BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------------- Số: 931/TCT-CS V/v: ưu đãi đầu tư mở rộng | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------- Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế TP. Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 9097/CT-TTr-N1 ngày 24/10/2011 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn về thuế suất thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm 2.2, Mục II, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định:
“2. Thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi như sau:
2.2. Thuế suất 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;”
- Tại điểm 3.2, Mục III, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
3.2. Được miễn thuế 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo nếu thuộc ngành nghề, lĩnh vực A”.
- Tai Điều 3.4, Mục III, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
“Thời gian miễn thuế, giảm thuế theo điểm này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành bắt đầu đưa vào sản xuất, kinh doanh…
Trường hợp dự án đầu tư có thời gian thực hiện trên một năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tư, cơ sở kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh thì giá trị tài sản cố định đầu tư mới được xác định theo giá trị lũy kế của các hạng mục đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng tính đến thời điểm quyết toán thuế của năm miễn thuế, giảm thuế”.
- Tại điểm 5.14, Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“5.14. Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động mà có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì mức thuế suất áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
- Trường hợp dự án đầu tư vào cùng ngành nghề, lĩnh vực, cùng địa bàn với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại áp dụng theo mức thuế suất mà cơ sở kinh doanh đang áp dụng.
- Trường hợp dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn nêu trên thuộc diện khuyến khích đầu tư thì mức thuế suất ưu đãi áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại xác định căn cứ vào mức độ đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư của dự án…”
Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất vào Khu Công nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm của dự án đầu tư mang lại. Trường hợp sau khi dự án đầu tư mở rộng đã hoàn thành nhưng cơ sở kinh doanh tiếp tục đầu tư, tài sản đầu tư thêm này không nằm trong hồ sơ dự án đầu tư mở rộng đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì không được hưởng ưu đãi theo dự án mở rộng đã hoàn thành đối với phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư thêm tài sản này mang lại. Đối với phần tài sản di dời thì đây không phải là dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới nên không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế đối với phần thu nhập thêm do hoạt động sản xuất này mang lại.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh được biết.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ Pháp chế - TCT; - Lưu: VT, CS(2b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |