Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 42/2001/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 12/06/2001 | Hết hiệu lực: | 18/11/2007 |
Áp dụng: | 12/06/2001 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí |
Thông tư
của Bộ Tài chính Số 42/2001/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2001 Hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn hoàn thuế
giá trị gia tăng cho các dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân sách nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998.
- Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 7/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, hạch toán thuế giá trị gia tăng đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA như sau:
I. Qui định chung
1. Các dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA (bao gồm các dự án sử dụng vốn vay và các dự án sử dụng nguồn ODA hỗn hợp) thuộc diện được ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả được Nhà nước hoàn lại số thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà các chủ dự án hoặc nhà thầu chính (gọi chung là đơn vị được hoàn thuế) đã nộp ngân sách khi nhập khẩu và mua hàng hoá, dịch vụ trong nước để thực hiện dự án.
- Nguồn hoàn thuế là Quỹ Hoàn thuế GTGT.
- Sau khi được hoàn thuế GTGT theo qui định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, cơ quan tài chính và chủ dự án phải thực hiện ghi tăng vốn đầu tư ngân sách cấp cho dự án và hàng năm quyết toán đầy đủ vào giá trị công trình, tài sản của đơn vị.
2. Các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp các chủ dự án, nhà thầu chính đã trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước hoàn lại số thuế đã nộp.
3. Các chủ dự án nêu tại điểm 1 và 2 nêu trên không phải bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm để nộp thuế GTGT.
Đơn vị được hoàn thuế đã trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện dự án trước ngày 7/12/1999 (ngày Quyết định 223/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực) thì vẫn được hoàn thuế.
II. Các qui định cụ thể
1. Để có căn cứ làm thủ tục hoàn thuế GTGT, các đơn vị được hoàn thuế phải cung cấp đầy đủ các chứng từ được quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
Cơ quan thuế không được hoàn thuế khi đơn vị được hoàn thuế chưa cung cấp đầy đủ các chứng từ theo chế độ quy định.
2. Sau khi hoàn thuế GTGT cho các đơn vị được hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi quyết định hoàn thuế (bản chính) cho chủ dự án và Bộ Tài chính ( Vụ Đầu tư ) để có căn cứ ghi tăng vốn đầu tư.
2.1. Hàng quí Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) tổng hợp vốn hoàn thuế của các dự án ODA do các Bộ, ngành, địa phương quản lý (theo mẫu biểu đính kèm) đồng thời :
- Lập thông tri duyệt y dự toán ghi rõ nội dung: ghi chi cấp phát vốn XDCB đối với các dự án do trung ương quản lý mục 902 (chi ngoài ngân sách); Đồng thời ghi thu thuế GTGT của các dự án ODA theo chương 160 loại 10 khoản 10 mục 014 tiểu mục 99, gửi Vụ Ngân sách nhà nước để làm thủ tục ghi thu, ghi chi chuyển vốn XDCB cho Kho bạc nhà nước .
- Gửi bảng kê chi tiết số vốn hoàn thuế GTGT của các dự án ODA do địa phương quản lý (theo mẫu đính kèm) cho Vụ Ngân sách nhà nước để làm thủ tục ghi chi bổ sung có mục tiêu vốn XDCB cho các địa phương theo chương 160 loại 10 khoản 06 mục 125 tiểu mục 02; Đồng thời ghi thu thuế GTGT của các dự án ODA theo chương 160 loại 10 khoản 10 mục 014 tiểu mục 99.
2.2. Cơ quan Kho bạc nhà nước Trung ương căn cứ vào chứng từ ghi thu, ghi chi của Vụ Ngân sách nhà nước hạch toán chi ngân sách trung ương về đầu tư XDCB đối với các dự án, đồng thời ghi thu ngân sách trung ương về thuế GTGT của các dự án ODA. Cơ quan Kho bạc nhà nước thông báo cho chủ dự án biết để đối chiếu và ghi tăng vốn ngân sách cấp phát. Kết thúc năm thực hiện quyết toán vốn XDCB từ Quĩ hoàn thuế GTGT của các dự án ODA như vốn ngân sách nhà nước cấp phát.
2.3. Sở Tài chính căn cứ vào chứng từ ghi thu ghi chi của cơ quan Kho Bạc nhà nước Trung uơng chuyển về hạch toán ghi thu ngân sách địa phương từ ngân sách cấp trên bổ sung. Đồng thời ghi chi ngân sách địa phương về đầu tư XDCB đối với các dự án theo qui định hiện hành. Kết thúc năm thực hiện quyết toán vốn XDCB theo qui định hiện hành (trong đó ghi rõ vốn XDCB từ Quĩ hoàn thuế GTGT của các dự án ODA).
2.4. Căn cứ vào chứng từ cơ quan Kho bạc nhà nước đã thông báo, chủ dự án sử dụng vốn ODA mở sổ sách, theo dõi hạch toán ghi tăng vốn đầu tư XDCB từ Quỹ hoàn thuế GTGT, phản ảnh đầy đủ vào giá trị công trình hàng năm và quyết toán công trình hoàn thành.
3. Các dự án sử dụng vốn ODA viện trợ là đối tượng không phải chịu thuế GTGT. Trường hợp chủ dự án hoặc nhà thầu chính đã nộp ngân sách thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước hoàn lại số thuế đã nộp thì khi được hoàn thuế chủ dự án hạch toán như sau:
- Nếu chủ dự án hoặc nhà thầu chính đã được ngân sách cấp phát từ nguồn vốn đối ứng trong nước để nộp thuế GTGT thì khi được hoàn thuế chủ dự án hoặc nhà thầu chính phải nộp trả ngân sách nhà nước, đồng thời cơ quan Kho bạc nhà nước và chủ dự án hạch toán giảm cấp phát vốn đầu tư.
- Nếu chủ dự án hoặc nhà thầu chính không được bố trí vốn đối ứng mà phải tạm ứng từ nguồn vốn tự có (hoặc nguồn vốn khác) để trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ thì cũng được Nhà nước hoàn lại thuế, chủ dự án hoặc nhà thầu chính sử dụng hoàn trả các nguồn vốn đã tạm ứng.
4. Đối với đơn vị được hoàn thuế đã trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá và dịch vụ để thực hiện dự án, trước ngày 7/12/1999, ngày Quyết định 223/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thì sau khi được hoàn thuế, chủ dự án được hạch toán như quy định tại Điểm 3, Mục II của Thông tư này.
5. Trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép ghi thu ghi chi tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu thì không được hoàn thuế. Chủ đầu tư hạch toán cấp phát vốn đầu tư và tính trong kế hoạch vốn đối ứng của chủ dự án.
6. Các chủ dự án và cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ số vốn hoàn thuế GTGT từ Quĩ hoàn thuế vào quyết toán vốn đầu tư XDCB với cơ quan tài chính theo chế độ qui định.
7. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại từ ngân sách (kể cả dự án sử dụng vốn ODA hỗn hợp - ODA không hoàn lại và ODA vay - mà phần vốn ODA không hoàn lại được tài trợ bằng một hiệp định riêng), chủ dự án không sử dụng vốn ODA để nộp thuế mà phải chủ động tự bố trí sử dụng nguồn vốn trong nước để nộp thuế GTGT theo qui định của pháp luật .
III. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các trường hợp đã hoàn thuế GTGT theo Quyết định số 223/1999/QĐ- TTg ngày 07/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa ghi tăng vốn phải thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản thay thế |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản liên quan khác |
Thông tư 42/2001/TT-BTC hạch toán vốn hoàn thuế giá trị gia tăng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 42/2001/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 12/06/2001 |
Hiệu lực: | 12/06/2001 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày hết hiệu lực: | 18/11/2007 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!