hieuluat

Công văn 3532/TC-QLCS cho thuê đất đối với nhà đầu tư nước ngoài

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:3532/TC-QLCSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Thị Băng Tâm
    Ngày ban hành:19/07/1999Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:19/07/1999Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đầu tư, Đất đai-Nhà ở, Chính sách
  • Công văn

    CÔNG VĂN

    CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 3532/TC-QLCS NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 1999
    VỀ VIỆC THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

     

    Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 70-TC/QLCS ngày 7-10-1997 hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo quy định tại Nghị định số 85/CP ngày17-12-1996 của Chính phủ và ngày 24-12-1998, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thay thế Quyết định số 1417/ TC-TCĐN ngày 31-12-1994;

    Căn cứ ý kiến của một số Bộ, ngành, ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về một số vướng mắc của bên Việt Nam sử dụng tiền thuê đất góp vốn liên doanh với bên nước ngoài và việc hoàn trả tiền thuê đất, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số vấn đề sau đây:

    1. Doanh nghiệp bên Việt Nam được phép sử dụng giá trị quyền sở hữu đất để góp vốn liên doanh, tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài đến thời hạn phải hoàn trả tiền thuê đất cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Mục 4 Phần II Thông tư 70-TC/QLCS ngày 7-10-1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất mà chưa có lợi nhuận để chia và bên Việt Nam cũng không có lợi nhuận từ các hoạt động khác để nộp hoàn trả tiền thuê đất thì được tạm hoãn hoàn trả tiền thuê đất cho đến khi doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc có nguồn khác để trả.

    2. Doanh nghiệp Việt Nam được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh với bên nước ngoài nhưng bị giải thể trước thời hạn mà sau khi sử dụng tiền khấu hao giá trị quyền sử dụng đất đã trích và lợi nhuận các hoạt động khác của doanh nghiệp không đủ để trả tiền thuê đất, thì xoá nợ cho số tiền thuê đất còn lại chưa trả được.

    3. Về việc ký Hợp đồng nhận nợ tiền thuê đất góp vốn liên doanh đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.

    a) Doanh nghiệp được Nhà nước cho phép góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, mà khu đất mang góp vốn liên doanh nằm trong khu công nghiệp (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp liên doanh đã có trước khi quyết định thành lập khu công nghiệp và quyết định cho khu công nghiệp thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), thì doanh nghiệp ký hợp đồng nhận nợ với Sở Tài chính - Vật giá, hoàn trả tiền thuê đất theo quy định tại mục 4 phần II Thông tư 70/TC-QLCS ngày 7-10-1997 của Bộ Tài chính.

    Doanh nghiệp đầu tư, xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp) khi thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất cho Nhà nước sẽ được trừ số tiền thuê đất của diện tích mà doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp được Nhà nước cho phép góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất đã nhận nợ với Ngân sách Nhà nước.

    b) Pháp luật về đất đai hiện hành chưa quy định doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng được phép cho doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh.

    4. Các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm trong lòng đất, không sử dụng đất mặt, không ảnh hưởng đến hiện trạng sử dụng của tổ chức cá nhân đang sử dụng đất thì không phải thuê đất và không phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp các dự án đang hoạt động không sử dụng đất mặt trước ngày Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính có hiệu lực mà đã thuê đất có cả diện tích đất mặt, nay có nhu cầu xin trả lại, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở địa chính chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và Cục thuế hướng dẫn doanh nghiệp lập thủ tục trình bày Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh diện tích đất thuê và trả lại phần diện tích đất mặt không sử dụng, diện tích đất mặt trả lại không phải trả tiền thuê đất kể từ ngày thực hiện bàn giao trả lại đất.

    Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao đổi với Bộ Tài chính để phối hợp xử lý.

  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X