hieuluat

Quyết định 1562/QĐ-BGDĐT Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Giáo dục và Đào tạoSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1562/QĐ-BGDĐTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Quang Quý
    Ngày ban hành:23/04/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:23/04/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Hành chính
  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
    ------------------
    Số: 1562/QĐ-BGDĐT
        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------
                    Hà Nội, ngày 23 tháng 4năm 2012
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
     của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2012-2015
    ---------------------
    BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
     
     
    Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ;
    Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
    Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2012-2015.
    Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2012-2015 có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cải cách hành chính cụ thể hàng năm của đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện.
    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
    Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 4;                                                    
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ Nội vụ;
    - Bộ trưởng (để b/c);
    - Các Thứ trưởng;
    - Website Bộ GDĐT;
    - Lưu: VT, TCCB.                                                                                           
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG
    Đã kí
    Trần Quang Quý
     
     
                                                                                       
                                                                                                                                 
     
     
     

           BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
    -----------------
       CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------
     
     
    KẾ HOẠCH
    CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
     GIAI ĐOẠN 2012-2015
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1562/QĐ-BGDĐT
     Ngày 23 .tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
    --------------------------
     
    Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2012-2015 được xây dựng trên cơ sở cụ thể hoá các nội dung của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
    A. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
    Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành từ Trung ương đến cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO tạo sự tác động tích cực trong quản lý hành chính nhà nước đối với giáo dục đào tạo, tạo bước chuyển biến mới trong ngành giáo dục.
    B. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
    I. CẢI CÁCH THỂ CHẾ
    1. Mục tiêu
    - Hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý nhà nước về giáo dục, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước;
    - Xây dựng hệ thống cơ quan quản lý giáo dục từ Trung ương tới địa phương thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành quản lý nhà nước về giáo dục của Chính phủ, các Bộ và UBND các cấp;
    - Chuyển đổi phương thức quản lý giáo dục từ quản lý hành chính, quản lý số lượng sang quản lý chất lượng. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, nhằm đảm bảo tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục;
    - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất và trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế về giáo dục nhằm phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước;
    - Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ, thực chất cho các cơ sở giáo dục cả về thực hiện nhiệm vụ, nhân lực và tài chính, tạo môi trường bình đẳng để các cơ sở giáo dục có đủ điểu kiện cung cấp được dịch vụ giáo dục tốt nhất cho xã hội;
    - Tách hoàn toàn quản lý nhà nước về giáo dục của cơ quan quản lý giáo dục các cấp với quản lý của các cơ sở giáo dục.
    2. Nhiệm vụ
    - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung.
    - Hoàn thiện Luật Giáo dục đại học trình Quốc hội xem xét, ban hành.
    - Hoàn thiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2012-2020 trình cấp có thẩm quyền ban hành.
    - Xây dựng Đề án đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trình Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 khóa XI dự kiến vào tháng 10/2012.
    - Hoàn thiện Đề án đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục đào tạo gắn với phương án cải cách tiền lương giai đoạn 2013-2020.
    - Hoàn thành các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục theo Chương trình công tác của Bộ và của Chính phủ.
    - Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ và các tổ chức trực thuộc Bộ theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 11.
    - Xây dựng, hoàn thiện Đề án đo lường sự hài lòng của người dân với dịch vụ giáo dục công.
    - Phấn đấu đến năm 2015 có 60% người dân hài lòng với sự phục vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục các cấp và chất lượng dịch vụ giáo dục.
    II. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
    1. Mục tiêu
    Thủ tục hành chính liên quan đến người dân, cơ sở giáo dục được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản và minh bạch; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà người dân, cơ sở giáo dục phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan đơn vị thuộc Bộ.
    2. Nhiệm vụ
    a) Rà soát, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý của Bộ nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, cơ sở giáo dục.
    b) Kiểm soát chặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính của Bộ và các cơ quan đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
    c) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà người dân, cơ sở giáo dục phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan đơn vị thuộc Bộ; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động của quy định, thủ tục hành chính khi ban hành mới.
    d) Cải cách thủ tục giữa các đơn vị thuộc Bộ và trong nội bộ từng đơn vị thuộc Bộ;
    đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ.
    e) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế và cải cách thủ tục hành chính để hoàn thiện thể chế.
    III. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
    1. Mục tiêu
    Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của Bộ và các đơn vị trực thuộc, sắp xếp lại cho phù hợp khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp.
    2. Nhiệm vụ 
    a) Cải cách hệ thống tổ chức quản lý ngành, đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời, thông suốt, chủ động và hiệu quả; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ được sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định theo nhiệm kỳ Chính phủ. 
    b) Cải cách tổ chức, bộ máy của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ.
    + Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ, trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộđể khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
    + Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý giáo dục cho phù hợp với yêu cầu mới của từng giai đoạn trình Chính phủ xem xét, quyết định;
    + Đổi mới về cơ bản phương thức làm việc của Bộ và các cơ quan quản lý giáo dục; bảo đảm sự hài lòng của người dân, đối với sự phục vụ của Bộ và các cơ quan quản lý giáo dục.
    IV. XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
    1. Mục tiêu
    Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của Bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có trình độ và năng lực thực thi công vụ hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn mới.
    2. Nhiệm vụ
    - Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý có tầm nhìn và năng lực thích ứng với các điều kiện thay đổi, tận tâm, thạo việc, có năng lực, phẩm chất điều hành công tác quản lý giáo dục.
    - Trên cơ sở quy định của Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện công tác đánh giá, xếp loại, công tác quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng thực chất, hiệu quả; quan tâm thỏa đáng đến việc phát triển cán bộ trẻ, cán bộ có tài năng, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
    - Thực hiện nghiêm cơ chế loại bỏ, miễn nhiệm, cách chức người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đi đôi với việc có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ theo quy định của pháp luật.
    - Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ trên cơ sở quy định chung của Nhà nước.
    - Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức của Bộ và cơ quan quản lý giáo dục các cấp hợp lý gắn với vị trí việc làm;
    - Trên cơ sở quy định của Nhà nước, xây dựng quy định việc tuyển dụng công chức, viên chức về công tác tại cơ quan Bộ và các cơ quan quản lý giáo dục phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức; từng bước tổ chức thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo từ cấp Vụ trưởng và tương đương trở lên;
    - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm.
    - Củng cố, phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài nghiên cứu, học tập kinh nghiệm tiên tiến của thế giới về quản lý giáo dục.
    - Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
    - Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đc công vụ của cán bộ, công chức viên chức.
    V. CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
    1. Mục tiêu
    Thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm, xây dựng kế hoạch chi tiêu đầu tư trung hạn 3 năm; dự toán, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và cải tiến quản lý chi tiêu để tạo sự chủ động và tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí.
    2. Nhiệm vụ
    a) Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn 3 năm; phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu hiệu quả.
    b) Hoàn thiện các quy định về quản lý tài chính thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của nhà nước.
    c) Thực hiện cơ chế tài chính mới gắn với cải cách hệ thống tiền lương của ngành và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền đối với lĩnh vực khoa học công nghệ, đào tạo, các chương trình, dự án của ngành; thực hiện xã hội hoá huy động nguồn lực tài chính trong các hoạt động đào tạo, đầu tư nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các hoạt động khác.
    d) Hoàn thiện cơ chế tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ. Từng bước tạo nguồn theo lộ trình Đề án đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục đào tạo gắn với phương án cải cách tiền lương giai đoạn 2013-2020.
    đ) Thực hiện xét duyệt quyết toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đúng tiến độ, kế hoạch nhanh gọn, kịp thời và đúng quy định hiện hành. 
    e) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính công, sử dụng các phần mềm về quản lý tài sản và quản lý ngân sách nhà nước. 
    VI. HIỆN ĐẠI HOÁ HÀNH CHÍNH
    1. Mục tiêu
    Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và quản lý điều hành của Bộ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội và sự hài lòng của người dân về dịch vụ giáo dục công.
    Đẩy mạnh triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân.
    2. Nhiệm vụ
     a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Bộ, các Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo trên Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong hoạt động của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo để đến năm 2015: 70% các văn bản tài liệu phù hợp với quy định về giao dịch điện tử được trao đổi giữa các cơ quan quản lý giáo dục thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức trong ngành thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công việc; hầu hết các giao dịch của ngành được thực hiện trên môi trường điện tử; hầu hết các dịch vụ công của ngành được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử hành chính của Bộ, đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức có nhu cầu về dịch vụ giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
    b) Ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong quy trình xử lý công việc của Bộ, các Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, với các cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới địa phương và trong giao dịch với các tổ chức, cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính về giáo dục.
    c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công về giáo dục trên mạng thông tin điện tử hành chính của Bộ và các cơ quan quản lý giáo dục trên cơ sở thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch.
    d) Thực hiện xét duyệt quyết toán với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch, kịp thời.
     đ) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng thông tin điện tử của Bộ và các cơ quan, đơn vị; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch với người dân đáp ứng yêu cầu đơn giản thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
    e) Đẩy mạnh xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 vào hoạt động của khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
    g) Từng bước hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.
    VII. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
    1. Mục tiêu
    Chỉ đạo điều hành nhanh nhạy, quyết liệt, liên tục, kịp thời, thông suốt và hiệu quả thể hiện tính sáng tạo và sự quyết tâm triển khai cải cách hành chính của Bộ trong giai đoạn mới. Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính góp phần tạo sự chuyển biến mới trong ngành giáo dục.
    2. Nhiệm vụ
    a) Xác định rõ ràng và thực hiện đầy đủ vai trò trách nhiệm của tổ chức đảng, đoàn thể, lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng đơn vị đối với công tác cải cách hành chính.
    b) Kiện toàn bộ máy chỉ đạo và thực hiện; Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính của Bộ và các đơn vị.
    c) Tăng cường nguồn lực tài chính và sử dụng có hiệu quả để phục vụ chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.
    d) Bồi dưỡng, quy định chế độ phù hợp, trang bị kiến thức và kinh nghiệm trong và ngoài nước đối với cán bộ công chức làm công tác cải cách hành chính.
    C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    1. Tăng cường công tác chỉ đạo triển khai cải cách hành chính của Bộ đối với các tổ chức Đảng và Đoàn thể
    Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012-2015:
     
    - Đảng uỷ Bộ, BCH Công đoàn và Đoàn TNCS cơ quan Bộ có kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ và tổ chức đoàn thể trực thuộc thực hiện Chương trình hiệu quả.
    - Các cấp uỷ đảng trong các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ trực tiếp lãnh đạo chính quyền và tổ chức đoàn thể quần chúng quán triệt mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ trong cơ quan đơn vị mình triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định.
    2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
    - Căn cứ vào nội dung Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012-2015 của Bộ, Thủ trưởng các đơn vị khẩn trương chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch hàng năm của đơn vị mình theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
    - Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cải cách hành chính về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ thường trực cải cách hành chính) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
    - Lập dự toán kinh phí để thực hiện các dự án (nếu có), kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện.
    3. Giao một số đơn vị giúp Bộ trưởng tham mưu, thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể:
    a) Vụ Tổ chức cán bộ
    - Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ hàng năm và thực hiện nhiệm vụ thường trực cải cách hành chính của Bộ.
    - Trên cơ sở hướng của Bộ Nội vụ, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm.
    - Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp xây dựng báo cáo cải cách hành chính quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Bộ.
    - Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt Đề án đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công; tổ chức triển khai và thực hiện Đề án sau khi được phê duyệt một cách có hiệu quả.
    - Trình Bộ trưởng quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thực hiện cải cách hành chính của Bộ, các đơn vị. Đề xuất xử lý những vấn đề phát sinh, khen thưởng kịp thời chính xác những đơn vị cá nhân có thành tích; phê bình, kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện không nghiêm túc công tác cải cách hành chính.
     - Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
    - Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của Bộ theo Nghị định mới của Chính phủ.
    - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ cho phù hợp; triển khai thực hiện tốt Thông tư hướng dẫn hệ thống tổ chức ngành đảm bảo sự chỉ đạo thông suốt từ Bộ đến cơ sở; phân công, phân cấp rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa Bộ, đơn vị thuộc Bộ với các Sở Giáo dục và Đào tạo.
    - Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan tổ chức các phong trào thi đua thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Bộ; xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là tiêu chí xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Bộ.
    b)Văn phòng Bộ
    - Chủ trì triển khai công tác truyền thông cải cách hành chính của Bộ.
    - Chủ trì xây dựng và triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính của Bộ; tiếp nhận, xử lý những vướng mắc kiến nghị của người dân, cơ sở giáo dục về thủ tục hành chính; xây dựng, vận hành chuyên trang cải cách thủ tục hành chính (Phòng Kiểm soát TTHC).
    - Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng thông tin điện tử của Bộ và các cơ quan, đơn vị; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch với người dân đáp ứng yêu cầu đơn giản thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
    - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 vào hoạt động của khối cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
    - Chủ trì việc đề xuất việc hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ và các đơn vị theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.
    c) Vụ Kế hoạch-Tài chính
    - Chủ trì triển khai thực hiện nội dung cải cách tài chính công của Bộ.
    - Căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và chế độ tài chính hiện hành, hướng dẫn các cơ quan đơn vị xây dựng kế hoạch kinh phí để thực hiện kế hoạch nhiệm vụ cải cách hành chính.
    - Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị về mục tiêu, nội dung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ.
    - Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách đối với các chương trình, đề án, kế hoạch nhiệm vụ hàng năm về cải cách hành chính của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.
    Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính quyết định việc bố trí đủ vốn đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch nhiệm vụ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của Bộ.
    d) Vụ Pháp chế
    - Chủ trì theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế,
    - Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật và phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục đào tạo, trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp hợp lý, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
    d) Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường
    - Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện đổi mới quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ.
    - Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Kế hoạch – Tài chính thực hiện đổi mới quản lý theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
    e) Cục Công nghệ thông tin
    - Chủ trì việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và quản lý điều hành của Bộ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội và sự hài lòng của người dân về dịch vụ giáo dục công.
    - Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 với Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ.
    - Phối hợp với các đơn vị chức năng đề xuất việc đẩy mạnh triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân, cơ sở giáo dục.
                                                                  
                                                                           KT. BỘ TRƯỞNG
                                                                       THỨ TRƯỞNG
     
                                                                        Đã kí
     
     
                                                                            Trần Quang Quý
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1562/QĐ-BGDĐT Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Số hiệu:1562/QĐ-BGDĐT
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:23/04/2012
    Hiệu lực:23/04/2012
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Hành chính
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Trần Quang Quý
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X