Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | 577&578 - 10/2008 |
Số hiệu: | 1441/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | 19/10/2008 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/10/2008 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 03/11/2008 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Chính sách, Hành chính |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 1441/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRỤ SỞ CẤP XÃ, PHƯỜNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
-------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 5049/TTr-BKH ngày 14 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là trụ sở xã) bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
1. Mục tiêu của kế hoạch
a) Mục tiêu chung:
Bảo đảm cho hệ thống chính trị cơ sở xã, trong đó có cơ quan quản lý nhà nước cấp xã có đủ trụ sở làm việc với trang thiết bị cần thiết, từng bước hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
b) Mục tiêu cụ thể đối với trụ sở xã:
- Hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở nhà nước cấp xã đối với các xã mới chia tách và các xã chưa có trụ sở xã;
- Hoàn thành việc đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng các trụ sở xã đã bị xuống cấp, không an toàn cho người sử dụng và diện tích làm việc không còn phù hợp với định mức mới.
2. Đối tượng, nguyên tắc, tiêu phí phân bổ vốn hỗ trợ thực hiện kế hoạch đầu tư trụ sở xã
a) Đối tượng đầu tư:
- Đầu tư xây dựng mới trụ sở các xã chưa có trụ sở;
- Cải tạo, mở rộng, nâng cấp các trụ sở xã hiện có bị xuống cấp nghiêm trọng, không an toàn cho người sử dụng hoặc diện tích làm việc chỉ đạt 70% tiêu chuẩn, định mức quy định về sử dụng trụ sở làm việc.
b) Nguyên tắc đầu tư và bố trí vốn đầu tư:
- Các dự án được đầu tư phải phù hợp với quy hoạch được duyệt của từng địa phương;
- Tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án theo thứ tự ưu tiên, bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành dứt điểm từng dự án.
- Các dự án đầu tư được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Đầu tư xây dựng mới trụ sở các xã chưa có trụ sở, ưu tiên các xã mới thành lập, mới chia tách.
+ Cải tạo, nâng cấp các trụ sở xã hiện có bị xuống cấp nghiêm trọng, không an toàn cho người sử dụng;
+ Mở rộng các trụ sở xã có diện tích dưới 70% so với tiêu chuẩn, định mức quy định về sử dụng trụ sở làm việc.
c) Tiêu chí hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương:
Thực hiện theo tiêu chí hỗ trợ có mục tiêu quy định tại Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ: chỉ bố trí hỗ trợ các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách hàng năm, các địa phương cân đối được ngân sách sẽ bố trí ngân sách địa phương để đầu tư.
d) Nguồn vốn và tiến độ thực hiện:
- Giai đoạn I: từ kế hoạch năm 2009 đến năm 2012 thực hiện đầu tư khoảng 3.200 tỷ đồng bằng nguồn vốn đầu tư hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách trung ương trong cân đối ngân sách hàng năm để đầu tư xây dựng xã chưa có trụ sở, trụ sở xã không bảo đảm tiêu chuẩn tại các xã đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Việc lựa chọn các xã thực hiện trong giai đoạn I sẽ giao cho Ủy ban nhân dân các địa phương quyết định;
- Giai đoạn II: từ năm 2012 đến năm 2015 đầu tư 5.200 tỷ đồng để xây dựng trụ sở các xã còn lại từ nguồn trái phiếu Chính phủ hoặc nguồn vốn đầu tư hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách trung ương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí cân đối khoảng 3.200 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ theo mục tiêu cho các địa phương để thực hiện đề án trong kế hoạch năm 2009 – 2012. Chủ trì cân đối khoảng 5.200 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội trong năm 2009 về sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn từ sau năm 2010 để thực hiện đề án; phối hợp với Bộ Tài chính bố trí theo kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy mô, diện tích trụ sở xã phù hợp với tình hình mới, có tính đến nhu cầu đầu tư xây dựng cơ quan quân đội, công an đối với cấp xã.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành thiết kế tiêu chuẩn và quy định về kiến trúc đối với trụ sở chính quyền các cấp ở địa phương, trong đó có trụ sở xã theo yêu cầu điều hành cải cách hành chính, phù hợp điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện khí hậu của các vùng và bảo đảm tính trang nghiêm của trụ sở công quyền nhà nước.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, ban hành định hướng biên chế cán bộ cấp xã các vùng, miền trên cả nước làm cơ sở để xác định quy mô trụ sở xã vùng, miền cho phù hợp.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở xã:
- Xây dựng và phê duyệt quy hoạch, đề án đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở xã của tỉnh, thành phố bảo đảm điều kiện làm việc và yêu cầu cải cách hành chính; trong đó có xác định số xã, nhu cầu vốn đầu tư trong diện được đầu tư giai đoạn 2009 – 2012 và giai đoạn sau năm 2010 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm;
- Bảo đảm cân đối nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý bao gồm nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn ngân sách hợp pháp khác để tổ chức thực hiện;
Thực hiện phân cấp nguồn vốn và quản lý đầu tư này theo quy định để đảm bảo thực hiện kế hoạch đề ra.
- Kiểm tra, xem xét và lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo nội dung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. Trên cơ sở đó, xác định cấp có thẩm quyền cho phép hoán chuyển đổi hoặc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng trụ sở xã tại địa điểm mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở hiện có phù hợp với quy hoạch và nhu cầu sử dụng.
- Bố trí đủ quỹ đất để xây dựng mới trụ sở cấp xã (bao gồm cả diện tích xây dựng và khuôn viên) theo kế hoạch của trung ương và kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
- Trên cơ sở tiêu chuẩn thiết kế, quy định về kiến trúc và Thông tư số 10/2007/TT-BXD ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn quy hoạch xây dựng công sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc lập quy hoạch và quyết định việc lựa chọn thiết kế mẫu trụ sở phù hợp với điều kiện địa phương;
- Vào tháng 10 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở xã gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
Quyết định 1441/QĐ-TTg Kế hoạch đầu tư xây trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 1441/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 06/10/2008 |
Hiệu lực: | 03/11/2008 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Chính sách, Hành chính |
Ngày công báo: | 19/10/2008 |
Số công báo: | 577&578 - 10/2008 |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |