Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 57/2017/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 23/10/2017 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 05/11/2017 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
ỦY BAN NHÂN DÂN --------------- Số: 57/2017/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ---------------------- Lạng Sơn, ngày 23 tháng 10 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp trong việc lập, theo dõi và đánh giá
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
--------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 165 /TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - VP Đoàn ĐBQH tỉnh, VP HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành tỉnh; - Cổng TTĐT, Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn; - Các PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TH-CB; - Lưu: VT, KTN (VQK). | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Phạm Ngọc Thưởng |
ỦY BAN NHÂN DÂN ------------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM --------------------------- |
QUY CHẾ
Phối hợp trong việc lập, theo dõi và đánh giá
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2017/QĐ-UBND ngày 23 /10 /2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Nguyên tắc, phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Đảm bảo các quy định của Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định, nội dung báo cáo đầy đủ phần thuyết minh và hệ thống biểu mẫu, số liệu báo cáo phải trung thực, chính xác và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
c) Đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trong việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công.
2. Phương thức phối hợp: Thông qua hệ thống báo cáo và tổ chức họp, hội nghị, hệ thống mạng văn phòng điện tử, điện thoại, email.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
Mục 1
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN PHỐI HỢP LẬP
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
Điều 3. Nội dung kế hoạch đầu tư công trung hạn
Gồm nội dung báo cáo và hệ thống biểu mẫu:
1. Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công.
2. Hệ thống biểu mẫu: Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống biểu mẫu gửi đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Trách nhiệm và thời gian phối hợp lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương trong giai đoạn sau, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự thảo và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn về mục tiêu, định hướng và trình tự, thời gian lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của địa phương và tổ chức hướng dẫn cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 20 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước về mục tiêu, định hướng và trình tự, thời gian lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
b) Trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, tổng hợp và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp thu chỉnh sửa hoàn thiện báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
d) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn trung hạn sau, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định; hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoàn thiện lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
đ) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước. Căn cứ ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
e) Căn cứ dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện dự kiến chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước để trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến đồng thời hoàn thiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
c) Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, bộ phận Tài chính cấp xã tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã dự kiến thu chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh:
a) Triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có) trước ngày 25 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
b) Tổ chức thẩm định nội bộ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của ngành, lĩnh vực gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
d) Hoàn chỉnh dự thảo lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn theo ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Rà soát và hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn của ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau. Sau khi có thông báo kế hoạch trung hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất danh mục chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn của ngành, lĩnh vực.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định trước ngày 25 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình.
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chỉ đạo hoàn thiện và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước. Đối với cấp xã, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của địa phương theo ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư và hoàn thiện lần thứ hai theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
e) Sau khi có thông báo kế hoạch trung hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất danh mục chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn cho từng dự án do địa phương quản lý.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo rà soát, hoàn chỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp mình trước ngày 25 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước; Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án cấp huyện, cấp xã.
Giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp mình cho các đơn vị thực hiện trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công: có trách nhiệm lập kế hoạch của đơn vị phù hợp với mục tiêu, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư báo cáo sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp chung kế hoạch của ngành, địa phương.
Mục 2
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN PHỐI HỢP LẬP
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG HẰNG NĂM
Điều 5. Nội dung kế hoạch đầu tư công hằng năm
Gồm nội dung báo cáo và hệ thống biểu mẫu:
1. Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư công.
2. Hệ thống biểu mẫu: Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống biểu mẫu cụ thể cho từng năm gửi đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Trách nhiệm và thời gian phối hợp lập kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trước ngày 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch, căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương năm sau, kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính chuẩn bị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn về mục tiêu, nội dung và trình tự, thời gian lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của địa phương và tổ chức hướng dẫn cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Tổng hợp dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước ngày 25 tháng 7 năm trước và tiếp thu chỉnh sửa hoàn thiện báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước.
d) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoàn thiện kế hoạch đầu tư công năm sau.
đ) Tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và tiếp thu hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước.
e) Căn cứ kế hoạch trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định, dự thảo lần hai và mức vốn kế hoạch đầu tư công năm sau được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện dự kiến chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công năm sau, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến đồng thời hoàn thiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng nguồn vốn cụ thể trước ngày 20 tháng 11 năm trước kế hoạch.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công hằng năm.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
c) Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, bộ phận Tài chính cấp xã tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã dự kiến thu chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công hằng năm.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Triển khai lập kế hoạch đầu tư công hằng năm trong phạm vi nhiệm vụ được giao và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đầu tư công năm sau (nếu có).
b) Tổ chức thẩm định nội bộ kế hoạch đầu tư công năm sau.
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công năm sau theo ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở.
đ) Sau khi có dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất danh mục chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công năm sau của ngành, lĩnh vực.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định.
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình.
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến.
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Đối với cấp xã, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý để tổng hợp báo cáo chung của huyện.
đ) Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau của địa phương trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
e) Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã hoàn thiện dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
g) Sau khi có dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến chi tiết kế hoạch vốn năm sau cho các dự án do địa phương quản lý.
h) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã rà soát, hoàn chỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm sau trước ngày 20 tháng 11 năm trước. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình trước ngày 20 tháng 12 năm trước.
Thực hiện giao kế hoạch đầu tư công năm sau cho các đơn vị thực hiện trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
5. Các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công: có trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư công hằng năm của đơn vị phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp chung kế hoạch của ngành, địa phương.
Chương III
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 7. Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công gồm:
a) Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công.
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công.
c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công.
d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.
đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
2. Trách nhiệm phối hợp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh. Tổ chức theo dõi kế hoạch đầu tư công thuộc các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công. Dự thảo báo cáo định kỳ của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
b) Sở Tài chính: Định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình quyết toán các dự án hoàn thành trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tình hình cấp hỗ trợ qua ngân sách huyện, thành phố.
c) Kho bạc nhà nước tỉnh: Định kỳ cuối tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về tình hình giải ngân chi tiết theo từng dự án trong kế hoạch đầu tư công.
d) Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công: Định kỳ báo cáo tháng (trước ngày 20 hàng tháng) và báo cáo cả năm (chậm nhất ngày 15 tháng 02 năm sau) theo nội dung theo dõi kế hoạch đầu tư công quy định tại Khoản 1 Điều này và các nội dung khác có liên quan theo quy định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh để tổng hợp báo cáo chung của tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của huyện. Tổ chức theo dõi kế hoạch đầu tư công thuộc các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công của huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Hướng dẫn các đơn vị theo dõi kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định.
Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình; báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn.
Điều 9. Phối hợp trong công tác đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công
1. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Mức độ đạt được so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh tế-xã hội.
c) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công.
d) Tình hình quản lý đầu tư công.
đ) Các tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và đề xuất giải pháp xử lý.
2. Thời gian đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn đánh giá giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch.
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm đánh giá định kỳ hằng quý, hằng năm. Chậm nhất là ngày cuối của tháng cuối mỗi quý và hằng năm chậm nhất ngày 31 tháng 01 của năm sau.
3. Trách nhiệm phối hợp của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã; các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã; các đơn vị sử dụng vốn đầu tư tổ chức đánh giá kế hoạch đầu tư công của ngành, đơn vị; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo định kỳ theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này cho Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao định kỳ tổ chức đánh giá kế hoạch đầu tư công do ngành, địa phương quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo chung của tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công có trách nhiệm thực hiện tốt các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế thì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
Quyết định 57/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Lạng Sơn
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn |
Số hiệu: | 57/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 23/10/2017 |
Hiệu lực: | 05/11/2017 |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |