ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------- Số: 774/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------- Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
Về ban hành quy trình bán doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
--------------------------------
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 202/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Theo Thông báo số 424/TB-VP ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Thông báo số 24/TB-VP ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Xét đề nghị của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố tại Văn bản số 18/ĐMDN ngày 01 tháng 02 năm 2012, Văn bản số 363/ĐMDN ngày 11 tháng 10 năm 2011, Văn bản số 342/TTr-ĐMDN ngày 17 tháng 9 năm 2011, Văn bản số 323/TTr-ĐMDN ngày 30 tháng 8 năm 2011, Văn bản số 280/TTr-ĐMDN ngày 11 tháng 7 năm 2011 cùng ý kiến của các sở, ngành liên quan về quy trình bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy trình bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng ban Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục trưởng Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc các công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con do nhà nước làm chủ sở hữu, Hội đồng thành viên và Giám đốc các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------- |
QUY TRÌNH
Bán doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 774/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 202/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 42/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn quy trình về trình tự, thủ tục bán các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như sau:
I. Thành lập Ban Đổi mới tại doanh nghiệp:
- Trưởng ban: Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Tổng Giám đốc) Công ty TNHH một thành viên hoạt động theo hình thức công ty mẹ-công ty con (đối với doanh nghiệp thành viên), công ty TNHH một thành viên (đối với bán một bộ phận của công ty).
- Ủy viên thường trực: Giám đốc công ty (trường hợp không có Giám đốc thì Phó Giám đốc).
- Ủy viên: Kế toán trưởng, Trưởng các phòng ban (Kế hoạch, Kinh doanh, Tổ chức cán bộ, Kỹ thuật), Bí thư Đảng ủy (hoặc Chi bộ), Chủ tịch Công đoàn, đại diện Công ty mẹ (đối với Công ty thành viên), Công ty (đối với bán một bộ phận của công ty), Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Tài chính, Chi cục Tài chính doanh nghiệp Thành phố.
Công ty mẹ (đối với doanh nghiệp thành viên), Công ty (đối với bán một bộ phận của công ty) gửi dự kiến nhân sự tham gia Ban Đổi mới tại doanh nghiệp về Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố ký Quyết định thành lập Ban Đổi mới tại doanh nghiệp.
Trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố đã ký quyết định thành lập Ban Đổi mới tại doanh nghiệp: Căn cứ thành phần nêu trên, Ban Đổi mới tại doanh nghiệp dự kiến nhân sự bổ sung, điều chỉnh gửi Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định bổ sung, điều chỉnh thành viên Ban Đổi mới tại doanh nghiệp.
Ban Đổi mới tại doanh nghiệp thực hiện quy trình bán cho đến khi kết thúc việc bán doanh nghiệp.
II. Chọn đơn vị tư vấn định giá và tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố lựa chọn tư vấn định giá, tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc ký hợp đồng thuê tổ chức tư vấn định giá doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp (Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố được quyền và chịu trách nhiệm trong viêc phân công (hoặc ủy quyền) cho cơ quan chuyên môn trong nhiệm vụ được giao).
III. Xác định giá trị doanh nghiệp
1. Xác định giá trị doanh nghiệp, xử lý tài chính, công nợ, lao động khi bán doanh nghiệp:
1.1 Xác định giá trị doanh nghiệp:
a) Việc xác định giá trị doanh nghiệp được áp dụng theo những nguyên tắc quy định tại Chương III Nghị định số Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2011/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất được giao (nếu có).
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định bán doanh nghiệp, Ban Đổi mới tại doanh nghiệp phải hoàn thành các công việc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 18 Nghị định 109/2008/NĐ-CP của Chính phủ và gửi kết quả cho Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả theo quy định tại điểm b khoản này, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố phải thực hiện việc tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 109/2008/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Việc xác định và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp được áp dụng theo những nguyên tắc quy định tại Chương III Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Ban Đổi mới và quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không bảo đảm đúng quy định của Nhà nước thì Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố từ chối không thanh toán phí dịch vụ tư vấn định giá; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước, doanh nghiệp thì tổ chức tư vấn định giá phải bồi thường.
d) Tại tiết a, b, c tại điểm 1.1 Xác định giá trị doanh nghiệp, (Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố được quyền và chịu trách nhiệm trong viêc phân công (hoặc ủy quyền) cho cơ quan chuyên môn trong nhiệm vụ được giao).
đ) Đối với doanh nghiệp không cổ phần hoá được phải chuyển sang phương thức bán thì được kế thừa kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trong quá trình cổ phần hoá.
e) Căn cứ kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố giá khởi điểm bán doanh nghiệp.
g) Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố ký quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
1.2 Xử lý tài chính khi bán doanh nghiệp
a) Việc xử lý tài sản, số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, công nợ, chi phí xây dựng dở dang, các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và Chương II Thông tư số 202/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính.
b) Chênh lệch tài sản kiểm kê thực hiện theo điểm 2 Điều 10 Nghị định 109/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
1.3 Xử lý các khoản nợ
Thực hiện xử lý các khoản nợ theo Điều 11 Nghị định 109/2008/NĐ-CP của Chính phủ
IV. Phương án lao động
Căn cứ nguyên tắc xử lý lao động và cán bộ quản lý tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định 109/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn Ban Đổi mới tại doanh nghiệp xây dựng phương án lao động theo Thông tư số 42/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
V. Xây dựng phương án và Quy chế bán đấu giá doanh nghiệp:
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố thực hiện:
1. Xây dựng phương án và Quy chế bán doanh nghiệp theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 109/2008 /NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ (thời gian 10 ngày làm việc):
- Nêu thực trạng hoạt động của doanh nghiệp bán.
- Xử lý tài sản, tài chính, công nợ, xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phương án sắp xếp số lao động hiện có .
- Phương thức bán (đấu giá hoặc bán trực tiếp), có kế thừa nợ (hoặc không kế thừa nợ), kế thừa toàn bộ số lao động còn lại (hoặc không kế thừa lao động).
- Xác định giá bán tối thiểu.
- Xây dựng Quy chế bán đấu giá doanh nghiệp.
2. Phối hợp với Ban Đổi mới tại doanh nghiệp và doanh nghiệp bánthông báo với toàn thể người lao động trong doanh nghiệp và trên thông tin đại chúng việc bán doanh nghiệp và tổ chức Hội nghị người lao động trong doanh nghiệp để phổ biến công khai phương án bán nêu trên cho người lao động trong doanh nghiệp.
(Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố được quyền và chịu trách nhiệm trong viêc phân công (hoặc ủy quyền) cho cơ quan chuyên môn trong nhiệm vụ được giao được thực hiện tại khoản 1, khoản 2 mục này)
3. Đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp, theo nguyên tắc:
a) Doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản sau khi xác định lại dưới 30 tỷ đồng được đấu giá công khai tại các tổ chức tài chính trung gian. Trường hợp không có tổ chức tài chính trung gian nhận bán đấu giá doanh nghiệp thì tổ chức bán đấu giá tại doanh nghiệp.
b) Các doanh nghiệp còn lại được đấu giá công khai tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
4. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt:
- Phương án bán, phương thức đấu giá doanh nghiệp và công bố giá khởi điểm.
- Quy chế bán đấu giá doanh nghiệp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố ký quyết định phê duyệt.
5. Giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu giá; tổ chức bán trực tiếp và kiến nghị giá bán (trường hợp bán trực tiếp), kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kết quả đấu giá doanh nghiệp;
6. Lập hợp đồng bán doanh nghiệp và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
VI. Tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp:
Tổ chức thực hiện đấu giá là đơn vị tổ chức tài chính trung gian hoặc Sở Giao dịch chứng khoán có chức năng thực hiện bán doanh nghiệp phải được Ủy ban nhân dân Thành phố lựa chọn theo hình thức chỉ định để ký hợp đồng tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt phương án bán doanh nghiệp công bố giá khởi điểm, tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp phải thông báo công khai tại doanh nghiệp và trên một tờ báo viết hoặc điện tử trong 03 số 1iên tiếp chậm nhất là 45 ngày trước ngày thực hiện bán đấu giá đầy đủ các thông tin theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ.
b) Khi kết thúc phiên đấu giá, tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp lập biên bản bán đấu giá gửi Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố (thời gian 02 ngày làm việc) (theo quy định tại khoản 10 Điều 13 của Nghị định 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ).
c) Dự thảo hợp đồng bán doanh nghiệp gửi Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố (Hợp đồng phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoán 3 Điều 15 của Nghị định 109/2008/NĐ-CP ngaỳ 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ).
VII.Tổ chức bán doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp:
1. Trường hợp chỉ có một đơn đăng ký mua doanh nghiệp hợp lệ được chấp thuận, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp áp dụng phương thức bán thoả thuận trực tiếp.
2. Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố cùng Giám đốc doanh nghiệp trao đổi trực tiếp với người mua về giá bán, phương án sử dụng lao động và thoả thuận về các nội dung trong hợp đồng mua bán. Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với trường hợp mua không kế thừa công nợ) hoặc tổng giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (đối với trường hợp mua kế thừa công nợ) được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định này là cơ sở để thỏa thuận với người mua về giá bán doanh nghiệp.
Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố gửi hồ sơ và biên bản đến Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định bán doanh nghiệp.
VIII. Phê duyệt kết quả bán, ký kết hợp đồng, thanh toán, bàn giao, và thông báo về việc hoàn thành bán doanh nghiệp:
1. Phê duyệt kết quả bán: Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu giá và kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kết quả bán doanh nghiệp (đấu giá hoặc bán trực tiếp)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận biên bản bán đấu giá Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố có Tờ trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt kết quả bán doanh nghiệp đồng thời kèm dự thảo hợp đồng mua bán doanh nghiệp cho Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
2. Ký kết hợp đồng bán doanh nghiệp: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả bán doanh nghiệp:
- Tổng giám đốc công ty mẹ (đối với doanh nghiệp thành viên), Công ty (đối với bán một bộ phận của công ty) ký hợp đồng bán doanh nghiệp (hoặc bán một bộ phận của công ty).
- Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp căn cứ kết quả đấu giá lựa chọn và thông báo cho người có giá thấp hơn liền kề là người trúng giá bổ sung nếu giá trả của người này không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu giá cuối cùng. Nếu người trúng đấu giá bổ sung từ chối thì báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
3. Thanh toán: Người mua doanh nghiệp thực hiện thanh toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ.
4. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố hướng dẫn, kiểm tra giám sát Ban Đổi mới tại doanh nghiệp (doanh nghiệp bán) thực hiện:
a) Lập báo cáo tài chính tại thời điểm bàn giao cho người mua và xử lý những vấn đề tài chính phát sinh từ thời điểm định giá doanh nghiệp đến thời điểm bàn giao (theo quy định tại khoản 9 Điều 18 của Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ).
b) Tiến hành thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hoàn trả các tài sản mà doanh nghiệp đi thuê, mượn, nhận giữ hộ; thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người nhận giao doanh nghiệp theo thoả thuận của hợp đồng giao doanh nghiệp;
5. Bàn giao doanh nghiệp cho người mua:
a) Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố tổ chức việc bàn giao doanh nghiệp cho người mua (có chứng kiến của Công ty mẹ (đối với công ty thành viên), Công ty (đối với bán một bộ phận của công ty)) khi người mua đã thanh toán ít nhất 70% giá bán và có đủ tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật cho phần còn lại; quản lý hồ sơ thế chấp và làm các thủ tục phát mại khi người mua vi phạm cam kết thanh toán;
b) Giám đốc doanh nghiệp bán có trách nhiệm điều hành doanh nghiệp cho đến khi bàn giao. Trường hợp gây thất thoát tài sản, Giám đốc doanh nghiệp bán có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật (theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ).
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký biên bản bàn giao, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố có trách nhiệm thông báo việc bán doanh nghiệp với các nội dung:
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp được bán.
- Tên, địa chỉ của người mua.
- Giá bán, phương thức bán, thời hạn thanh toán.
- Trách nhiệm của người mua, người bán doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong việc xử lý những vấn đề tồn tại và phát sinh khác.
Thông báo việc hoàn thành bán doanh nghiệp được đăng trên phương tiện thông tin đại chúng và gửi đến các cơ quan: Sở Tài chính, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Thuế Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh), Sở Lao động Thương binh và xã hội, Cục Thống kê, Ban Chì đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.
IX. Đăng ký kinh doanh:
Sau khi nhận bàn giao doanh nghiệp, người mua doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh theo loại hình tương ứng mà doanh nghiệp sẽ hoạt động theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm hợp đồng mua, bán doanh nghiệp và biên bản bàn giao doanh nghiệp (theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ). Sau khi giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp, doanh nghiệp tiến hành khắc con dấu mới và giao nộp con dấu cũ tại cơ quan Công an.
Trường hợp người mua doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài, đề nghị làm thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.
X. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cam kết hợp đồng: Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố chỉ đạo các Tổng công ty và Công ty mẹ (đối với bán doanh nghiệp thành viên), Công ty (đối với bán một bộ phận của công ty) có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua, bán doanh nghiệp; xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm cam kết hợp đồng (theo quy định tại Điều 35, Điều 37 của Nghị định số 109/2008 /NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ).
XI. Quản lý và sử dụng số tiền bán doanh nghiệp:
Số tiền bán doanh nghiệp sau khi nộp vào ngân sách nhà nước phần giá trị quyền sử dụng đất (nếu có), được sử dụng vào các mục đích sau: thanh toán các chi phí phục vụ cho việc bán doanh nghiệp; thanh toán các khoản nợ mà người mua không kế thừa; thực hiện chính sách đối với người lao động khi bán doanh nghiệp; số tiền còn lại được nộp về:
1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Tổng Công ty, Công ty mẹ trong trường hợp bán công ty thành viên hạch toán độc lập, bộ phận doanh nghiệp thuộc tổng công ty, công ty mẹ.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập trong trường hợp bán bộ phận doanh nghiệp của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập.
XII. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia Quy trình bán doanh nghiệp.
1. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố
- Chịu trách nhiệm về nội dung và kết quả bán doanh nghiệp (hoặc bộ phận doanh nghiệp) trước Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật.
- Có quyền hạn và nhiệm vụ trong việc chỉ đạo và giám sát quy trình bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (kể cả bán một bộ phận của công ty) thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết các vướng mắc khó khăn trong quá trình bán doanh nghiệp.
- Đôn đốc việc thanh toán, bảo đảm thanh toán đúng hạn; quản lý hồ sơ thế chấp và làm các thủ tục phát mại khi người mua vi phạm cam kết thanh toán;
- Xử lý trong phạm vi thẩm quyền những vấn đề phát sinh từ việc bán doanh nghiệp.
2. Ban Đổi mới tại doanh nghiệp, Tổng Công ty, Công ty (công ty mẹ), Công ty độc lập (bán bộ phận), Giám đốc Doanh nghiệp bán, tổ chức tư vấn định giá, tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện theo Quy trình này và theo quy định tại Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Sở Tài chính, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở ngành liên quan có trách nhiệm tham gia việc bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo lĩnh vực chuyên môn được quy định tại quy trình này./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ