo đúng quy định và chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, xác minh đó.
    - Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã lập văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất của người sử dụng đất gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định. Văn bản của Ủy ban nhân dân, thị xã phải ghi rõ đối tượng được miễn, giảm; mức (tỷ lệ %) miễn, giảm của từng trường hợp cụ thể.
    - Trường hợp không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết hoặc bổ sung hồ sơ.
    3.Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng có trách nhiệm:
    - Kiểm tra hồ sơ của từng trường hợp cụ thể về đối tượng, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
    - Trường hợp đủ điều kiện ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội soạn thảo quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất kèm theo Tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định.
    - Trường hợp không đủ điều kiện ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, có văn bản trả lời cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã biết.
    4.Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo bản thảo quyết định do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trình, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể, gửi quyết định cho người sử dụng đất và các cơ quan liên quan.
    5.Cơ quan Thuế: Đối với các trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở, được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang làm đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở; căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng kèm theo hồ sơ đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, cơ quan Thuế (Chi cục Thuế các huyện, thị xã) có trách nhiệm xác định, phê duyệt số tiền sử dụng đất được miễn, giảm trên thông báo nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
    Thời gian thực hiện tại cơ quan Thuế không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
    6.Sở Xây dựng, Sở Tài chính: Đối với các trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; căn cứ vào quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo hồ sơ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính xác định cụ thể giá đất ở được miễn, giảm trong giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thông báo cho người mua nhà biết để thực hiện.
    Thời gian thực hiện tại Sở Xây dựng không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
     
    Chương III
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành nêu tại Điều 6 Quy định này chịu trách nhiệm giải quyết việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng là người có công với cách mạng theo đúng Quy định này.
    Điều 8. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổng hợp, báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, hướng dẫn giải quyết; trường hợp phức tạp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo và đề xuất ý kiến cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.
     
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 68/2009/QĐ-UBND miễn, giảm tiền sử dụng đất với người có công với cách mạng tỉnh Bình Dương

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
    Số hiệu:68/2009/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:25/09/2009
    Hiệu lực:05/10/2009
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Trần Thị Kim Vân
    Ngày hết hiệu lực:02/04/2015
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X