Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 534/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Hồng Nga |
Ngày ban hành: | 04/06/2014 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 04/06/2014 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM---------- Số: 534/QĐ-UBND | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Hà Nam, ngày 04 tháng 6 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy định tuyển sinh trung học phổ thông
---------------------------
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT Sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 581/TTr-SGDĐT ngày 13 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy định tuyển sinh trung học phổ thông (ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHTrần Hồng Nga |
QUY ĐỊNH
Về việc tuyển sinh trung học phổ thông
(Ban hành kèm theo Quyết định số 534/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định về tuyển sinh trung học phổ thông chuyên và không chuyên bao gồm những nội dung thuộc trách nhiệm và nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo được quy định tại các Điều 7, 10 của Quy chế Tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ( Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và quy định tại Thông Tư số 12 /2014/TT-BGDĐT Sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Quy định này áp dụng đối với người học là người Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống tại Hà Nam vào học các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
3. Các nội dung khác ngoài Quy định này, thực hiện theo Quy chế tuyển sinh trung học hiện hành.
Điều 2. Phương thức tuyển sinh (không áp dụng đối với việc tuyển sinh THPT chuyên)
Hằng năm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định tổ chức tuyển sinh trung học phổ thông theo một trong ba phương thức tại Điều 5 của Quy chế Tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông được ban hành theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương II. TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHÔNG CHUYÊN
Mục 1. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN, KHUYẾN KHÍCH
Điều 3. Chế độ ưu tiên.
1. Cộng 3 điểm cho một trong các đối tượng:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.
2. Cộng 2 điểm cho một trong các đối tượng:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
3. Cộng 1 điểm cho một trong các đối tượng:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Điều 4. Chế độ khuyến khích.
1. Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hoá:
- Giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
- Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm;
2. Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam tổ chức hoặc phối hợp với các ngành tổ chức ở cấp trung học cơ sở trong các kỳ thi về văn hóa, văn nghệ; thể dục thể thao; cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, hội thao giáo dục quốc phòng; thi vẽ; thi viết thư quốc tế; thi thí nghiệm thực hành một trong các bộ môn vật lí, hoá học, sinh học; đạt giải cá nhân hoặc đồng đội các kỳ thi khác do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành tổ chức ở cấp trung học cơ sở:
- Giải cá nhân:
+ Đạt giải quốc gia, khu vực, quốc tế: Cộng 2,0 điểm (không tính giải Khuyến khích);
+ Đạt giải nhất cấp tỉnh hoặc huy chương vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Đạt giải nhì cấp tỉnh hoặc huy chương bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca...):
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của ban tổ chức từng giải;
3. Học sinh được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do sở giáo dục và đào tạo tổ chức ở cấp trung học cơ sở:
- Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;
+ Loại khá: cộng 1,0 điểm;
+ Loại trung bình: cộng 0,5 điểm.
3. Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại mục 2 Điều 4.
4. Những học sinh đoạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
5. Điểm cộng thêm tối đa cho các đối tượng ưu tiên, khuyến khích áp dụng cho từng phương thức tuyển sinh được quy định tại các Điều 6, 7 của quy định này.
Mục 2. XÉT TUYỂN
Điều 5. Điều kiện xét tuyển
Chỉ xét tuyển đối với các trường không có điều kiện tổ chức thi tuyển hoặc có số học sinh đăng ký tuyển sinh không vượt quá chỉ tiêu vào trường.
Điều 6. Điểm xét tuyển
- Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của học sinh trung học cơ sở được tính như sau:
+ Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 10 điểm;
+ Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá: 9 điểm;
+ Hạnh kiểm khá, học lực khá: 8 điểm;
+ Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình: 7 điểm;
+ Hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 6 điểm;
+ Các trường hợp còn lại: 5 điểm.
- Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 4,0 điểm.
- Điểm xét tuyển là tổng số điểm của:
+ Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học ở THCS;
+ Điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên, khuyến khích.
- Nếu nhiều người học có điểm bằng nhau thì lấy tổng điểm trung bình cả năm học lớp 9 của tất cả các môn có tính điểm trung bình để xếp từ cao xuống thấp; nếu vẫn có trường hợp bằng điểm nhau thì phân biệt bằng tổng điểm trung bình cả năm của môn Toán và môn Ngữ văn của năm học lớp 9.
Mục 3. THI TUYỂN
Điều 7. Môn thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi, điểm cộng thêm và điểm thi tuyển
1. Môn thi
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định số môn thi tuyển sinh hằng năm theo một trong hai lựa chọn:
a) Thi viết hai môn: Toán, Ngữ văn;
b) Thi viết ba môn: Toán, Ngữ văn và môn thứ 3 được chọn trong số những môn học còn lại. Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo chọn và công bố môn thi thứ 3 sớm nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày kết thúc năm học (căn cứ biên chế năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Thời gian làm bài thi:
a) Môn toán, ngữ văn: 120 phút/môn thi;
b) Môn thi thứ 3: 60 phút;
3. Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi:
a) Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi, điểm bài thi được cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25;
b) Hệ số điểm bài thi
- Thi viết hai môn: Toán và Ngữ văn cùng tính hệ số 1
- Thi viết ba môn
+ Hệ số 2: môn toán, môn ngữ văn;
+ Hệ số 1: môn thứ 3.
4. Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 5 điểm.
5. Điểm thi tuyển là tổng điểm các bài thi đã tính theo hệ số và điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên, khuyến khích. Thí sinh trúng tuyển phải không có bài thi nào bị điểm 0.
Điều 8. Đề thi
1. Nội dung đề thi trong phạm vi chương trình trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chủ yếu ở lớp 9. Đề thi phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, không sai sót, phân hoá được trình độ học sinh, phù hợp với thời gian quy định cho từng môn thi.
2. Mỗi môn có đề thi chính thức và đề thi dự bị với mức độ tương đương về yêu cầu nội dung, thời gian làm bài. Mỗi đề thi phải có hướng dẫn chấm và biểu điểm kèm theo.
3. Đề thi và hướng dẫn chấm thi khi chưa được công bố là bí mật Nhà nước độ “Tối mật” theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Hội đồng ra đề thi, gửi đề thi
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập một hội đồng ra đề thi tuyển sinh trung học phổ thông:
1. Thành phần:
a) Chủ tịch Hội đồng ra đề thi: Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo; trường hợp đặc biệt có thể thay bằng Trưởng phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục hoặc Trưởng phòng giáo dục Trung học.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng ra đề thi: Lãnh đạo phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hoặc lãnh đạo phòng Giáo dục trung học.
c) Thư ký Hội đồng ra đề thi: cán bộ, chuyên viên các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Mỗi môn thi có một nhóm ra đề thi (ít nhất hai người) gồm nhóm trưởng, các cán bộ biên soạn đề thi là cán bộ, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, giáo viên đang đang giảng dạy ở các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở;
đ) Lực lượng bảo vệ: cán bộ bảo vệ của cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo, cán bộ bảo vệ an ninh chính trị nội bộ Công an tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức soạn thảo các đề thi, hướng dẫn chấm thi của đề chính thức và dự bị;
b) Tổ chức sao, in đề thi và hướng dẫn chấm thi;
c) Tổ chức chuyển đề thi tới các hội đồng coi thi;
d) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn của đề thi và hướng dẫn chấm thi từ lúc bắt đầu biên soạn đề thi cho tới khi thi xong.
3. Nguyên tắc làm việc:
a) Hội đồng ra đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi bắt đầu làm đề đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi; Danh sách Hội đồng ra đề thi phải được giữ bí mật tuyệt đối;
b) Các nhóm ra đề thi và các thành viên khác của Hội đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với Lãnh đạo Hội đồng ra đề thi;
c) Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề thi phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, về việc đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình, theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốc gia.
Đề thi của kỳ thi tuyển sinh trung học phổ thông phải đạt các yêu cầu:
a) Nội dung đề thi nằm trong chương trình trung học cơ sở hiện hành, chủ yếu lớp 9 trung học cơ sở;
b) Kiểm tra bao quát kiến thức cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức, sự hiểu biết về thực hành của người học;
c) Đảm bảo tính chính xác, khoa học, tính sư phạm;
d) Phân loại được trình độ của người học;
đ) Phù hợp với thời gian quy định cho từng môn thi;
e) Nếu đề thi tự luận gồm nhiều câu hỏi thì phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi vào đề thi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm đều được quy về thang điểm 10;
g) Đề thi phải ghi rõ có mấy trang và có chữ "HẾT" tại điểm kết thúc đề.
5. Trong một kỳ thi, mỗi môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị với mức độ tương đương về yêu cầu và nội dung; mỗi đề thi có hướng dẫn chấm thi kèm theo.
6. Đề thi và hướng dẫn chấm thi của mỗi môn thi thuộc danh mục tài liệu tối mật theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ cho đến thời điểm hết giờ làm bài của môn thi đó.
a) Khu vực làm đề thi phải là một địa điểm an toàn, biệt lập và được bảo vệ suốt thời gian làm đề thi, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy chữa cháy. Người làm việc trong khu vực làm đề thi chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép và phải đeo phù hiệu riêng.
b) Các thành viên Hội đồng ra đề thi phải cách ly triệt để từ khi tiến hành làm đề thi cho đến khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi, không được dùng điện thoại hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc cá nhân nào khác. Trong trường hợp cần thiết, chỉ Lãnh đạo Hội đồng ra đề thi mới được liên hệ bằng điện thoại cố định duy nhất của Hội đồng ra đề thi dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.
c) Mỗi nhóm ra đề thi phải thường trực trong suốt thời gian thí sinh làm bài thi của môn phụ trách để giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi.
Các thành viên Hội đồng ra đề thi chỉ được ra khỏi khu vực làm đề thi sau khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi.
Điều 10. Hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi, hội đồng phúc khảo
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập một hội đồng coi thi ở mỗi trường trung học phổ thông. Việc thành lập hội đồng coi thi và công tác tổ chức coi thi tuyển sinh vận dụng theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập một hoặc một số hội đồng chấm thi. Việc thành lập hội đồng chấm thi và công tác tổ chức chấm thi vận dụng theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập một hội đồng phúc khảo. Việc thành lập hội đồng phúc khảo và công tác tổ chức phúc khảo bài thi vận dụng theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
Mục 4. KẾT HỢP THI TUYỂN VỚI XÉT TUYỂN
Điều 11. Môn thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi
1. Môn thi, thời gian làm bài thi:
a) Thi viết hai môn: Toán và Ngữ văn;
b) Thời gian làm bài thi: 120 phút/môn thi.
2. Điểm bài thi:
Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu trong đề thi, điểm bài thi cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25;
Điều 11. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập, điểm cộng thêm
1. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của học sinh trung học cơ sở được tính như sau:
a) Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 5 điểm;
b) Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá: 4,5 điểm;
c) Hạnh kiểm khá, học lực khá: 4 điểm;
d) Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình: 3,5 điểm;
e) Hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 3 điểm;
g) Các trường hợp còn lại: 2,5 điểm.
2. Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6 điểm.
Điều 12. Đề thi, coi thi, chấm thi và điểm xét tuyển
1. Đề thi, công tác ra đề thi, sao in đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 9, 10 của quy định này.
2. Điểm xét tuyển là tổng điểm của:
a) Tổng số điểm của hai bài thi đã nhân đôi;
b) Điểm tính theo kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở trung học cơ sở (nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó);
c) Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích.
Thí sinh trúng tuyển phải không có bài thi nào bị điểm 0.
Chương III. TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Điều 13. Cách thức quy ra điểm và mức sơ tuyển cần đạt của các tiêu chí để chọn học sinh vào vòng 2
1. Kết quả tham gia các hoạt động xã hội, thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh, thi tài năng cấp tỉnh, toàn quốc, khu vực một số nước, quốc tế do Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT tổ chức hoặc phối hợp tổ chức:
- Đạt giải quốc gia, quốc tế: 2,0 điểm
- Giải Nhất cấp tỉnh (hoặc huy chương Vàng): 2,0 điểm;
- Giải Nhì cấp tỉnh (hoặc huy chương Bạc): 1,5 điểm;
- Giải Ba cấp tỉnh (hoặc huy chương Đồng): 1,0 điểm;
- Giải Khuyến khích cấp tỉnh: 0,5 điểm.
(Nếu một học sinh đồng thời đạt nhiều giải thì điểm tốt đa không vượt quá 4,0 điểm).
2. Kết quả học lực 4 năm cấp trung học cơ sở
- Mỗi năm đạt loại giỏi: 1,0 điểm;
- Mỗi năm học lực loại khá: 0,5 điểm;
3. Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở
- Loại Giỏi: 2,0 điểm
- Loại Khá: 1,0 điểm.
Điều 14. Môn thi và đề thi:
1. Môn thi: Hằng năm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định môn thi theo một trong hai lựa chọn:
a) Thi viết ba môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 môn chuyên. Nếu môn chuyên là Toán, Ngữ văn hoặc một trong các môn Ngoại ngữ thì mỗi môn này phải thi 2 bài: Một bài thi không chuyên và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn;
b) Thi viết hai môn Toán, Ngữ văn và 01 môn chuyên. Nếu môn chuyên là Toán, Ngữ văn thì mỗi môn này phải thi 2 bài: Một bài thi không chuyên và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn;
2. Đề thi: Đề thi được áp dụng hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ được áp dụng các hình thức phù hợp để đánh giá cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
Điều 15. Thang điểm thi và hệ số điểm bài thi:
1. Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, nếu chấm bài thi theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải quy đổi ra thang điểm 10;
2. Hệ số điểm bài thi: Điểm các bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
Điều 16. Thời gian làm bài thi:
+ Các bài thi không chuyên: Môn Toán và môn Ngữ văn là 120 phút; môn Ngoại ngữ được vận dụng phù hợp với hình thức thi, tối thiểu là 60 phút;
+ Các bài thi chuyên: 150 phút.
Điều 17. Điểm xét tuyển, nguyên tắc xét tuyển:
1. Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
2. Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và môn chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1). Trường hợp thi nhiều môn chuyên thì môn chuyên lấy điểm thi là môn chuyên có điểm cao nhất.
3. Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm từ 4,0 trở lên.
Điều 18. Cách xét tuyển:
1. Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
2. Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên tham gia tính điểm xét tuyển vào lớp không chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
Điều 19. Tuyển bổ sung vào lớp chuyên
1. Hàng năm, trường chuyên có thể tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp chuyên. Việc tuyển bổ sung chỉ thực hiện đối với lớp chuyên có dưới 35 học sinh và chỉ tiến hành để tuyển học sinh vào học từ học kỳ 2 lớp 10 hoặc mỗi học kỳ của lớp 11.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định việc tuyển bổ sung vào lớp chuyên trên cơ sở đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên.
3. Đối tượng và điều kiện dự thi tuyển bổ sung
a) Đối tượng dự thi: Học sinh đang học lớp 10 hoặc lớp 11 thuộc các lớp không chuyên của trường; các trường THPT khác thuộc địa bàn tuyển sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, thi tài năng do sở giáo dục và đào tạo hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; các lớp chuyên của trường chuyên khác xin chuyển đến.
b) Điều kiện của thí sinh dự thi:
- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2 lớp 10 thì ở học kỳ 1 lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.
- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 1 lớp 11 thì ở lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.
- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2 lớp 11 thì ở lớp 10 và học kỳ 1 lớp 11 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.
4. Môn thi tuyển bổ sung
Thí sinh làm 01 bài thi môn chuyên. Thời gian làm bài thi là 150 phút.
5. Căn cứ điểm bài thi môn chuyên xét từ cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh bổ sung vào lớp chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng mà vẫn có những thí sinh có điểm bài thi môn chuyên bằng nhau thì căn cứ điểm trung bình môn thi chuyên ở học kỳ 1 lớp 10 nếu thi tuyển vào đầu học kỳ 2 lớp 10, cả năm lớp 10 nếu thi tuyển vào lớp 11 để xét từ cao xuống thấp.
6. Ngày thi tuyển bổ sung, các quy định về làm đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
7. Việc phúc khảo thi tuyển bổ sung lớp chuyên được thực hiện như quy định đối với tuyển sinh vào lớp đầu cấp./.
| KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHTrần Hồng Nga |
Không có văn bản liên quan. |
Quyết định 534/QĐ-UBND Hà Nam phê duyệt Quy định tuyển sinh trung học phổ thông
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam |
Số hiệu: | 534/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 04/06/2014 |
Hiệu lực: | 04/06/2014 |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Trần Hồng Nga |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!