hieuluat

Quyết định 164/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển giáo dục từ xa giai đoạn 2005 - 2010"

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:17&18 - 7/2005
    Số hiệu:164/2005/QĐ-TTgNgày đăng công báo:15/07/2005
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Gia Khiêm
    Ngày ban hành:04/07/2005Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:30/07/2005Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách
  • Quyết định

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 164/2005/QĐ-TTG
    NGÀY 04 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
    "PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TỪ XA GIAI ĐOẠN 2005 - 2010"

     

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;

    Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 708/GDTX ngày 28 tháng 01 năm 2005 về Đề án phát triển giáo dục từ xa giai đoạn 2005 - 2010,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Phê duyệt Đề án "Phát triển giáo dục từ xa giai đoạn 2005 - 2010" với các nội dung chính sau đây:

    1. Mục tiêu:

    Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục từ xa. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

    Triển khai rộng rãi một số chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập cần thiết của xã hội bằng phương thức giáo dục từ xa. Mở rộng liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục trong nước và trên thế giới.

    Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập thông qua việc áp dụng các phương tiện thông tin và truyền thông.

    2. Nhiệm vụ chủ yếu:

    a) Củng cố, hoàn thiện mạng lưới giáo dục từ xa trên cơ sở các đơn vị giáo dục từ xa và các đơn vị giáo dục thường xuyên hiện có.

    Phát triển phương thức giáo dục từ xa ở các trường đại học, cao đẳng. Phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất 20% sinh viên học tập theo phương thức giáo dục từ xa.

    b) Triển khai kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị, học liệu cho các cơ sở giáo dục từ xa:

    - Xây dựng hệ thống trang thiết bị và học liệu đào tạo qua mạng.

    - Đầu tư ban đầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cho một số cơ sở giáo dục từ xa trọng điểm để đến năm 2010 trở thành các cơ sở mạnh về nghiên cứu, phát triển chương trình, sản xuất học liệu đa phương tiện (Multimedia) và tổ chức các hoạt động giáo dục từ xa.

    c) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý, phát triển giáo dục từ xa.

    d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức và giáo viên làm công tác giáo dục từ xa.

    - Lập quy hoạch tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và các giáo viên làm công tác giáo dục từ xa.

    - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức tập trung và qua mạng cho cán bộ quản lý và giáo viên phục vụ công tác giáo dục từ xa về năng lực và nghiệp vụ quản lý; về kỹ năng biên soạn nội dung, chương trình, thiết kế học liệu giáo dục từ xa; về phương pháp giảng dạy trên các phương tiện kỹ thuật nghe - nhìn, thiết bị công nghệ thông tin; về kiểm tra đánh giá theo phương pháp trắc nghiệm khách quan.

    đ) Xây dựng các chương trình giáo dục từ xa:

    - Chương trình giáo dục phổ biến kiến thức về:

    + Khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá - xã hội.

    + ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.

    + Bồi dưỡng chuẩn hoá trình độ, bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ cho đội ngũ giáo viên cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

    + Ngoại ngữ, tin học và bồi dưỡng ngắn hạn về công nghệ thông tin.

    + Các chương trình phổ cập giáo dục.

    + Giáo dục nhân cách cho học sinh phổ thông.

    + Ôn tập văn hoá trung học cơ sở và trung học phổ thông.

    + Thông tin tuyên truyền và "hỏi - đáp về giáo dục".

    + Thông tin về người tốt việc tốt, thanh niên lập nghiệp và sáng tạo.

    + Giáo dục cộng đồng về pháp luật, môi trường, chăm sóc sức khoẻ và phòng chống các tệ nạn xã hội.

    - Chương trình đào tạo chuẩn để cấp văn bằng, chứng chỉ ở một số lĩnh vực xã hội có nhu cầu cần thiết.

    e) Hoàn thiện cơ chế và thực thi việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, đặc biệt là đối với các chương trình giáo dục từ xa để cấp văn bằng, chứng chỉ.

    3. Các giải pháp:

    a) Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục từ xa hiện có, nhất là Viện Đại học Mở Hà Nội và Đại học Mở bán công thành phố Hồ Chí Minh để tập trung đầu tư, nâng cao năng lực đào tạo từ xa.

    Tổ chức lại các cơ sở thực hiện chưa đúng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ giáo dục từ xa.

    b) Chỉ đạo, tổ chức phối hợp chặt chẽ dưới nhiều hình thức giữa các trường, các tổ chức khoa học và công nghệ và các nhà khoa học để nghiên cứu, thiết kế học liệu dùng chung cho các trường.

    c) Áp dụng rộng rãi phương thức giáo dục từ xa để thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.

    d) Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về giáo dục từ xa.

    Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người, mọi tổ chức hiểu biết về đặc điểm, lợi ích và hiệu quả của phương thức giáo dục từ xa, từ đó tự nguyện tham gia vào sự nghiệp giáo dục từ xa.

    đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục từ xa.

    - Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục từ xa để học hỏi kinh nghiệm, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới phù hợp với điều kiện Việt Nam, thu hút các nguồn đầu tư của nước ngoài cho các cơ sở giáo dục từ xa.

    - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tổ chức quốc tế và các nhà đầu tư tài trợ, đóng góp về kinh nghiệm sản xuất học liệu, đào tạo cán bộ, ứng dụng các công nghệ tiên tiến cho hệ thống giáo dục từ xa ở Việt Nam.

    4. Kinh phí:

    - Ngân sách nhà nước cấp theo từng dự án cụ thể được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Các nguồn thu hợp pháp khác.

     

    Điều 2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện

    1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và các dự án cụ thể; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    2. Bộ Bưu chính, Viễn thông, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chuyển tải có hiệu quả các nội dung giáo dục đến người học.

    3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách để thực hiện Đề án này.

     

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

     

    Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật giáo dục số 11/1998/QH10
    Ban hành: 02/12/1998 Hiệu lực: 01/06/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 43/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
    Ban hành: 30/08/2000 Hiệu lực: 14/09/2000 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X