hieuluat

Quyết định 51/2010/QĐ-TTg quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:451 & 452 - 08/2010
    Số hiệu:51/2010/QĐ-TTgNgày đăng công báo:09/08/2010
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày ban hành:28/07/2010Hết hiệu lực:01/01/2024
    Áp dụng:20/09/2010Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Doanh nghiệp, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật

    Tóm tắt văn bản

  • THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    -------------------
    Số: 51/2010/QĐ-TTg
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ----------------------------------
    Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2010
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TỔ CHỨC XÉT TÔN VINH DANH HIỆU
    VÀ TRAO GIẢI THƯỞNG CHO DOANH NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP
    ---------------------------
    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Điều 101 Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 (sau đây gọi tắt là Luật Thi đua, Khen thưởng);
    Căn cứ Điều 66 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2010.
    Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
    - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
    - Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - UB Giám sát tài chính QG;
    - Ngân hàng Chính sách Xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương;
    - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    - Lưu: VT, TCCV (5b).
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng
    QUY CHẾ
    QUẢN LÝ TỔ CHỨC XÉT TÔN VINH DANH HIỆU VÀ TRAO GIẢI THƯỞNG CHO DOANH NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010
     của Thủ tướng Chính phủ)
     
    Chương 1.
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng, thẩm quyền tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp ngoài các hình thức khen thưởng đã được quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng.
    2. Việc trao giải thưởng chất lượng quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và không theo Quy chế này.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Cơ quan, đơn vị được tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng:
    a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    c) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
    d) Cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của doanh nghiệp có hệ thống tổ chức từ Trung ương đến cấp tỉnh;
    đ) Các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này sau đây được gọi tắt là Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    2. Đối tượng được xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng:
    a) Doanh nhân là người Việt Nam có các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam;
    b) Người nước ngoài có các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
    c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
    d) Các doanh nhân, doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản này sau đây được gọi tắt là đối tượng tham dự.
    Điều 3. Nguyên tắc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng
    1. Không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp, không hạn chế số lượng đối tượng tham dự.
    2. Việc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng phải bảo đảm công khai, khách quan, công bằng trên cơ sở tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp và tuân thủ các quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
    Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
    1. Đặt danh hiệu và giải thưởng trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.
    2. Huy động kinh phí dưới các hình thức đối với cá nhân, tổ chức trong danh sách tham gia bình chọn xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng.
    3. Lập hồ sơ không trung thực để đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng.
    4. Tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
    5. Không tuân theo thủ tục, gây khó khăn, đặt ra các thủ tục phức tạp trong việc xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp.
    6. Lợi dụng danh hiệu đã được tôn vinh và giải thưởng đã được trao để có hành vi vi phạm pháp luật.
    7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ép buộc doanh nhân, doanh nghiệp tham dự xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng.
    8. Các hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
     
    Chương 2.
    PHẠM VI TỔ CHỨC, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TỔ CHỨC XÉT TÔN VINH DANH HIỆU VÀ TRAO GIẢI THƯỞNG
     
    Điều 5. Phạm vi và thời gian tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng
    1. Phạm vi tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức; đối tượng tham dự là các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh hoặc có chi nhánh sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    Thời gian tổ chức cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 02 đến 03 năm một lần.
    2. Phạm vi tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng toàn quốc bao gồm:
    a) Liên Bộ, liên ngành hoặc liên tỉnh do một Bộ (ngành, đoàn thể Trung ương) hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì hoặc đồng chủ trì tổ chức có sự tham dự của các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
    b) Một Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tổ chức có sự tham dự của các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
    Thời gian tổ chức cấp toàn quốc từ 03 đến 05 năm một lần.
    Điều 6. Thẩm quyền quyết định
    1. Phạm vi tổ chức toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (Bộ Nội vụ).
    2. Phạm vi tổ chức cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
    Cơ quan thi đua, khen thưởng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng.
    Điều 7. Điều kiện tham dự của doanh nhân, doanh nghiệp
    Các doanh nhân và doanh nghiệp được tham dự xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng phải thực hiện đúng các điều kiện theo ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh hoặc được cấp phép đầu tư; cụ thể như sau:
    1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, lao động, đất đai, xây dựng, đấu thầu, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động;
    2. Tổ chức sản xuất, kinh doanh ổn định và phát triển;
    3. Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính, thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
    4. Đảm bảo đời sống, việc làm ổn định cho người lao động;
    5. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về sở hữu trí tuệ;
    6. Thực hiện nghiêm các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nhân và doanh nghiệp.
    Điều 8. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tổ chức phạm vi toàn quốc
    1. Hồ sơ đăng ký tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng phạm vi toàn quốc gồm có:
    a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    b) Đề án tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
    - Tên danh hiệu, tên giải thưởng;
    - Mục đích, yêu cầu và nội dung tổ chức;
    - Kế hoạch, thời gian tổ chức;
    - Dự thảo quy chế xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng (nêu rõ các tiêu chí cụ thể của các danh hiệu và giải thưởng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng quy định);
    - Phạm vi tổ chức, hình thức, tên danh hiệu và số lượng giải thưởng;
    - Thành phần của ban tổ chức và thành phần hội đồng xét duyệt;
    - Phương án tài chính.
    2. Thủ tục:
    a) Cơ quan, tổ chức chủ trì hoặc đồng chủ trì có trách nhiệm gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương;
    b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
    Hồ sơ đăng ký tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp có giá trị cho 01 lần tổ chức.
    Điều 9. Hồ sơ đăng ký tổ chức phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
    1. Hồ sơ tổ chức phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm có:
    a) Đề án tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Quy chế này; cơ quan thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định;
    b) Công văn kèm theo báo cáo tóm tắt đề án xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp gửi đến Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
    2. Hồ sơ tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp có giá trị cho 01 lần tổ chức.
    Điều 10. Hình thức tôn vinh danh hiệu và giải thưởng
    1. Giấy chứng nhận danh hiệu, giải thưởng.
    2. Cúp lưu niệm (hoặc các phần thưởng khác).
    3. Giấy chứng nhận danh hiệu, giải thưởng, Cúp lưu niệm do ban tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng quy định và chứng nhận.
    Điều 11. Quyền lợi và trách nhiệm
    1. Doanh nhân, doanh nghiệp được tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng được nhận Cúp và Giấy chứng nhận danh hiệu, giải thưởng.
    2. Doanh nhân, doanh nghiệp được tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng có quyền sử dụng, khai thác thương mại biểu trưng giải thưởng; được ưu tiên khi xét tham gia các chương trình xúc tiến thương mại (ở trong nước và nước ngoài).
    3. Doanh nhân, doanh nghiệp được tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm, giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được.
    Điều 12. Kinh phí tổ chức
    1. Kinh phí tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật và không vi phạm khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
    2. Kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này phải được quản lý theo đúng quy định của pháp luật và được sử dụng công khai cho việc tổ chức xét tôn vinh và trao giải thưởng.
    Điều 13. Tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng
    1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng mới được tiến hành tuyên truyền và tổ chức các hoạt động liên quan đối với việc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
    2. Đối với hình thức tổ chức có phạm vi toàn quốc, khi tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan, đơn vị tiến hành có thể mời đại diện lãnh đạo Đảng, Nhà nước tham dự.
    3. Đối với hình thức tổ chức phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khi tổ chức tôn vinh danh hiệu trao giải thưởng, cơ quan, đơn vị tiến hành tổ chức mời đại diện lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham dự.
     
    Chương 3.
    QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN VINH DANH HIỆU, TRAO GIẢI THƯỞNG
    VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
     
    Điều 14. Quản lý nhà nước về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng
    1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp.
    2. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
    a) Soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp;
    b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép, đình chỉ việc tổ chức hoặc hủy bỏ kết quả tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện;
    c) Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp;
    d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp;
    đ) Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
    e) Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng được tổ chức ở phạm vi toàn quốc và phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
    3. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
    a) Soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho cá nhân, tổ chức để áp dụng đối với các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý;
    b) Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức hoặc đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện;
    c) Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp;
    d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp;
    đ) Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng do Bộ, ngành tổ chức;
    e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
    4. Cơ quan thuộc Chính phủ có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
    a) Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức hoặc đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm Điều 4 Quy chế này;
    b) Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp trong phạm vi đã được cho phép;
    c) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp trong phạm vi đã được cho phép;
    d) Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng được tổ chức ở phạm vi đã được cho phép;
    đ) Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
    5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
    a) Soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho cá nhân, tổ chức để áp dụng đối với các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
    b) Tổ chức, đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng hoặc hủy bỏ kết quả tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện;
    c) Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp;
    d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp;
    đ) Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng được tổ chức ở phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
    6. Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp; phát hiện, tôn vinh các điển hình tiên tiến; không tổ chức truyền hình, đưa tin các trường hợp tôn vinh danh hiệu cho doanh nhân, doanh nghiệp không phù hợp với các quy định của Quy chế này.
    Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
    1. Thực hiện các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
    2. Trình cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
    3. Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng được tổ chức trong phạm vi đã được cho phép.
    Điều 16. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
    1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả và những hành vi vi phạm trong tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
    2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kết quả và những vi phạm trong tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về tố cáo.
    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
    Điều 17. Xử lý vi phạm
    Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
    Điều 18. Điều khoản thi hành
    1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
    2. Người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình để thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan./.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 01/07/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng số 47/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 14/06/2005 Hiệu lực: 27/06/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
    Ban hành: 15/04/2010 Hiệu lực: 01/06/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
    Ban hành: 31/12/2023 Hiệu lực: 01/01/2024 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    06
    Chỉ thị 725/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và Kế hoạch 05 năm (2011-2015) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
    Ban hành: 17/05/2011 Hiệu lực: 17/05/2011 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Thông tư 91/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của các Ban Chỉ đạo Cuộc vận động: "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"
    Ban hành: 30/05/2012 Hiệu lực: 20/07/2012 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Chỉ thị 61/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về công tác thi đua, khen thưởng năm 2013
    Ban hành: 21/12/2012 Hiệu lực: 21/12/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 1182/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 19/11/2014 Hiệu lực: 19/11/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Quyết định 1333/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc công bố Bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ
    Ban hành: 16/05/2016 Hiệu lực: 16/05/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Thông tư 89/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 91/2012/TT-BTC ngày 30/05/2012 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của các Ban Chỉ đạo Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"
    Ban hành: 28/09/2018 Hiệu lực: 15/11/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 2032/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Đề án tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong nước nhân dịp Tổng kết 10 năm thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" (31/7/2009-31/7/2019)
    Ban hành: 05/07/2019 Hiệu lực: 05/07/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 51/2010/QĐ-TTg quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:51/2010/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:28/07/2010
    Hiệu lực:20/09/2010
    Lĩnh vực:Doanh nghiệp, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật
    Ngày công báo:09/08/2010
    Số công báo:451 & 452 - 08/2010
    Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày hết hiệu lực:01/01/2024
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (7)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X