Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 1263/TCT/CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành: | 09/04/2003 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 09/04/2003 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1263 TCT/CS
NGÀY 9 THÁNG 04 NĂM 2003 VỀ VIỆC THỜI GIAN MIỄN, GIẢM THUẾ THEO LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Kính gửi: Cục thuế TP. Hà Nội
Trả lời Công văn số 39418 CT/NV ngày 11/12/2002 của Cục thuế TP. Hà Nội hỏi về việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Về xác định thời gian miễn thuế, giảm thuế: Tại điểm 1.1a, Mục II, Phần B Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 03/4/2001 sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính có nêu: "Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập theo dự án đầu tư có thu nhập chịu thuế ngay từ năm hoàn thành đầu tư đưa vào sản xuất kinh doanh nhưng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của năm đầu dưới 6 tháng thì doanh nghiệp có thể đăng ký thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ quan thuế địa phương bắt đầu từ năm tiếp theo." và tại cuối điểm 1, Mục I, Phần C Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ nêu: "Năm xác định các khoản được ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính theo năm quyết toán thuế".
Theo hướng dẫn trên, năm xác định số thuế TNDN được miễn, giảm được căn cứ vào năm quyết toán thuế; không áp dụng năm tính đủ 12 tháng lệch với năm quyết toán thuế.
2. Việc giải quyết miễn thuế, giảm thuế: Điểm 2, Mục II, Phần C Thông tư số 98/2002/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "Hàng năm, khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế phải xác định chính thức các khoản ưu đãi về thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, số còn phải nộp Ngân sách nhà nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh và thông báo cho cơ sở biết để nộp đủ số còn thiếu trong thời hạn quy định, hoặc số nộp thừa so với số phải nộp đã ghi trong thông báo của cơ quan thuế để giảm trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo".
Căn cứ hướng dẫn trên thì việc công nhận số thuế được miễn, giảm do ưu đãi đầu tư được thể hiện trong biên bản kiểm tra quyết toán thuế mà không cần quyết định miễn, giảm thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế được biết và thực hiện.
01 | Văn bản liên quan khác |
02 | Văn bản liên quan khác |
03 | Văn bản liên quan khác |
Công văn 1263/TCT/CS thời gian miễn, giảm thuế theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 1263/TCT/CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 09/04/2003 |
Hiệu lực: | 09/04/2003 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!