hieuluat

Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Giáo dục và Đào tạoSố công báo:33&34 - 01/2007
    Số hiệu:01/2007/QĐ-BGDĐTNgày đăng công báo:15/01/2007
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thiện Nhân
    Ngày ban hành:02/01/2007Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:30/01/2007Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực một phần
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
  • QUYẾT ĐỊNH

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 01/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

     

     

     

    BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

     

    Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

    Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.

    Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    BỘ TRƯỞNG

    Nguyễn Thiện Nhân


    QUY CHẾ

    TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

     

     

    Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên về điều kiện, hồ sơ thành lập, cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục; giáo viên; học viên; tài chính-tài sản và quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên với các cơ quan, tổ chức khác.

    2. Quy chế này áp dụng cho các trung tâm giáo dục thường xuyên.

    Điều 2. Trung tâm giáo dục thường xuyên

    1. Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện), trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).

    2. Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

    Điều 3. Nhiệm vụ của Trung tâm giáo dục thường xuyên

    1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:

    a. Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;

    b. Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;

    c. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;

    d. Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông

    2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.

    3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d Khoản 1 của Điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.

    4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.

    5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.

    Điều 4. Tổ chức liên kết đào tạo

    1. Trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, được phép liên kết với trung tâm giáo dục thường xuyên với điều kiện:

    a. Trung tâm giáo dục thường xuyên phải bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo;

    b. Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo; trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.

    2. Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, được phép liên kết với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện:

    a. Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo;

    b. Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo; cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.

    Điều 5. Phân cấp quản lý

    Sở giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý, chỉ đạo trung tâm giáo dục thường xuyên.

    Điều 6. Tên của trung tâm giáo dục thường xuyên

    1. Việc đặt tên các trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định như sau:

    a. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh:

    Trung tâm giáo dục thường xuyên + tên riêng (nếu có) + tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    b. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:

    Trung tâm giáo dục thường xuyên + tên riêng (nếu có) + tên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Tên trung tâm được ghi trong quyết định thành lập trung tâm, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch.

    Điều 7. Nội quy trung tâm giáo dục thường xuyên

    Căn cứ các quy định của Quy chế này, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên xây dựng nội quy của trung tâm.

     

    Chương II: ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ THÀNH LẬP, CƠ CẤU TỔ CHỨC

    CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

     

    Điều 8. Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên

    Trung tâm giáo dục thường xuyên được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

    1. Việc thành lập trung tâm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương; phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; có tính khả thi và hiệu quả; đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.

    2. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 25 của Quy chế này.

    3. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại Điều 35, Điều 38 của Quy chế này.

    Điều 9. Hồ sơ thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên

    1. Công văn đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên

    Công văn của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện hoặc công văn của sở giáo dục và đào tạo đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.

    2. Đề án thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên

    a. Nhu cầu của việc thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên;

    b. Phương hướng hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;

    c. Những điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;

    d. Ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan;

    đ. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm giám đốc trung tâm.

    Điều 10. Trình tự thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên

    1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:

    Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện gửi hồ sơ thành lập trung tâm đến các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan lấy ý kiến bằng văn bản về việc thành lập và đề nghị sở nội vụ thẩm định. Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, sở nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

    2. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh

    Sở giáo dục và đào tạo xây dựng đề án thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, gửi hồ sơ thành lập trung tâm đến các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan lấy ý kiến bằng văn bản và đề nghị sở nội vụ tổ chức thẩm định. Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, sở nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    Điều 11. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên

    1. Sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên tuân theo các quy định tại Điều 8, Điều 9 của Quy chế này.

    2. Việc đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

    a. Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;

    b. Vì lý do khách quan không đảm bảo hoạt động bình thường của trung tâm giáo dục thường xuyên.

    3. Sau thời gian đình chỉ, nếu trung tâm giáo dục thường xuyên khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho phép trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động trở lại.

    4. Trung tâm giáo dục thường xuyên bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

    a. Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm;

    b. Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;

    c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương .

    5. Trình tự đình chỉ hoạt động, giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên:

    a) Sở giáo dục và đào tạo làm công văn đề nghị sở nội vụ tổ chức thẩm định việc đình chỉ hoạt động, chuyển hồ sơ thẩm định cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;

    b) Sở giáo dục và đào tạo xây dựng phương án giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên, làm công văn đề nghị sở nội vụ tổ chức thẩm định. Sau khi thẩm định, sở nội vụ chuyển hồ sơ thẩm định cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên.

    6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên. Trong quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của giáo viên và học viên. Quyết định đình chỉ, giải thể hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    Điều 12. Cơ cấu tổ chức.

    Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:

    a) Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện có 1 giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc;

    b) Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện gồm các tổ: tổ hành chính - tổng hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ dạy nghề, ngoại ngữ và tin học, tổ chuyên đề và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các tổ này do giám đốc trung tâm quy định.

    2. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh:

    a) Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh có 1 giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc;

    b) Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh gồm có: phòng tổ chức hành chính, phòng quản lý đào tạo, phòng bồi dưỡng nâng cao trình độ, phòng dạy văn hóa và các phòng, tổ chuyên môn khác; mỗi phòng có 1 trưởng phòng, 1 hoặc 2 phó trưởng phòng, mỗi tổ có một tổ trưởng, 1 hoặc 2 tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng, tổ này do giám đốc trung tâm quy định.

    Điều 13. Giám đốc

    1. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên là người trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của trung tâm.

    2. Giám đốc là người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học và công tác trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm.

    3. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.

    4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên.

    5. Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên:

    a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhằm hoàn thành các nhiệm vụ của trung tâm;

    b) Quản lý cơ sở vật chất và các tài sản của trung tâm;

    c) Quản lý nhân viên, giáo viên và học viên của trung tâm;

    d) Bổ nhiệm các trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng, tổ phó; thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chuyên môn, nghiệp vụ;

    đ) Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các các thành quả lao động, thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định;

    e) Ký học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực và kỹ thuật, nghề nghiệp, chứng chỉ giáo dục thường xuyên cho học viên học tại trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    g) Được hưởng các chế độ theo quy định.

    Điều 14. Phó Giám đốc

    1. Phó Giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học, công tác trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm.

    2. Phó giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm phó giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên theo đề nghị của giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên .

    4. Phó giám đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc được phân công;

    b) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động co liên quan của trung tâm;

    c) Thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của trung tâm khi được giám đốc ủy quyền;

    d) Được hưởng các chế độ theo quy định.

    Điều 15. Hội đồng thi đua, hội đồng khoa học của trung tâm giáo dục thường xuyên

    Căn cứ vào yêu cầu của công tác điều hành, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên thành lập các hội đồng thi đua, hội đồng khoa học. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, chế độ làm việc và thời gian hoạt động của các hội đồng này do giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên quy định.

    Điều 16. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong trung tâm giáo dục thường xuyên

    1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, thực hiện các nghị quyết, quyết định của tổ chức Đảng cấp trên, lãnh đạo trung tâm giáo dục thường xuyên.

    2. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội.

     

     

    Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

     

    Điều 17. Hình thức học tập

    Hình thức học tập tại trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm: vừa làm vừa học; học từ xa; tự học có hướng dẫn.

    Điều 18. Tổ chức lớp học

    1. Học viên học tập tại trung tâm giáo dục thường xuyên theo hình thức vừa làm vừa học được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm; có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó do tập thể lớp bầu ra.

    2. Học viên học tập tại trung tâm giáo dục thường xuyên theo các hình thức học từ xa, tự học có hướng dẫn được thực hiện theo quy định riêng.

    Điều 19. Sách giáo khoa và tài liệu học tập

    Trung tâm giáo dục thường xuyên sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập theo quy định về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu học tập riêng cho địa phương do Sở giáo dục và đào tạo hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định.

    Điều 20. Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục thường xuyên:

    1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên:

    a) Sổ kế hoạch và chương trình hoạt động;

    b) Sổ nghị quyết của trung tâm;

    c) Sổ đăng bộ;

    d) Sổ gọi tên và ghi điểm;

    đ) Sổ ghi đầu bài;

    e) Học bạ của học viên;

    g) Sổ theo dõi cấp phát văn bằng, chứng chỉ;

    h) Sổ kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác chuyên môn;

    i) Sổ thi đua;

    k) Sổ theo dõi các văn bản, công văn đi, đến; cặp lưu trữ văn bản, công văn;

    l) Sổ quản lý tài sản, tài chính.

    2. Đối với giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên:

    a) Sổ kế hoạch giảng dạy;

    b) Giáo áo;

    c) Sổ dự giờ;

    d) Sổ điểm cá nhân;

    đ) Sổ giáo viên chủ nhiệm lớp;

    e) Sổ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

    Điều 21. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập

    1. Trung tâm giáo dục thường xuyên có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với học viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo .

    2. Học viên học tại trung tâm giáo dục thường xuyên theo các chương trình học khác nhau, khi học hết chương trình được kiểm tra, đánh giá, xếp loại theo quy định như sau:

    a) Đối với chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, được giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên;

    b) Học viên học tại trung tâm giáo dục thường xuyên học xong chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên tương ứng với chương trình đã học;

    c) Học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được giám đốc Sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

    d) Căn cứ quy định về liên kết đào tạo, học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp;

    đ) Căn cứ quy định về liên kết đào tạo, học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học.

     

    Chương IV: GIÁO VIÊN

     

    Điều 22. Giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên

    Giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại trung tâm giáo dục thường xuyên, tham gia giảng dạy các chương trình quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quy chế này.

    Điều 23. Nhiệm vụ của giáo viên

    Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:

    1. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; quản lý học viên theo sự phân công của giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên.

    2. Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy.

    3. Thực hiện các quyết định của giám đốc, các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.

    4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; đoàn kết, giúp đỡ các đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách của học viên, đối xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của học viên.

    Điều 24. Quyền của giáo viên

    Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên có những quyền sau đây:

    1. Được trung tâm tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao.

    2. Được hưởng mọi quyền lợi theo quy định đối với nhà giáo.

    3. Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý trung tâm.

    4. Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao công nghệ do trung tâm tổ chức.

    5. Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi các hội đồng này giải quyết những vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình được phân công, phụ trách.

    6. Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên có định mức giờ dạy, định mức giờ làm công tác kiêm nhiệm như quy định đối với giáo viên cùng cấp học ở các cơ sở giáo dục phổ thông.

    Điều 25. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên

    1. Giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của giáo dục chính quy, cụ thể sau như:

    a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;

    b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở;

    c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông;

    d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành nghề nghiệp;

    đ) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành ngoại ngữ hoặc tin học đối với giáo viên dạy chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học.

    Điều 26. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên

    1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học viên.

    2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm.

    Điều 27. Các hành vi giáo viên không được làm

    1. Xuyên tạc nội dung giáo dục.

    2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học viên.

    3. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học viên, ép buộc học viên học thêm để thu tiền.

    Điều 28. Khen thưởng và kỷ luật

    1. Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.

    2. Giáo viên vi phạm khuyết điểm trong khi thi hành nhiệm vụ, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

     

    Chương V: HỌC VIÊN

     

    Điều 29. Học viên trung tâm giáo dục thường xuyên.

    Học viên trung tâm giáo dục thường xuyên là người học đang theo học một hoặc nhiều chương trình của trung tâm giáo dục thường xuyên.

    Điều 30. Nhiệm vụ của học viên

    Học viên có những nhiệm vụ sau đây:

    1. Kính trọng thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý, nhân viên của trung tâm; thực hiện nội quy của trung tâm và các quy định của Quy chế này.

    2. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về học tập, lao động thực hành do trung tâm đề ra.

    3. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của trung tâm.

    4. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của trung tâm.

    5. Đóng học phí đầy đủ và đúng hạn (đối với học viên thuộc diện phải đóng học phí).

    Điều 31. Quyền của học viên

    Học viên có những quyền sau đây:

    1. Được trung tâm tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình.

    2. Được chọn chương trình học, hình thức học, địa điểm học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và trung tâm; được tạo điều kiện chuyển đổi chương trình, hình thức và địa điểm học nếu có nguyện vọng và được nơi chuyển đến tiếp nhận.

    3. Tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm theo quy định của pháp luật.

    4. Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, góp ý về nội dung, phương pháp giảng dạy, các hoạt động khác của trung tâm.

    5. Được hưởng một phần thành quả lao động sản xuất, thực hành kỹ thuật, các hoạt động khác mà mình tham gia; được xét cấp học bổng hoặc trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật.

    6. Học viên học hết các chương trình giáo dục thường xuyên theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Quy chế này thì được cấp văn bằng, chứng chỉ.

    Điều 32. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục học viên

    1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học viên phải có văn hóa, phù hợp với đạo đức và lối sống trong môi trường giáo dục.

    2. Trang phục của học viên phải sạch sẽ, gọn gàng, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở trung tâm giáo dục thường xuyên.

    Điều 33. Các hành vi học viên không được làm

    1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên trung tâm và người học khác.

    2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.

    3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong trung tâm giáo dục thường xuyên và nơi công cộng.

    Điều 34. Khen thưởng và kỷ luật

    1. Học viên có thành tích trong học tập và rèn luyện được khen thưởng theo các hình thức sau đây:

    a. Tặng danh hiệu học viên tiên tiến, học viên giỏi, học viên xuất sắc và phần thưởng mỗi năm học;

    b. Tặng giấy chứng nhận, bằng khen và phần thưởng nếu đạt kết quả trong các kỳ thi học viên giỏi;

    c. Các hình thức khen thưởng khác.

    2. Học viên vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập và rèn luyện, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

    a. Khiển trách;

    b. Cảnh cáo ghi học bạ, thông báo tới cơ quan cử đi học và gia đình;

    c. Buộc thôi học.

     

    Chương VI: TÀI CHÍNH - TÀI SẢN

     

    Điều 35. Cơ sở vật chất

    1. Trung tân giáo dục thường xuyên phải có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.

    2. Trung tâm giáo dục thường xuyên phải có biển hiệu của trung tâm. Biển hiệu của trung tâm gồm những nội dung chính sau đây:

    a. Phía trên bên trái: tên cơ quan quản lý trực tiếp trung tâm;

    b. Phía giữa: tên trung tâm;

    c. Phía dưới cùng: địa chỉ của trung tâm, điện thoại, FAX (nếu có).

    Điều 36. Nguồn tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên

    Nguồn tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm:

    1. Ngân sách nhà nước.

    2. Học phí, các khoản thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất và các hoạt động khác.

    3. Các nguồn thu tài chính hợp pháp khác.

    Điều 37. Quản lý tài sản, tài chính

    1. Việc quản lý tài sản của trung tâm giáo dục thường xuyên phải tuân theo đúng các quy định của nhà nước. Mọi thành viên trong trung tâm có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm.

    2. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên phải tuân theo các quy định của nhà nước; chấp hành đầy đủ các chế độ kế toán, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định.

    Điều 38. Thiết bị giáo dục, thư viện

    1. Trung tâm giáo dục thường xuyên phải có các thiết bị dạy học và phòng thí nghiệm theo yêu cầu của việc thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.

    2. Thiết bị giáo dục và sách, tạp chí tại thư viện phải được quản lý, sử dụng có hiệu quả theo quy định.

     

    Chương VII: QUAN HỆ GIỮA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

    VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC

     

    Điều 39. Quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên với chính quyền địa phương

    Trung tâm giáo dục thường xuyên có trách nhiệm chủ động tham mưu cho các cấp chính quyền tại địa phương để thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và người lao động trong mọi thành phần kinh tế; đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của cộng đồng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

    Điều 40. Quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng

    Trung tâm giáo dục thường xuyên tư vấn, hướng dẫn các trung tâm học tập cộng đồng trong việc thực hiện nội dung giáo dục, cử giáo viên tham gia giảng dạy nhằm thực hiện tốt các chương trình giáo dục thường xuyên của các trung tâm học tập cộng đồng tại địa phương.

    Điều 41. Quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội tại địa phương

    1. Trung tâm giáo dục thường xuyên phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác tại địa phương thực hiện các nội dung của các chương trình phối hợp hoạt động nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người, thuộc mọi lứa tuổi, thành phần kinh tế được tham gia học tập.

    2. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân ủng hộ vật chất và tinh thần cho trung tâm giáo dục thường xuyên, tham gia xây dựng phong trào học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.

     

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 86/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
    Ban hành: 05/11/2002 Hiệu lực: 20/11/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 85/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 18/07/2003 Hiệu lực: 12/08/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 14/06/2005 Hiệu lực: 01/01/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định số 75/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
    Ban hành: 02/08/2006 Hiệu lực: 23/08/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị quyết 66/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 23/12/2010 Hiệu lực: 23/12/2010 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Thông tư liên tịch 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
    Ban hành: 19/10/2015 Hiệu lực: 02/12/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 698/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 07/03/2016 Hiệu lực: 07/03/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 44/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên
    Ban hành: 04/11/2019 Hiệu lực: 15/11/2019 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Công văn 1524/SGDĐT-QLT của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội về việc hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2020-2021
    Ban hành: 19/05/2020 Hiệu lực: 19/05/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Quyết định 791/QĐ-GDĐT-TC của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 22/05/2020 Hiệu lực: 22/05/2020 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 3205/QĐ-GDĐT-TC của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo, viên chức quản lý các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 07/12/2020 Hiệu lực: 07/12/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 2056/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
    Ban hành: 15/06/2017 Hiệu lực: 15/06/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    13
    Quyết định 287/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố kết quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2014-2018
    Ban hành: 31/01/2019 Hiệu lực: 31/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    14
    Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên
    Ban hành: 05/04/2021 Hiệu lực: 22/05/2021 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Số hiệu:01/2007/QĐ-BGDĐT
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:02/01/2007
    Hiệu lực:30/01/2007
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
    Ngày công báo:15/01/2007
    Số công báo:33&34 - 01/2007
    Người ký:Nguyễn Thiện Nhân
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu (7)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X