ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN -------- Số: 38/2015/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 03 tháng 07 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
-------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1491/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 6 năm 2015 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 538/BC-STP ngày 02 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc Văn phòng Phát triển kinh tế, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lưu Xuân Vĩnh |
QUY ĐỊNH
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
1. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đăng ký thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Dự án đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (kể cả dự án đầu tư mở rộng) không thông qua hình thức đấu thầu dự án hoặc đấu giá quyền sử dụng đất (trừ các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, dự án khu đô thị mới và các dự án có quy định riêng về tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư);
b) Dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nay đề nghị điều chỉnh nội dung dự án.
1. Quy định này là cơ sở để lựa chọn dự án đầu tư đáp ứng các tiêu chí được ban hành ở bước chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhằm tạo môi trường đầu tư công khai, minh bạch, bình đẳng và thuận lợi nhất để các nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư vào Ninh Thuận.
2. Các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải đáp ứng được các tiêu chí bắt buộc theo Quy định này; ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư đáp ứng được các tiêu chí bắt buộc ở mức độ cao hơn.
3. Việc đăng ký đầu tư và thực hiện đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật.
Chương II
1. Năng lực tài chính của nhà đầu tư:
a) Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên;
b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác;
c) Việc xem xét năng lực tài chính của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở báo cáo giải trình năng lực tài chính của nhà đầu tư, đính kèm tài liệu chứng minh vốn chủ sở hữu (báo cáo tài chính được kiểm toán 2 năm gần nhất, xác nhận số dư tài khoản của ngân hàng, ...) và vốn huy động theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Quy định về suất đầu tư: các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng tiêu chí về suất đầu tư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về công bố Tập suất vốn đầu tư xây dựng công trình được áp dụng tại thời điểm đăng ký đầu tư và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiến độ thực hiện dự án:
a) Đối với dự án nhóm A: được phân kỳ thực hiện thành nhiều giai đoạn. Trong đó, giai đoạn đầu thời hạn thực hiện hoàn thành không quá 4 (bốn) năm kể từ ngày nhận mặt bằng, vốn thực hiện tối thiểu giai đoạn đầu bằng 50% tổng vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với dự án nhóm B: thời hạn hoàn thành và đi vào sản xuất kinh doanh không quá 4 (bốn) năm kể từ ngày nhận mặt bằng;
c) Đối với dự án nhóm C: thời hạn hoàn thành và đi vào sản xuất kinh doanh không quá 2 (hai) năm kể từ ngày nhận mặt bằng.
(Việc phân loại dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công).
4. Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án.
5. Về quy hoạch: dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án thực hiện tại khu vực chưa có quy hoạch, chưa có kế hoạch sử dụng đất được duyệt, phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm đầu trước khi thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng và Luật Đất đai.
6. Về môi trường: dự án phải đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Ưu tiên lựa chọn dự án thân thiện với môi trường, có giải pháp bảo vệ môi trường bền vững.
7. Nhà đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác được xác định theo quy định tại khoản 3, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
1. Ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân đã thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Ninh Thuận hoặc cam kết thành lập doanh nghiệp tại Ninh Thuận để thực hiện dự án.
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội: ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư có quy mô lớn, hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn (giải quyết việc làm cho lao động địa phương, nộp ngân sách, hiệu quả sử dụng đất cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng, năng suất và giá trị gia tăng cao, …).
3. Năng lực kinh nghiệm, chuyên môn: ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư đã có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự với dự án đăng ký. Việc xem xét năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở báo cáo giải trình về năng lực kinh nghiệm, chuyên môn của nhà đầu tư có đính kèm tài liệu chứng minh.
Việc xem xét hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư được thực hiện trên cơ sở Đề xuất dự án đầu tư do nhà đầu tư lập theo quy định của Luật Đầu tư, trong đó thuyết minh cụ thể về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
4. Ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
5. Ưu tiên lựa chọn dự án của nhà đầu tư có cam kết tiến độ chi tiết triển khai dự án, cam kết hình thức xử lý nếu vi phạm từng mốc tiến độ triển khai dự án theo cam kết.
Chương III
Quy trình, thủ tục đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật chuyên ngành đối với lĩnh vực có quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Công khai quy trình, mẫu biểu, thủ tục hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy trình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Phát triển kinh tế; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn dự án đầu tư theo Quy định này.
2. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước được giao trong việc thực hiện Quy định này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến dự án đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình đăng ký đầu tư và thực hiện dự án.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong tiến trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.