hieuluat

Quyết định 377/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch và Đề cương báo cáo sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:377/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vương Đình Huệ
    Ngày ban hành:29/03/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:29/03/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Doanh nghiệp, Chính sách
  • THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    -------

    Số: 377/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2017

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO SƠ KẾT THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012

    --------------------

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

    Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

    Căn cứ Quyết định số 352/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã;

    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch và Đề cương báo cáo sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    - Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
    - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - Thành viên Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã;
    - Vụ Hợp tác xã (Bộ KH&ĐT);
    - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ TTĐT, các Vụ: KTTH, CN, KGVX, QHĐP, PL, TCCV;
    - Lưu: VT, NN (03b). Thịnh

    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG




    Vương Đình Huệ

    KẾ HOẠCH

    SƠ KẾT THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012
    (Kèm theo Quyết định số 377/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)

    I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

    1. Mục đích

    Đánh giá kết quả triển khai và tình hình thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012. Chỉ rõ kết quả đạt được và nội dung còn hạn chế, rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thi hành Luật Hợp tác xã; đồng thời xác định phương hướng, mục tiêu, nội dung, biện pháp cụ thể chỉ đạo thi hành Luật Hợp tác xã trong những năm tiếp theo.

    2. Yêu cầu

    - Việc sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã phải tiến hành một cách toàn diện, các Bộ, ngành phải có báo cáo đầy đủ về thực trạng các loại hình hợp tác xã trong tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, công thương, xây dựng, giao thông vận tải, tín dụng,...

    - Việc sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã phải tiến hành đúng trọng tâm, trọng điểm, sát thực tiễn, đánh giá cụ thể trong từng ngành, lĩnh vực và khảo sát tại các địa phương mang tính đại diện vùng, miền qua đó phát hiện những vướng mắc về cơ chế chính sách, khâu yếu trong tổ chức thực hiện, đồng thời phát hiện các mô hình hợp tác xã tiên tiến, điển hình từ thực tiễn để quy chuẩn hóa và nhân rộng trên toàn quốc.

    - Việc sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã phải bảo đảm thực chất, tránh hình thức, từ đó nâng cao nhận thức của xã hội về hợp tác xã, hoàn thiện thể chế kinh tế và khắc phục được những bất cập trong thực thi.

    - Việc sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã phải tiến hành trên cơ sở phù hợp với định hướng thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị về kinh tế tập thể, Nghị quyết giám sát tối cao của Quốc hội về hợp tác xã, các luật chuyên ngành và Chỉ thị số 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.

    - Việc sơ kết phải đưa ra được phương hướng, mục tiêu, nội dung, biện pháp cụ thể chỉ đạo thi hành Luật Hợp tác xã trong những năm tiếp theo.

    3. Mốc thời gian sơ kết: từ 01/7/2013 đến ngày 31/12/2016.

    II. CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

    1. Trong tháng 3 năm 2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, Cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch, Đề cương sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.

    2. Từ tháng 4 năm 2017 đến cuối tháng 6 năm 2017: các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Ủy ban nhân dân 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì tiến hành sơ kết và tổ chức hội nghị sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 của Bộ, ngành, địa phương mình (có mời Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tham dự).

    - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố hoàn thiện và gửi báo cáo sơ kết về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 6 năm 2017 (đồng thời gửi cho các Bộ, ngành, cơ quan liên quan).

    - Các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam hoàn thiện và gửi báo cáo sơ kết về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước ngày 30 tháng 6 năm 2017.

    3. Từ tháng 4 năm 2017 đến cuối tháng 6 năm 2017, tiến hành khảo sát, làm việc với các địa phương:

    Trung ương thành lập 7 đoàn công tác đi khảo sát, đôn đốc tại một số địa phương:

    - Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức.

    - Vùng Đồng bằng sông Hồng: Bộ Công Thương chủ trì tổ chức.

    - Vùng Bắc Trung Bộ: Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức.

    - Vùng Duyên hải miền Trung: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì tổ chức.

    - Vùng Tây Nguyên: Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chủ trì tổ chức.

    - Vùng Đông Nam Bộ: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì tổ chức.

    - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức.

    Thành phần Đoàn công tác bao gồm: Trưởng đoàn (lãnh đạo các Bộ, cơ quan trên) và đại diện các Bộ, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Văn phòng đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (Văn phòng đổi mới).

    Kế hoạch khảo sát, đề cương cụ thể do các Trưởng đoàn thuộc Bộ, ngành được phân công chủ trì tổ chức thông báo cho các địa phương trước khi đi khảo sát. Báo cáo kết quả khảo sát gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc việt Nam trước 30 tháng 6 năm 2017.

    4. Tổ chức hội nghị sơ kết vùng đối với hợp tác xã nông nghiệp: Từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 06 năm 2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Văn phòng đổi mới chỉ đạo 3-4 tỉnh đại diện theo vùng, miền (Bắc, Trung, Nam) tổ chức hội nghị sơ kết, có mời các địa phương lân cận trong vùng, miền đến dự.

    5. Xây dựng báo cáo chuyên đề để làm rõ thêm một số nội dung về tình hình thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012:

    - Chuyên đề 1: Chính sách bảo hiểm xã hội cho cán bộ quản lý hợp tác xã. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (giao Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì).

    - Chuyên đề 2: Chính sách đất đai đối với hợp tác xã. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì).

    - Chuyên đề 3: Chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ mới đối với hợp tác xã. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì).

    - Chuyên đề 4: Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì).

    - Chuyên đề 5: Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường đối với hợp tác xã. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (giao Bộ Công Thương chủ trì).

    - Chuyên đề 6: Chính sách thuế, xóa nợ khê đọng đối với họyp tác xã. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (giao Bộ Tài chính chủ trì).

    - Chuyên đề 7: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đối với hợp tác xã. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì).

    - Chuyên đề 8: Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm đối với hợp tác xã nông nghiệp, chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với hợp tác xã nông nghiệp. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì).

    - Chuyên đề 9: Bộ máy quản lý nhà nước về hợp tác xã tại các Bộ, ngành, địa phương. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (giao Bộ Nội vụ chủ trì).

    - Chuyên đề 10: Vị trí, vai trò của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trong quá trình triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012 (giao Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chủ trì).

    - Chuyên đề 11: Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội, đoàn thể trong qua trình triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012 (giao Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì).

    Các báo cáo chuyên đề gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (văn phòng đổi mới) và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước 30 tháng 6 năm 2017.

    6. Từ đầu tháng 7 năm 2017 đến cuối tháng 8 năm 2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp, xây dựng báo cáo sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; tổ chức các hội thảo lấy ý kiến góp ý đối với báo cáo sơ kết.

    7. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng đổi mới và các Bộ, ngành, liên quan tổ chức hội nghị trực tuyến sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã trong tháng 9 năm 2017 tại Hà Nội.

    III. KHEN THƯỞNG

    Các Bộ, ngành, cơ quan, Ủy ban nhân dân 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên quan chọn cá nhân, tập thể, cơ quan, hợp tác xã có thành tích điển hình trong việc triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012, lập hồ sơ khen thưởng đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư khen thưởng theo quy định và công bố khen thưởng tại hội nghị sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 (tháng 9 năm 2017).

    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Văn phòng đổi mới) phối hợp với Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương hướng dẫn cụ thể, chi tiết trong tháng 4 năm 2017.

    IV. KINH PHÍ

    Kinh phí khảo sát, làm việc với các địa phương, tổ chức hội nghị sơ kết vùng, tổ chức hội nghị sơ kết, tổ chức hội nghị trực tuyến thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 thực hiện theo quy định hiện hành.

    V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    - Giao Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tiến hành sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 đảm bảo tiến độ thời gian quy định.

    - Giao các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công khẩn trương tiến hành việc sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 bảo đảm có hiệu quả, đúng thời gian quy định.

    - Giao Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tham gia vào việc tuyên truyền trong quá trình tiến hành sơ kết Luật Hợp tác xã năm 2012.

    - Giao Ban Thi đua khen thưởng Trung ương phối hợp với Văn phòng đổi mới và các Bộ, cơ quan liên quan đề xuất các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012./.

    ĐỀ CƯƠNG

    BÁO CÁO SƠ KẾT THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ 2012
    (Kèm theo Quyết định số 377/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ )

    Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tại Luật Hợp tác xã 2012, Kết luận số 56-KL/Tw ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2012, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương báo cáo tình hình thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 với các nội dung cụ thể sau đây:

    I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012

    1. Tình hình xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012

    Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo việc xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã 2012: những nội dung đã triển khai, nội dung chưa triển khai, lý do chưa triển khai và phương hướng xử lý trong thời gian tới.

    Riêng với các địa phương bổ sung đánh giá việc thực hiện Nghị quyết của tỉnh ủy, thành ủy về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong lĩnh vực kinh tế tập thể: những việc làm được, chưa làm được, nguyên nhân, phương hướng giải quyết trong thời gian tới.

    2. Công tác triển khai, giám sát thi hành Luật và các văn bản hướng dẫn

    Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện một số nội dung sau:

    a) Tình hình triển khai hướng dẫn và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã (HTX);

    b) Tình hình tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã theo Luật;

    c) Tình hình đăng ký lại HTX theo Luật Hợp tác xã 2012;

    d) Tình hình chuyển đổi hợp tác xã sang loại hình tổ chức khác;

    đ) Tình hình giải thể hợp tác xã theo quy định tại Điều 54 Luật Hợp tác xã (tổng số hợp tác xã cần giải thể, số hợp tác xã đã giải thể, số hợp tác xã cần giải thể trong thời gian tới); số HTX không hoạt động nhưng vẫn tồn tại trên sổ sách; số HTX không giải thể được do nợ tồn đọng và xử lý tài sản của HTX;

    e) Tình hình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã cho thành viên; tình hình góp vốn và tham gia của thành viên vào hoạt động của hợp tác xã; tình hình hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã cùng ngành nghề và địa bàn hoạt động để tăng tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của hợp tác xã (số thành viên mới tham gia vào hợp tác xã; số hợp tác xã hợp nhất, sáp nhập,...); tình hình phát triển các loại hình hợp tác xã hoạt động ngành nghề, dịch vụ mới như môi trường, y tế...

    f) Tình hình xây dựng mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã 2012 về quy mô, công nghệ, thị trường, năng lực nội tại của HTX...; đánh giá các chỉ tiêu kinh tế của HTX (thu nhập bình quân của HTX, lợi nhuận bình quân, thu nhập của người lao động...) và tác động của HTX tới kinh tế hộ thành viên.

    3. Tình hình triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX

    Đánh giá theo các nội dung của Điều 6 Luật HTX 2012. Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 và bổ sung thêm các chính sách bảo hiểm xã hội, y tế, tài sản, mùa màng, hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hợp tác xã với doanh nghiệp,cụ thể như sau:

    - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;

    - Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;

    - Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;

    - Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX;

    - Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội;

    - Chính sách thành lập mới HTX, liên hiệp hợp tác xã (LH HTX);

    - Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;

    - Chính sách giao đất, cho thuê đất;

    - Chính sách ưu đãi về tín dụng;

    - Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;

    - Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm.

    - Chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho cán bộ HTX (bổ sung thêm);

    - Chính sách ưu đãi về thuế, phí và lệ phí (bổ sung thêm);

    - Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp (bổ sung thêm);

    - Chính sách hỗ trợ HTX nông nghiệp mua bảo hiểm nông nghiệp qua HTX (bổ sung thêm).

    Nêu chi tiết số HTX được hỗ trợ, số tiền hỗ trợ, cho vay, bảo lãnh; diện tích đất được giao...; tình hình bố trí các nguồn lực tài chính thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX; những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và đề xuất kiến nghị.

    4. Công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể

    Đánh giá theo các quy định tại Điều 59 Luật Hợp tác xã năm 2012, cụ thể các nội dung sau:

    - Công tác thành lập và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về HTX: Việc thành lập bộ máy quản lý, bố trí cán bộ và thực hiện phân công quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở các cấp: Trung ương, tỉnh, huyện và xã (đối với ngành Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh);

    - Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể của Bộ, ngành đối với địa phương; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của HTX, của cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; thực hiện tổng kết, đánh giá định kỳ và rút kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể;

    - Việc thực hiện chế độ báo cáo về HTX, LH HTX theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 (Điều 24, 25).

    5. Hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể

    Tổng kết, đánh giá kết quả về sự hỗ trợ, giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế trong việc phát triển kinh tế tập thể về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thông tin tư vấn, vốn đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước.

    II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KỂ TỪ KHI LUẬT HỢP TÁC XÃ CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH (01/7/2013 ĐẾN 31/12/2016)

    1. Đánh giá chung về tình hình phát triển HTX

    a) Số lượng HTX, LH HTX tại thời điểm 31/12/2016 (tăng/giảm so với thời điểm 1/7/2013), trong đó có số lượng HTX, LH HTX thành lập mới; số lượng HTX, LH HTX đang hoạt động, ngưng hoạt động; số lượng HTX đã chuyển đổi, giải thể;

    b) Số thành viên HTX, HTX thành viên tại thời điểm 31/12/2016 (tăng/giảm so với thời điểm 01/7/2013) trong đó số lượng thành viên mới tham gia vào HTX; số HTX thành viên mới tham gia vào LH HTX; số lao động làm việc trong khu vực HTX tại thời điểm 31/12/2016 (tăng/giảm so với thời điểm 01/7/2013), số lao động mới;

    c) Hiệu quả hoạt động của HTX, LHHHTX:

    - Tổng số vốn hoạt động, giá trị tài sản của HTX, LH HTX (tại thời điểm 31/12/2016), trong đó tổng số vốn đăng ký mới; tăng/giảm so với thời điểm 01/7/2013.

    - Tổng thu nhập của HTX, LH HTX, tổng lợi nhuận của HTX, LH HTX (tính đến thời điểm 31/12/2016); tăng/giảm so với thời điểm 01/7/2013.

    - Thu nhập bình quân của thành viên, lao động của HTX, LH HTX (tính đến thời điểm 31/12/2016); tăng/giảm so với thời điểm 01/7/2013.

    - Đóng góp của khu vực hợp tác xã vào tổng sản phẩm của địa phương và của nền kinh tế (tính đến thời điểm 31/12/2016 và so với thời điểm 01/7/2013);

    - Tổng số nợ đọng của HTX tính đến thời điểm 31/12/2016 (chia theo giai đoạn phát sinh nợ từ trước 01/01/1997 và từ 01/01/1997 đến 01/7/2013), tổng số nợ đọng của thành viên với HTX

    - HTX, LH HTX hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã 2012.

    d) Số lượng cán bộ quản lý HTX, trong đó số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ sơ, trung cấp; số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên; số cán bộ HTX được hỗ trợ bảo hiểm xã hội.

    đ) Cập nhật tình hình phát triển HTX năm 2017 (nếu có)

    2. Đánh giá kết quả phát triển hợp tác xã theo lĩnh vực

    Đánh giá tình hình phát triển của HTX, LH HTX theo từng lĩnh vực (Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Công nghiệp; Xây dựng; Thương mại; Giao thông vận tải; Tín dụng; Lĩnh vực khác), trong đó nêu rõ số lượng HTX, LHHTX trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể tại thời điểm 31/12/2016; so sánh sự tăng/giảm so với thời điểm 01/7/2013; số lượng thành viên HTX, LH HTX trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể tại thời điểm 31/12/2016; so sánh sự tăng/giảm so với thời điểm 01/7/2013; những vấn đề phát triển nổi bật và một số điển hình tiên tiến (nếu có) kể từ khi Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực thi hành.

    Đối với các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp cần đánh giá thêm tình hình thực hiện dịch vụ tiêu thụ, bảo quản, chế biến nông sản cho thành viên HTX và nông dân ở địa phương; dịch vụ tín dụng nội bộ và huy động vốn nội bộ; hỗ trợ thành viên áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn, thống nhất trong toàn HTX; tình hình xây dựng và thực hiện, phương án sản xuất kinh doanh; thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính năm của HTX; tình hình trích quỹ các loại (quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính)...

    III. TỒN TẠI KHÓ KHĂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

    1. Tồn tại, khó khăn: Phân tích những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành luật, cụ thể các nội dung sau:

    - Về luật, cơ chế, chính sách;

    - Phương pháp tổ chức thực hiện: tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ chế phối hợp, bố trí nguồn lực hỗ trợ phát triển HTX;

    - Vướng mắc trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.

    2. Nguyên nhân

    Phân tích cụ thể nguyên nhân chủ quan và khách quan (nếu có) phát sinh làm ảnh hưởng đến quá trình thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012;

    3. Bài học kinh nghiệm

    4. Đề xuất kiến nghị, giải pháp

    - Các địa phương gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 6 năm 2017;

    - Các Bộ, ngành gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 30 tháng 6 năm 2017 (gửi kèm bản mềm qua hòm thư vuhtx@mpi.gov.vn) để tổng hợp./.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Hợp tác xã của Quốc hội, số 23/2012/QH13
    Ban hành: 20/11/2012 Hiệu lực: 01/07/2013 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức Chính phủ của Quốc hội, số 76/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Quyết định 352/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
    Ban hành: 22/03/2017 Hiệu lực: 22/03/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã
    Ban hành: 26/05/2014 Hiệu lực: 01/08/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Chỉ thị 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã
    Ban hành: 24/07/2015 Hiệu lực: 24/07/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV của Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
    Ban hành: 11/12/2015 Hiệu lực: 25/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Thông báo 585/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại cuộc họp trực tuyến toàn quốc sơ kết 05 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
    Ban hành: 19/12/2017 Hiệu lực: 19/12/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 1490/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt Đề án Diễn đàn Kinh tế hợp tác, hợp tác xã
    Ban hành: 01/10/2019 Hiệu lực: 01/10/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 377/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch và Đề cương báo cáo sơ kết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:377/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:29/03/2017
    Hiệu lực:29/03/2017
    Lĩnh vực:Doanh nghiệp, Chính sách
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Vương Đình Huệ
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X