Cơ quan ban hành: | Bộ Ngoại giao | Số công báo: | 309&310 - 06/2013 |
Số hiệu: | 28/2013/TB-LPQT | Ngày đăng công báo: | 10/06/2013 |
Loại văn bản: | Thông báo | Người ký: | Nguyễn Văn Ngự |
Ngày ban hành: | 13/05/2013 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 13/05/2013 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Ngoại giao |
BỘ NGOẠI GIAO Số: 28/2013/TB-LPQT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2013 |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á (SEAMEO) về thành lập Trung tâm học tập suốt đời của SEAMEO tại Việt Nam, ký tại Hà Nội ngày 20 tháng 3 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2013.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Thỏa thuận theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
BẢN THỎA THUẬN
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ CHỨC BỘ TRƯỞNG GIÁO DỤC CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM KHU VỰC
VỀ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI CỦA SEAMEO TẠI VIỆT NAM
Thực hiện nghị quyết của Hội đồng Tổ chức Bộ trưởng Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á (sau đây gọi tắt là Hội đồng SEAMEO), tại Hội nghị lần thứ 46 [phiên họp kín] tổ chức tại Brunei Darussalam ngày 26 tháng 01 năm 2011, về việc thành lập Trung tâm khu vực về Học tập Suốt đời tại Việt Nam, và trên cơ sở thiện ý của Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Chính phủ) về việc đặt Trung tâm Khu vực về Học tập Suốt đời của SEAMEO trên lãnh thổ Việt Nam,
Chính phủ và Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á (sau đây gọi tắt là SEAMEO), nhất trí về những điều khoản sau:
Điều 1. CÁC ĐỊNH NGHĨA
Trong bản Thỏa thuận này, các khái niệm được hiểu như sau:
(a) “SEAMES” có nghĩa là Ban thư ký của SEAMEO;
(b) “Trung tâm” có nghĩa là Trung tâm Khu vực về Học tập Suốt đời của SEAMEO tại Việt Nam;
(c) “Trụ sở của Trung tâm" có nghĩa là địa điểm và nơi làm việc của Trung tâm;
(d) “Giám đốc Trung tâm” có nghĩa là Giám đốc của Trung tâm hay cán bộ đang tạm thời giữ quyền Giám đốc khi vắng Giám đốc;
(e) “Các Bên” được hiểu là Chính phủ Việt Nam và SEAMEO.
Điều 2. TƯ CÁCH PHÁP LÝ CỦA TRUNG TÂM
Chính phủ công nhận Trung tâm là một đơn vị trực thuộc của SEAMEO. Hiến chương SEAMEO quy định Trung tâm có tư cách pháp nhân và năng lực đầy đủ trong việc:
(a) ký kết các hợp đồng; và
(b) tiến hành các tranh tụng pháp lý.
Điều 3. MỤC ĐÍCH VÀ CHỨC NĂNG
1. Trung tâm hoạt động với mục đích phục vụ nhu cầu thúc đẩy học tập suốt đời và cung cấp các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực học tập suốt đời giữa các quốc gia thành viên và thành viên liên kết của SEAMEO. Trung tâm giúp tăng cường mối quan hệ và hiểu biết lẫn nhau giữa các nhà nghiên cứu giáo dục, các học viên, và các nhà hoạch định chính sách của khu vực, trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau và quan hệ đối tác.
2. Trung tâm dự kiến:
(a) trở thành một Trung tâm khu vực xuất sắc của SEAMEO về nghiên cứu và đào tạo về học tập suốt đời, đóng vai trò như một diễn đàn khu vực để phát triển chính sách giáo dục về học tập suốt đời;
(b) tiến hành nghiên cứu so sánh xuyên quốc gia về học tập suốt đời, để khám phá các định nghĩa, khái niệm và thực hành học tập suốt đời từ những quan điểm nghiên cứu của châu Á, đặc biệt là bối cảnh châu Á so với bối cảnh quốc tế, giải quyết các vấn đề cụ thể về học tập suốt đời của các nước thành viên SEAMEO;
(c) tiến hành các khóa đào tạo cho cán bộ giáo dục, đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về lĩnh vực chuyên biệt này cho các nước thành viên SEAMEO;
(d) đóng vai trò như một đầu mối, trung tâm thông tin và tư vấn cho chính phủ của các nước thành viên về cải cách giáo dục dựa trên nghiên cứu, đặc biệt là trên tất cả các lĩnh vực giáo dục và đào tạo sau giai đoạn giáo dục bắt buộc;
(e) trở thành một đầu mối trong việc tăng cường mối liên kết giữa khu vực Đông Nam Á, châu Á và châu Âu trong việc thúc đẩy học tập suốt đời.
3. Thúc đẩy và thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của SEAMEO như quy định trong Hiến chương SEAMEO.
4. Nếu không ảnh hưởng đến nguyên tắc phi lợi nhuận, Trung tâm có thể tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập đã được phê duyệt.
Điều 4. ĐỊA ĐIỂM CỦA TRUNG TÂM
Chính phủ đồng ý:
1. đặt trụ sở của Trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh, nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
2. cấp miễn phí trụ sở cho Trung tâm và hỗ trợ việc bảo trì trụ sở này.
Điều 5. KINH PHÍ CỦA TRUNG TÂM
1. a) Đối với kinh phí xây dựng cơ bản, gồm xây dựng trụ sở Trung tâm: sẽ được thực hiện trên cơ sở dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Đối với kinh phí hoạt động thường xuyên: Được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị theo qui định hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. SEAMEO, thông qua Ban thư ký SEAMEO, chịu trách nhiệm huy động Quỹ đặc biệt cho việc thực hiện các chương trình và hoạt động của Trung tâm đã được phê duyệt;
3. Mức độ và chi tiết của những cam kết về kinh phí giữa Chính phủ và SEAMEO sẽ được cụ thể hóa và công bố trong một thỏa thuận riêng về vận hành và kinh phí của Trung tâm dựa trên cơ sở những chương trình và hoạt động của từng kế hoạch phát triển của Trung tâm được Hội đồng SEAMEO phê duyệt.
Điều 6. ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ
1. Đối với Trung tâm
a. Trung tâm thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp và được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định hiện hành của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
b. Tuân thủ các quy định của pháp luật có hiệu lực tại Việt Nam, Trung tâm được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ như đối với các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam về thuế nhập khẩu, thuế gia trị gia tăng liên quan đến đồ đạc, thiết bị và các hàng hóa khác cần thiết cho hoạt động của Trung tâm, ngoại trừ:
i. Hàng hóa thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam;
ii. Hàng hóa là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài có giá trị hàng hóa vượt quá mức theo quy định của pháp luật Việt Nam về quà biếu, quà tặng.
Nếu hàng hóa và vật dụng quy định tại điểm này nếu sử dụng cho mục đích khác hay bán hoặc chuyển nhượng trong lãnh thổ Việt Nam cho cá nhân hay tổ chức khác thì phải chịu thuế và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c. Trung tâm không được miễn phí, lệ phí sử dụng các dịch vụ công cộng.
2. Đối với cán bộ và nhân viên quốc tế làm việc cho Trung tâm
a. Đối với cán bộ và nhân viên quốc tế kể cả Giám đốc Trung tâm, nếu là công dân các nước đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, nghĩa vụ thuế thu nhập được áp dụng theo điều khoản của hiệp định. Đối với những trường hợp chưa ký hiệp định, thì thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật Việt Nam.
b. Cán bộ và nhân viên nước ngoài được hưởng chế độ ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và lệ phí đăng ký đối với hàng hóa được nhập khẩu hoặc mua tại Việt Nam như quy định cho nhân viên hành chính và nhân viên kỹ thuật của cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, ngoại trừ:
i. Hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam;
ii. Hàng hóa là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài có giá trị hàng hóa vượt quá mức theo quy định của pháp luật Việt Nam về quà biếu, quà tặng.
Nếu hàng hóa và vật dụng quy định tại điểm này nếu sử dụng cho mục đích khác hay bán hoặc chuyển nhượng trong lãnh thổ Việt Nam cho cá nhân hay tổ chức khác thì phải chịu thuế và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các tài sản và thiết bị của cán bộ và nhân viên người nước ngoài làm việc tại Trung tâm được phép mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam không phải nộp thuế xuất khẩu.
c. Đối với cán bộ, nhân viên là người Việt Nam làm việc tại Trung tâm: nộp thuế thu nhập cá nhân theo Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d. Cán bộ và nhân viên Trung tâm không được miễn phí, lệ phí sử dụng các dịch vụ công cộng.
Điều 7. THỰC HIỆN
Kế hoạch hoạt động chi tiết của Trung tâm sẽ do Giám đốc Trung tâm soạn thảo phù hợp với những điều khoản của Bản Thỏa thuận, khi được Hội đồng quản trị và Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận sẽ đệ trình Hội đồng SEAMEO phê duyệt.
Điều 8. SỬA ĐỔI
Bản Thỏa thuận này có thể được chỉnh sửa trên cơ sở thỏa thuận của Hai Bên. Bất kỳ sự chỉnh sửa nào sẽ có hiệu lực vào ngày được Hai Bên ký kết và sẽ trở thành một nội dung của Bản thỏa thuận này.
Điều 9. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Bất kỳ một sự tranh cãi liên quan đến việc thực hiện và việc hiểu các qui định của Bản Thỏa thuận này sẽ được giải quyết một cách thân thiện thông qua tư vấn và/hoặc đàm phán giữa các bên.
Điều 10. HIỆU LỰC THI HÀNH
Bản Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký và chỉ chấm dứt hiệu lực khi một bên đưa ra thông báo bằng văn bản ít nhất trước sáu tháng về ý định kết thúc hiệu lực của Bản Thỏa thuận.
Điều 11. VĂN BẢN CHÍNH THỨC
Bản Thỏa thuận được lập thành hai bản bằng tiếng Anh và tiếng Việt, cả hai bản đều có giá trị như nhau, nếu có sự giải thích khác nhau, thì bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
Sau khi xem xét các điều khoản nêu trên, các đại diện có thẩm quyền của Chính phủ và của SEAMEO đồng ý ký vào Bản Thỏa thuận này tại Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2013.
ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ | ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỘ TRƯỞNG GIÁO DỤC CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á |
NGƯỜI LÀM CHỨNG |
MEMORANDUM OF AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND THE SOUTHEAST ASIAN MINISTERS OF EDUCATION ORGANIZATION ON THE ESTABLISHMENT OF THE SEAMEO REGIONAL CENTRE FOR LIFELONG LEARNING IN VIETNAM
The Government of the Socialist Republic of Vietnam, hereinafter referred to as “the Government”, and the Southeast Asian Ministers of Education Organization, hereinafter referred to as “SEAMEO”,
Noting the Resolution of the Southeast Asian Ministers of Education Organization Council, hereinafter referred to as “SEAMEO Council”, at its 46th Conference (In-Camera Session) held in Brunei Darussalam, 26 January 2011 to establish the Regional Centre for Lifelong Learning in Vietnam, and in view of the willingness of the Government to host the SEAMEO Regional Centre for Lifelong Learning, have agreed as follows:
ARTICLE I. DEFINITIONS
In this Memorandum of Agreement, unless the context otherwise requires,
(a) “SEAMEO Secretariat” means the Southeast Asian Ministers of Education Organization Secretariat;
(b) “Centre” means the SEAMEO Regional Centre for Lifelong Learning in Vietnam;
(c) “Centre Seat” means the location and working place of the Centre;
(d) “Centre Director” means the Director of the Centre and during his or her absence from duty, the officer acting on his or her behalf; and
(e) “The Parties” means the Government and SEAMEO
ARTICLE II. LEGAL STATUS OF THE CENTRE
The Government recognizes the Centre as a subordinate body of SEAMEO. The Centre derives its juridical personality from the SEAMEO Charter and shall possess full capacity:
(a) to contract; and
(b) to institute legal proceedings.
ARTICLE III. PURPOSES AND FUNCTIONS
1. The Centre aims to cater for the regional needs in promoting lifelong learning and provide opportunities for cooperation in the field of lifelong learning among SEAMEO Member Countries and Associate Member Countries. The Centre will help strengthen the relationship and increase mutual understanding between educational researchers, practitioners, and policy makers of the region, in a spirit of mutual respect and partnership.
2. The Centre is expected:
(a) to become a SEAMEO Regional Centre of Excellence for research and training on lifelong learning, and to serve as a regional forum for educational policy development on lifelong learning;
(b) to conduct cross-national comparative research on lifelong learning; to explore definitions, concepts and practices of lifelong learning from Asian research perspectives, particularly Asian contexts as compared to international contexts; addressing specific issues on lifelong learning of the SEAMEO Member Countries;
(c) to conduct training courses for educational personnel, trainers for teachers, and educational managers in the specialized area for the SEAMEO Member Countries;
(d) to art as a clearing house, information centre and think-tank for governments of the Member Countries on research-based educational reforms, especially across all sectors of post-compulsory education and training; and
(e) to become a focal point for strengthening linkage between Southeast Asia, Asia and Europe in promoting lifelong learning.
3. To promote and carry out activities to achieve the aims of SEAMEO as laid down in the Charter.
4. Without prejudice to the principle of non-profit making, the Centre may engage in approved income-generating activities.
ARTICLE IV. CENTRE SEAT
The Government agrees
1. to place the Centre Seat in Ho Chi Minh City, Vietnam; and
2. to provide the Centre Seat at no cost to the Centre, and to support the Centre in the maintenance of the Centre Seat.
ARTICLE V. FUNDING OF THE CENTRE
1. a) For Capital costs of the Centre, including the construction of Centre Seat: the funding will be arranged based on an investment project approved by an authorized body, allocated from State budget and other legal sources.
b) For regular operating costs of the Centre: funding is allocated from State budget and from the Centre’s own income according to existing regulations for a public Service unit.
2. SEAMEO, through the SEAMEO Secretariat, undertakes to raise the Special Funds for the implementation of the approved programmes and activities of the Centre;
3. The extent and details of the funding commitments of the Government and SEAMEO will be worked out and set forth in a separate agreement on operation and funding of the Centre based on the programmes and activities of each development plan of the Centre to be approved by the SEAMEO Council.
ARTICLE VI. IMMUNITIES AND PRIVILEGES
1. The Centre
a) shallfulfill its obligation with regard to corporate tax, and be entitled to incentives in corporate tax in accordance with existing regulations of Vietnam’s law on corporate tax.
b) Abiding by Vietnam’s legal regulations, the Centre, as applied to a representative of an international organization based in Vietnam, is exempted from import tax, value added tax, on articles, equipment and other goods which are needed for the operations of the Centre, except:
(i) Goods subject to special consumption tax prescribed by Vietnam’s laws;
(ii) Gifts and donations which are given by foreign organizations or individuals and have the value exceeding the level prescribed by Vietnam’s laws on gifts and donations.
If the goods and articles imported under such exemption are used for other purposes, sold or transferred to individuals or organizations within Vietnam, they will be subject to the duties, taxes and fees prescribed by laws.
c) The Centre is not exempted from charges for public utility services.
2. The expatriate officials and staff working for the Centre.
a) For the expatriate officials and staff including the Centre Director who are citizens of the countries having signed an Agreement on Avoidance of Double Taxation with Vietnam, their income tax shall be governed by Vietnam's tax laws in accordance with the provisions of the Agreement. Otherwise, they shall be responsible for paying their income tax as regulated by Vietnam’s laws.
b) Expatriate officials and staff are also exempted from import tax, value added tax, special consumption tax and registration fees on goods imported or bought in Vietnam as prescribed for administrative and technical staff of the representative offices of international organizations enjoying immunities and privileges in Vietnam, except:
(i) Goods subject to special consumption tax prescribed by Vietnam’s laws; and
(ii) Gifts and donations which are given by foreign organizations or individuals and have the value exceeding the level prescribed by Vietnam’s laws on gifts and donations.
If the goods and articles imported under such exemption are used for other purposes, sold or transferred to individuals or organizations within Vietnam, they will be subject to the duties, taxes and fees prescribed by Vietnam’s laws.
Property and equipment belonging to foreign officials and staff working for the Centre are allowed to export fee of duties and taxes.
c) Vietnamese officials and staff working for the Centre shall pay their personal income tax as regulated by Vietnam’s law on personal income tax and other related legal documents.
d) Officials and staff working for the Centre are not exempted from charges for public utility services.
ARTICLE VII. IMPLEMENTATION
A detailed plan of operations of the Centre shall be drawn up by the Centre Director, in accordance with the terms of this Agreement and as agreed by the Governing Board and the Ministry of Education and Training of Vietnam and submitted to the SEAMEO Council for final approval.
ARTICLE VIII. AMENDMENT
This Agreement may be amended in writing by mutual consent of the Parties. Any amendment to this Agreement shall come into force on the date agreed by the Parties and shall form as an integral part of this Agreement.
ARTICLE IX. STTLEMENT OF DISPUTE
Any dispute concerning the implementation and interpretation of the provisions of this Agreement shall be settled amicably through consultations and/or negotiations between the Parties.
ARTICLE X. ENTRY INTO FORCE, DURATION AND TERMINATION
This Memorandum of Agreement shall enter into force on the date of signature and shall remain in force until terminated by either Party giving a notice in writing at least six months in advance to the other Party.
ARTICLE XI. AUTHENTIC TEXTS
This Memorandum of Agreement is made in duplicate in the English and Vietnamese languages. The English and Vietnamese texts shall have equal force, but in case of any divergence of interpretation, the English text shall prevail.
In witness whereof the undersigned, duly authorized representatives of the Government and SEAMEO have signed this Memorandum of Agreement at the 47th SEAMEO Council Conference on 20 March 2013 in Hanoi, Vietnam.
FOR THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM | FOR THE SOUTHEAST ASIAN MINISTERS OF EDUCATION ORGANIZATION (SEAMEO) |
WITNESS
SEAMEO COUNCIL PRESIDENT AND MINISTER OF EDUCATION, BRUNEI DARUSSALAM
H E Pehin Abu Bakar Apong
Thông báo 28/2013/TB-LPQT hiệu lực của thỏa thuận về thành lập Trung tâm học tập suốt đời của SEAMEO tại Việt Nam
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Ngoại giao |
Số hiệu: | 28/2013/TB-LPQT |
Loại văn bản: | Thông báo |
Ngày ban hành: | 13/05/2013 |
Hiệu lực: | 13/05/2013 |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Ngoại giao |
Ngày công báo: | 10/06/2013 |
Số công báo: | 309&310 - 06/2013 |
Người ký: | Nguyễn Văn Ngự |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!