Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 4988/LĐTBXH-KHTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 30/12/2009 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 30/12/2009 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4988/LĐTBXH-KHTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
Kính gửi: | - Bộ Tài chính; |
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, trong đó kinh phí thực hiện Đề án năm 2009 – 2010 được bổ sung vào Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục – Đào tạo đến năm 2010; Căn cứ vào các hoạt động, chính sách của Đề án và đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ dự kiến phân bổ kinh phí thực hiện Đề án năm 2009 và 2010 với tổng số kinh phí là: 1.894 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục đính kèm).
Đề nghị Quý Bộ tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Bộ./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
DỰ KIẾN PHÂN BỔ KINH PHÍ NĂM 2010 CỦA ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Bộ, ngành, địa phương | KINH PHÍ PHÂN BỔ | 1. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN | II. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ | |||||||||||||||
Tổng số | Trong đó | I.1. Ngân sách Trung ương | 12. NSĐP hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn của 11 tỉnh tự cân đối được NS | II.1. Ngân sách Trung ương | II.2. NSĐP hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã của 11 tỉnh tự cân đối được NS | ||||||||||||||
1. Ngân sách TW | 2. NSĐP của 11 tỉnh tự cân đối được ngân sách | Cộng | Tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm; Điều tra, khảo sát dự báo nhu cầu DN; Giám sát, đánh giá | Đầu tư cho TTDN, trường TCN huyện; trường TCN thủ công mỹ nghệ; TTGDTX có dạy nghề | Phát triển CT, giáo trình, học liệu; danh mục thiết bị dạy nghề | Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề | Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề; Thí điểm các mô hình dạy nghề | Cộng | Xác định nhu cầu; xây dựng chương trình; phát triển giáo viên; xây dựng chế độ, chính sách | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã | |||||||||
Cộng | Vốn sự nghiệp | Vốn đầu tư | Vốn sự nghiệp | Vốn đầu tư | |||||||||||||||
Tổng số | Trđó: XDCB | ||||||||||||||||||
| Tổng số | 1.894.000 | 1.827.200 | 1.321.200 | 506.000 | 66.800 | 1.768.500 | 55.000 | 817.400 | 572.000 | 506.000 | 20.000 | 17.700 | 352.400 | 60.000 | 58.700 | 15.500 | 43.200 | 6.800 |
A | TRUNG ƯƠNG | 208.800 | 208.800 | 208.800 | - | - | 193.300 | 24.200 | - | - | - | 20.000 | 17.700 | 131.400 | - | 15.500 | 15.500 | - | - |
1 | Bộ Công Thương | 1.000 | 1.000 | 1.000 | - | - | 1.000 | 1.000 |
|
|
|
|
|
|
| - |
|
|
|
2 | Bộ NN & PTNT | 22.500 | 22.500 | 22.500 | - | - | 22.500 | 2.500 |
|
|
| 10.000 |
| 10.000 |
| - |
|
|
|
3 | Bộ LĐTBXH | 159.300 | 159.300 | 159.300 | - | - | 159.300 | 10.200 |
|
|
| 10.000 | 17.700 | 121.400 |
| - |
|
|
|
4 | Bộ Nội vụ | 15.500 | 15.500 | 15.500 | - | - | - | - |
|
|
|
|
|
|
| 15.500 | 15.500 |
|
|
5 | Bộ Thông tin truyền thông | 3.000 | 3.000 | 3.000 |
|
| 3.000 | 3.000 |
|
|
|
|
|
|
| - |
|
|
|
6 | Hội Nông dân Việt Nam | 7.000 | 7.000 | 7.000 | - | - | 7.000 | 7.000 |
|
|
|
|
|
|
| - |
|
|
|
7 | Hội Dạy nghề VN | 500 | 500 | 500 | - | - | 500 | 500 |
|
|
|
|
|
|
| - |
|
|
|
B | ĐỊA PHƯƠNG | 1.685.200 | 1.618.400 | 1.112.400 | 506.000 | 66.800 | 1.575.200 | 30.800 | 817.400 | 572.000 | 506.000 | - | - | 221.000 | 60.000 | 43.200 |
| 43.200 | 6.800 |
16% | Đông Bắc | 289.990 | 285.240 | 180.240 | 105.000 | 4.750 | 275.840 | 5.440 | 131.400 | 106.000 | 105.000 | - | - | 34.000 | 4.000 | 9.400 |
| 9.400 | 750 |
1 | Quảng Ninh | 20.230 | 15.480 | 480 | 15.000 | 4.750 | 15.480 | 480 | - | - | 15.000 |
|
|
| 4.000 | - |
|
| 750 |
2 | Hà Giang | 32.500 | 32.500 | 22.500 | 10.000 | - | 31.500 | 500 | 19.000 | 15.000 | 10.000 |
|
| 2.000 |
| 1.000 |
| 1.000 |
|
3 | Tuyên Quang | 28.180 | 28.180 | 18.180 | 10.000 | - | 27.480 | 480 | 14.000 | 12.000 | 10.000 |
|
| 3.000 |
| 700 |
| 700 |
|
4 | Cao Bằng | 19.500 | 19.500 | 9.500 | 10.000 | - | 18.500 | 500 | 5.000 | 4.000 | 10.000 |
|
| 3.000 |
| 1.000 |
| 1.000 |
|
5 | Lạng Sơn | 25.650 | 25.650 | 16.650 | 9.000 | - | 24.500 | 500 | 12.000 | 9.000 | 9.000 |
|
| 3.000 |
| 1.150 |
| 1.150 |
|
6 | Lào Cai | 25.300 | 25.300 | 16.300 | 9.000 | - | 24.500 | 500 | 12.000 | 10.000 | 9.000 |
|
| 3.000 |
| 800 |
| 800 |
|
7 | Yên Bái | 26.800 | 26.800 | 17.800 | 9.000 | - | 25.900 | 500 | 12.400 | 10.000 | 9.000 |
|
| 4.000 |
| 900 |
| 900 |
|
8 | Thái Nguyên | 25.280 | 25.280 | 17.280 | 8.000 | - | 24.480 | 480 | 12.000 | 8.000 | 8.000 |
|
| 4.000 |
| 800 |
| 800 |
|
9 | Bắc Cạn | 27.050 | 27.050 | 17.050 | 10.000 | - | 26.500 | 500 | 13.000 | 13.000 | 10.000 |
|
| 3.000 |
| 550 |
| 550 |
|
10 | Phú Thọ | 29.900 | 29.900 | 20.900 | 9.000 | - | 28.500 | 500 | 13.000 | 10.000 | 9.000 |
|
| 6.000 |
| 1.400 |
| 1.400 |
|
11 | Bắc Giang | 29.600 | 29.600 | 23.600 | 6.000 | - | 28.500 | 500 | 19.000 | 15.000 | 6.000 |
|
| 3.000 |
| 1.100 |
| 1.100 |
|
7% | Tây Bắc | 122.220 | 122.220 | 75.220 | 47.000 | - | 119.120 | 2.120 | 60.000 | 54.000 | 47.000 | - | - | 10.000 | - | 3.100 |
| 3.100 | - |
12 | Hòa Bình | 33.580 | 33.580 | 22.580 | 11.000 | - | 32.530 | 530 | 17.000 | 15.000 | 11.000 |
|
| 4.000 |
| 1.050 |
| 1.050 |
|
13 | Sơn La | 29.600 | 29.600 | 19.600 | 10.000 | - | 28.550 | 550 | 15.000 | 14.000 | 10.000 |
|
| 3.000 |
| 1.050 |
| 1.050 |
|
14 | Điện Biên | 31.520 | 31.520 | 20.520 | 11.000 | - | 31.020 | 520 | 18.000 | 15.000 | 11.000 |
|
| 1.500 |
| 500 |
| 500 |
|
15 | Lai Châu | 27.520 | 27.520 | 12.520 | 15.000 | - | 27.020 | 520 | 10.000 | 10.000 | 15.000 |
|
| 1.500 |
| 500 | - | 500 |
|
18% | ĐB Sông Hồng | 269.560 | 249.860 | 203.860 | 46.000 | 19.700 | 243.810 | 4.810 | 165.000 | 115.000 | 46.000 | - | - | 28.000 | 16.000 | 6.050 |
| 6.050 | 3.700 |
16 | Hà Nội | 26.180 | 17.930 | 12.930 | 5.000 | 8.250 | 17.930 | 930 | 12.000 | - | 5.000 |
|
|
| 6.000 | - |
|
| 2.250 |
17 | Hải Phòng | 32.240 | 26.440 | 16.440 | 10.000 | 5.800 | 26.440 | 440 | 16.000 | 10.000 | 10.000 |
|
|
| 5.000 | - |
|
| 800 |
18 | Vĩnh Phúc | 23.080 | 17.430 | 9.430 | 8.000 | 5.560 | 17.430 | 430 | 9.000 | 6.000 | 8.000 |
|
|
| 5.000 | - |
|
| 650 |
19 | Hải Dương | 20.530 | 20.530 | 13.530 | 7.000 | - | 19.430 | 430 | 8.000 | 8.000 | 7.000 |
|
| 4.000 |
| 1.100 |
| 1.100 |
|
20 | Hưng Yên | 27.230 | 27.230 | 23.230 | 4.000 | - | 26.430 | 430 | 18.000 | 14.000 | 4.000 |
|
| 4.000 |
| 800 |
| 800 |
|
21 | Bắc Ninh | 25.880 | 25.880 | 25.880 | - | - | 25.430 | 430 | 21.000 | 18.000 |
|
|
| 4.000 |
| 450 |
| 450 |
|
22 | Hà Nam | 21.930 | 21.930 | 21.930 | - | - | 21.430 | 430 | 17.000 | 12.000 |
|
|
| 4.000 |
| 500 |
| 500 |
|
23 | Nam Định | 36.430 | 36.430 | 29.430 | 7.000 | - | 35.430 | 430 | 24.000 | 21.000 | 7.000 |
|
| 4.000 |
| 1.000 |
| 1.000 |
|
24 | Ninh Bình | 25.130 | 25.130 | 25.130 | - | - | 24.430 | 430 | 20.000 | 13.000 |
|
|
| 4.000 |
| 700 |
| 700 |
|
25 | Thái Bình | 30.930 | 30.930 | 25.930 | 5.000 | - | 29.430 | 430 | 20.000 | 13.000 | 5.000 |
|
| 4.000 |
| 1.500 |
| 1.500 |
|
14% | Bắc Trung Bộ | 193.770 | 193.770 | 150.770 | 43.000 | - | 184.670 | 3.670 | 108.000 | 74.000 | 43.000 | - | - | 30.000 | - | 9.100 |
| 9.100 | - |
26 | Thanh Hóa | 43.070 | 43.070 | 37.070 | 6.000 | - | 39.820 | 820 | 24.000 | 15.000 | 6.000 |
|
| 9.000 |
| 3.250 |
| 3.250 |
|
27 | Nghệ An | 38.300 | 38.300 | 34.300 | 4.000 | - | 35.850 | 850 | 26.000 | 17.000 | 4.000 |
|
| 5.000 |
| 2.450 |
| 2.450 |
|
28 | Hà Tĩnh | 33.800 | 33.800 | 23.800 | 10.000 | - | 32.500 | 500 | 18.000 | 12.000 | 10.000 |
|
| 4.000 |
| 1.300 |
| 1.300 |
|
29 | Quảng Bình | 26.300 | 26.300 | 19.300 | 7.000 | - | 25.500 | 500 | 14.000 | 14.000 | 7.000 |
|
| 4.000 |
| 800 |
| 800 |
|
30 | Quảng Trị | 27.150 | 27.150 | 19.150 | 8.000 | - | 26.500 | 500 | 14.000 | 8.000 | 8.000 |
|
| 4.000 |
| 650 |
| 650 |
|
31 | Thừa Thiên – Huế | 25.150 | 25.150 | 17.150 | 8.000 | - | 24.500 | 500 | 12.000 | 8.000 | 8.000 |
|
| 4.000 |
| 650 |
| 650 |
|
11% | DH Miền Trung | 206.580 | 195.880 | 120.880 | 75.000 | 10.700 | 191.680 | 3.680 | 88.000 | 59.000 | 75.000 | - | - | 25.000 | 10.000 | 4.200 |
| 4.200 | 700 |
32 | Đà Nẵng | 13.530 | 9.430 | 9.430 | - | 4.100 | 9.430 | 430 | 9.000 | 5.000 |
|
|
|
| 4.000 | - |
|
| 100 |
33 | Khánh Hòa | 30.050 | 23.450 | 15.450 | 8.000 | 6.600 | 23.450 | 450 | 15.000 | 10.000 | 8.000 |
|
|
| 6.000 | - |
|
| 600 |
34 | Quảng Nam | 29.630 | 29.630 | 17.630 | 12.000 | - | 28.480 | 480 | 12.000 | 8.000 | 12.000 |
|
| 4.000 |
| 1.150 |
| 1.150 |
|
35 | Quảng Ngãi | 26.430 | 26.430 | 11.430 | 15.000 | - | 25.480 | 480 | 6.000 | 4.000 | 15.000 |
|
| 4.000 |
| 950 |
| 950 |
|
36 | Bình Định | 27.230 | 27.230 | 17.230 | 10.000 | - | 26.480 | 480 | 12.000 | 8.000 | 10.000 |
|
| 4.000 |
| 750 |
| 750 |
|
37 | Phú Yên | 32.950 | 32.950 | 22.950 | 10.000 | - | 32.450 | 450 | 17.000 | 14.000 | 10.000 |
|
| 5.000 |
| 500 |
| 500 |
|
38 | Ninh Thuận | 23.760 | 23.760 | 13.760 | 10.000 | - | 23.460 | 460 | 9.000 | 6.000 | 10.000 |
|
| 4.000 |
| 300 |
| 300 |
|
39 | Bình Thuận | 23.000 | 23.000 | 13.000 | 10.000 | - | 22.450 | 450 | 8.000 | 4.000 | 10.000 |
|
| 4.000 |
| 550 |
| 550 |
|
6% | Tây Nguyên | 148.620 | 148.620 | 66.620 | 82.000 | - | 145.270 | 2.270 | 42.000 | 33.000 | 82.000 | - | - | 19.000 | - | 3.350 |
| 3.350 | - |
40 | Đắk Lắk | 34.250 | 34.250 | 17.250 | 17.000 | - | 33.450 | 450 | 12.000 | 8.000 | 17.000 |
|
| 4.000 |
| 800 |
| 800 |
|
41 | Đắk Nông | 31.850 | 31.850 | 11.850 | 20.000 | - | 31.450 | 450 | 8.000 | 8.000 | 20.000 |
|
| 3.000 |
| 400 |
| 400 |
|
42 | Gia Lai | 20.450 | 20.450 | 10.450 | 10.000 | - | 19.450 | 450 | 5.000 | 5.000 | 10.000 |
|
| 4.000 |
| 1.000 |
| 1.000 |
|
43 | Kon Tum | 31.960 | 31.960 | 11.960 | 20.000 | - | 31.460 | 460 | 8.000 | 6.000 | 20.000 |
|
| 3.000 |
| 500 |
| 500 |
|
44 | Lâm Đồng | 30.110 | 30.110 | 15.110 | 15.000 | - | 29.460 | 460 | 9.000 | 6.000 | 15.000 |
|
| 5.000 |
| 650 |
| 650 |
|
5% | Đông Nam Bộ | 99.920 | 75.470 | 58.470 | 17.000 | 24.450 | 74.520 | 2.520 | 46.000 | 15.000 | 17.000 | - | - | 9.000 | 23.000 | 950 |
| 950 | 1.450 |
45 | Tp.Hồ Chí Minh | 13.780 | 7.430 | 7.430 | - | 6.350 | 7.430 | 430 | 7.000 | 3.000 |
|
|
|
| 6.000 | - |
|
| 350 |
46 | Đồng Nai | 17.170 | 10.420 | 10.420 | - | 6.750 | 10.420 | 420 | 10.000 | 4.000 |
|
|
|
| 6.000 | - |
|
| 750 |
47 | Bình Dương | 16.460 | 10.410 | 10.410 | - | 6.050 | 10.410 | 410 | 10.000 | 4.000 |
|
|
|
| 6.000 | - |
|
| 50 |
48 | Tây Ninh | 18.870 | 18.870 | 8.870 | 10.000 | - | 18.420 | 420 | 4.000 | - | 10.000 |
|
| 4.000 |
| 450 |
| 450 |
|
49 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 19.720 | 14.420 | 7.420 | 7.000 | 5.300 | 14.420 | 420 | 7.000 | - | 7.000 |
|
|
| 5.000 | - |
|
| 300 |
50 | Bình Phước | 13.920 | 13.920 | 13.920 | - | - | 13.420 | 420 | 8.000 | 4.000 |
|
|
| 5.000 |
| 500 |
| 500 |
|
23% | Đồng bằng SCL | 354.540 | 347.340 | 256.340 | 91.000 | 7.200 | 340.290 | 6.290 | 177.000 | 116.000 | 91.000 | - | - | 66.000 | 7.000 | 7.050 |
| 7.050 | 200 |
51 | Long An | 30.430 | 30.430 | 23.430 | 7.000 | - | 29.480 | 480 | 17.000 | 12.000 | 7.000 |
|
| 5.000 |
| 950 |
| 950 |
|
52 | Tiền Giang | 18.280 | 18.280 | 18.280 | - | - | 17.480 | 480 | 12.000 | 9.000 |
|
|
| 5.000 |
| 800 |
| 800 |
|
53 | Vĩnh Long | 17.970 | 17.970 | 17.970 | - | - | 17.470 | 470 | 12.000 | 7.000 |
|
|
| 5.000 |
| 500 |
| 500 |
|
54 | Cần Thơ | 19.670 | 12.470 | 12.470 | - | 7.200 | 12.470 | 470 | 12.000 | 6.000 |
|
|
|
| 7.000 | - |
|
| 200 |
55 | Hậu Giang | 29.770 | 29.770 | 22.770 | 7.000 | - | 29.470 | 470 | 16.000 | 12.000 | 7.000 |
|
| 6.000 |
| 300 |
| 300 |
|
56 | Bến Tre | 31.270 | 31.270 | 21.270 | 10.000 | - | 30.470 | 470 | 15.000 | 10.000 | 10.000 |
|
| 5.000 |
| 800 |
| 800 |
|
57 | Trà Vinh | 26.970 | 26.970 | 19.970 | 7.000 | - | 26.470 | 470 | 14.000 | 10.000 | 7.000 |
|
| 5.000 |
| 500 |
| 500 |
|
58 | Sóc Trăng | 29.970 | 29.970 | 19.970 | 10.000 | - | 29.470 | 470 | 14.000 | 10.000 | 10.000 |
|
| 5.000 |
| 500 |
| 500 |
|
59 | An Giang | 33.230 | 33.230 | 23.230 | 10.000 | - | 32.630 | 630 | 15.000 | 5.000 | 10.000 |
|
| 7.000 |
| 600 |
| 600 |
|
60 | Đồng Tháp | 24.170 | 24.170 | 14.170 | 10.000 | - | 23.470 | 470 | 8.000 | 4.000 | 10.000 |
|
| 5.000 |
| 700 |
| 700 |
|
61 | Kiên Giang | 30.120 | 30.120 | 13.120 | 17.000 | - | 29.470 | 470 | 6.000 | 6.000 | 17.000 |
|
| 6.000 |
| 650 |
| 650 |
|
62 | Bạc Liêu | 31.770 | 31.770 | 24.770 | 7.000 | - | 31.470 | 470 | 18.000 | 14.000 | 7.000 |
|
| 6.000 |
| 300 |
| 300 |
|
63 | Cà Mau | 30.920 | 30.920 | 24.920 | 6.000 | - | 30.470 | 470 | 18.000 | 11.000 | 6.000 |
|
| 6.000 |
| 450 |
| 450 |
|
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THUYẾT MINH DỰ KIẾN PHÂN BỔ KINH PHÍ NĂM 2010 THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020
I. KINH PHÍ PHÂN BỔ: 1.894 tỷ đồng theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg (trong đó đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 65,5 tỷ đồng). Theo cơ chế tài chính của Đề án thì các địa phương tự cân đối được ngân sách phải đảm bảo kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
Năm 2010 có 11 tỉnh tự cân đối được ngân sách là: Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Đà Nẵng, Tp HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu; Khánh Hòa, Cần Thơ. Tổng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của 11 tỉnh này dự kiến là 66,8 tỷ đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 6,8 tỷ đồng.
- Hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn là 60 tỷ đồng (chưa bao gồm 22 tỷ đồng đã phân bổ cho các tỉnh này trong nội dung hỗ trợ dạy nghề cho đối tượng đặc thù thuộc “Dự án tăng cường năng lực dạy nghề” và Dự án Dạy nghề cho người nghèo thuộc CTMTQG giảm nghèo)
Như vậy, sau khi trừ đi phần kinh phí tự đảm bảo từ nguồn NSĐP của 11 tỉnh cân đối được ngân sách, số kinh phí đề nghị NSTW bố trí là: 1.827,2 tỷ đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 58,7 tỷ đồng.
- Hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn: 1.768,5 tỷ đồng
II. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ
1. Nguyên tắc chung
Theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, kinh phí thực hiện Đề án từ NSNN giai đoạn 2009 – 2010 được bổ sung thêm vào trong Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc CTMTQG GD-ĐT đến năm 2010. Do vậy về cơ bản tiêu chí, nguyên tắc phân bổ kinh phí thực hiện Đề án trong năm 2010 vẫn được thực hiện theo tiêu chí, nguyên tắc phân bổ kinh phí Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc CTMTQG GD-ĐT đến năm 2010, cụ thể là:
- Căn cứ mục tiêu, chính sách và các hoạt động trong giai đoạn 2009 – 2010 của Đề án theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009;
- Căn cứ đề xuất kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai Đề án năm 2010 của các Bộ, ngành, địa phương.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 13352/BTC-HCSN ngày 21/9/2009 về kinh phí CTMT năm 2010;
- Căn cứ kết quả thực hiện Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” 4 năm 2006 – 2009 của các bộ, ngành, địa phương;
- Căn cứ kết quả phân bổ kinh phí năm 2010 của Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc CTMTQG GD-ĐT, Dự án “Dạy nghề cho người nghèo” thuộc CTMTQG Giảm nghèo đã phân bổ cho các bộ, ngành, địa phương;
Đảm bảo kinh phí để hỗ trợ dạy nghề cho khoảng 430.000 lao động nông thôn bằng các chính sách của Đề án này. Đồng thời bảo đảm kinh phí để chuẩn bị các điều kiện cần thiết đảm bảo triển khai thực hiện các mục tiêu của Đề án trong từng giai đoạn (tuyên truyền; điều tra khảo sát; xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu; đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; đầu tư CSVC thiết bị dạy nghề); triển khai các mô hình thí điểm để đánh giá, rút kinh nghiệm trong thực hiện Dự án những năm tiếp theo.
2. Nguyên tắc cụ thể
a) Kinh phí thực hiện hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn (hoạt động 1); điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn (hoạt động 2); giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án (hoạt động 8)
- Căn cứ nội dung của các hoạt động đã được phê duyệt trong Quyết định 1956;
- Căn cứ quy mô dân số lao động nông thôn của các tỉnh, thành phố; số lượng cơ sở dạy nghề trên địa bàn;
- Tập trung phân bổ kinh phí cho các địa phương; trong đó ưu tiên đối với những tỉnh thuộc những vùng khó khăn về giao thông đi lại;
- Ưu tiên phân bổ kinh phí cho Hội nông dân, các Hội nghề nghiệp và các Bộ chủ trì thực hiện Đề án; Bộ Thông tin và Truyền thông (Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; các Báo ngành của BN&PTNT, Bộ LĐTBXH)
Để tạo sự linh hoạt cho các địa phương và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí trong triển khai, kinh phí phân bổ cho 03 hoạt động nêu trên gộp vào trong một cột. Bộ LĐTBXH sẽ có hướng dẫn cụ thể trong văn bản hướng dẫn thực hiện kinh phí của Đề án năm 2010 để đạt được mục tiêu của từng hoạt động cụ thể; Nội dung điều tra dự báo nhu cầu dạy nghề sẽ sử dụng một phần kết quả điều tra lao động việc làm hàng năm.
b) Kinh phí thực hiện hoạt động Thí điểm mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn; phát triển chương trình, giáo trình học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề; phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
Căn cứ phân bổ là nội dung của hoạt động đã được phê duyệt trong Quyết định 1956, theo đó Bộ LĐTBXH sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ NN&PTNT để triển khai thực hiện. Dạy nghề theo các mô hình thí điểm cho 18.000 lao động nông thôn gồm 4 nhóm: nhóm lao động làm nông nghiệp (ở các vùng núi, vùng chuyên canh); nhóm lao động trong các làng nghề ở vùng đồng bằng; nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ (ở các vùng núi và vùng đồng bằng, trung du) và nhóm đánh bắt xa bờ ở các tỉnh duyên hải miền Trung (học sửa chữa máy tàu thủy; chế biến và bảo quản thủy sản…).
c) Kinh phí thực hiện hoạt động tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập
- Căn cứ nội dung của các hoạt động, chính sách hỗ trợ đã được phê duyệt trong Quyết định 1956;
- Đầu tư tập trung: mỗi tỉnh có ít nhất một TTDN được hỗ trợ đầu tư toàn diện để nhanh chóng đi vào hoạt động; đầu tư dứt điểm đối với những cơ sở dạy nghề đã có khả năng hấp thụ vốn tốt theo đề xuất của các địa phương để sớm đủ điều kiện hoạt động ổn định;
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các trung tâm dạy nghề thuộc Vùng khó khăn: Các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, các tỉnh khó khăn khu vực miền Trung, các huyện đảo.
- Hỗ trợ đầu tư cho 04 trường Trung cấp nghề ở các tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền thống để tăng cường năng lực đào tạo các nghề chuyên sâu về các nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống.
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở dạy nghề đã có Quyết định thành lập, đang được đầu tư từ “Dự án Tăng cường năng dạy nghề giai đoạn 2006-2010” nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề.
- Hỗ trợ đầu tư cho một số huyện có TTDN mới được nâng cấp thành trường trung cấp nghề thuộc vùng miền núi, vùng cao, vùng đông dân tộc thiểu số để sớm đủ điều kiện đi vào hoạt động (những huyện này tạm thời không thành lập thêm TTDN cấp huyện).
- Tập trung hỗ trợ vốn đầu tư (506 tỷ đồng) để đầu tư trung đồng bộ về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho trung tâm dạy nghề mới thành lập năm 2009 – 2010 thuộc các tỉnh khó khăn Vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ (mỗi tỉnh ít nhất 01 trung tâm với mức đầu tư từ 9 – 12 tỷ đồng).
d) Kinh phí thực hiện hoạt động Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
- Căn cứ nội dung của các hoạt động, chính sách hỗ trợ đã được phê duyệt trong Quyết định 1956;
- Căn cứ nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn và dự toán kinh phí theo các nhóm đối tượng do các địa phương đề xuất;
- Kết quả phân bổ kinh phí năm 2010 để thực hiện nội dung: Hỗ trợ dạy nghề cho đối tượng đặc thù trong Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề”; Dự án dạy nghề cho người nghèo thuộc CTMTQG giảm nghèo;
- Dân số lao động nông thôn của các tỉnh, thành phố trong cả nước;
- Năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn các tỉnh, thành phố;
Trong phân bổ sẽ ưu tiên hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn ở 62 huyện nghèo nhất; các tỉnh đã có Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh giai đoạn 2009 – 2020; các tỉnh thuộc vùng khó khăn (Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ); các tỉnh khó khăn Vùng Trung Bộ, các huyện ven biển, hải đảo các tỉnh Vùng đồng bằng có số lượng lớn lao động nông thôn có nhu cầu học nghề …
- Không phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các tỉnh tự cân đối được ngân sách (theo số liệu Công khai ngân sách năm 2009 thì gồm 11 tỉnh, thành phố là: Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Đà Nẵng, Tp HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu; Khánh Hòa; Cần Thơ).
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC PHÂN BỔ PHẦN KINH PHÍ NSTW HỖ TRỢ
1. Theo nội dung các hoạt động của Đề án
1.1. Dạy nghề cho lao động nông thôn: 1.768,5 tỷ đồng
a) Vốn đầu tư: Phân bổ 506 tỷ đồng (chiếm 28,6%) để đầu tư cho các TTDN mới thành lập năm 2009 – 2010, trong đó ưu tiên đầu tư cho 30 trung tâm dạy nghề thuộc các huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30-50%; 74 huyện miền núi, biên giới, hải đảo.
b) Vốn sự nghiệp: phân bổ 1.262,5 tỷ đồng (chiếm 71,4%), trong đó
- Phân bổ 55 tỷ đồng (chiếm 4,4%) để thực hiện các hoạt động:
+ Hoạt động 1: tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn: 25 tỷ đồng
+ Hoạt động 2: điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn: 20 tỷ đồng
+ Hoạt động 8: giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án: 10 tỷ đồng.
Để tạo sự linh hoạt cho các địa phương và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí trong triển khai các hoạt động trên, đề nghị phân bổ cho 03 hoạt động trên đây gộp vào một cột ngân sách. Bộ LĐTBXH sẽ có hướng dẫn cụ thể trong văn bản hướng dẫn thực hiện kinh phí của Đề án năm 2010 để đạt được mục tiêu của từng hoạt động cụ thể.
- Phân bổ 37,7 tỷ đồng (chiếm 3%) để thực hiện hoạt động:
+ Hoạt động 5: phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề: 20 tỷ đồng
+ Hoạt động 6: phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề: 17,7 tỷ đồng
- Phân bổ 817,4 tỷ đồng (chiếm 64,7%) để thực hiện hoạt động hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề huyện (hoạt động 4), trong đó:
+ Phân bổ 60 tỷ đồng cho 04 Trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở 04 tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền thống.
+ Phân bổ 24 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho 24 Trung tâm GDTX có tham gia dạy nghề ở những huyện chưa có TTDN.
+ Phân bổ 733,4 tỷ đồng cho các cơ sở dạy nghề huyện có khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, bao gồm cả một số huyện có TTDN mới được nâng cấp thành trường trung cấp nghề thuộc vùng miền núi, vùng cao, vùng đông dân tộc thiểu số để sớm đủ điều kiện đi vào hoạt động (những huyện này sẽ không thành lập thêm TTDN cấp huyện).
- Phân bổ 352,4 tỷ đồng (chiếm 27,9%) để thực hiện hoạt động hỗ trợ lao động nông thôn học nghề (hoạt động 7). Trong đó:
+ Phân bổ 223 tỷ đồng hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn theo các chính sách của Đề án.
+ Phân bổ 131,4 tỷ đồng để triển khai thực hiện các mô hình thí điểm trong Đề án và thực hiện đặt hàng dạy nghề cho khoảng 12.000 người thuộc đối tượng chính sách thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.
1.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 58,7 tỷ đồng
a) Hoạt động 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng: 4 tỷ đồng (chiếm 6,8%)
b) Hoạt động 2: Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng: 5 tỷ đồng (chiếm 8,5%)
c) Hoạt động 3: Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên: 6 tỷ đồng (chiếm 10,2%)
d) Hoạt động 4: Xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng: 0,5 tỷ đồng (chiếm 0,9%)
đ) Hoạt động 5: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 43,2 tỷ đồng (chiếm 73,6%)
Kinh phí dự kiến phân bổ do Bộ Nội vụ xây dựng, Bộ LĐTBXH tổng hợp chung.
2. Theo cơ cấu bộ, ngành, địa phương
2.1. Dạy nghề cho lao động nông thôn:
- Phân bổ cho khối các bộ, cơ quan Trung ương: 193,3 tỷ đồng, chiếm 10,9% tổng số (trong đó phân bổ 159,3 tỷ đồng cho Bộ LĐTBXH). Mức phân bổ cho Bộ LĐTBXH lớn là do năm 2010 là năm đầu tiên triển khai Đề án, Bộ LĐTBXH là cơ quan điều phối thực hiện Đề án phải thực hiện rất nhiều các công việc chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo: xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; triển khai thí điểm các mô hình, đặt hàng dạy nghề; xây dựng phương án điều tra, khảo sát; phần mềm quản lý dữ liệu; phối hợp với các cơ quan TW, các Ủy ban của Quốc hội, Mặt trận tổ quốc, Ủy ban dân tộc, các báo chuyên ngành… thực hiện tuyên truyền, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án…
- Phân bổ cho khối các địa phương: 1.575,2 tỷ đồng, chiếm 89,1% tổng số. Trong đó các tỉnh, thành phố Vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ phân bổ bình quân 29 tỷ đồng/tỉnh; Vùng duyên hải miền Trung phân bổ bình quân 29,4 tỷ đồng/tỉnh; Vùng Đông bắc phân bổ bình quân 26 tỷ đồng/tỉnh; Vùng đồng bằng Sông Hồng phân bổ bình quân 21,9 tỷ đồng/tỉnh; Vùng Đông Nam Bộ phân bổ bình quân 16,3 tỷ đồng/tỉnh.
Riêng phần Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung (506 tỷ đồng) tập trung đầu tư cho các trung tâm dạy nghề mới thành lập năm 2009, 2010, trong đó ưu tiên đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho trung tâm dạy nghề mới thành lập thuộc các tỉnh khó khăn; Vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ mỗi tỉnh ít nhất 01 trung tâm với mức đầu tư từ 9-12 tỷ đồng).
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
- Phân bổ cho Bộ Nội vụ để phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung: xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên; Xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng: 15,5 tỷ đồng chiếm 26,4%.
Phân bổ cho các địa phương để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã: 43,2 tỷ đồng (chiếm 73,6%).
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 4988/LĐTBXH-KHTC phân bổ kinh phí thực hiện "Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn" năm 2010
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số hiệu: | 4988/LĐTBXH-KHTC |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 30/12/2009 |
Hiệu lực: | 30/12/2009 |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |