hieuluat

Thông tư 09/2017/TT-BGDĐT về việc quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Giáo dục và Đào tạoSố công báo:393&394-06/2017
    Số hiệu:09/2017/TT-BGDĐTNgày đăng công báo:01/06/2017
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Bùi Văn Ga
    Ngày ban hành:04/04/2017Hết hiệu lực:04/03/2022
    Áp dụng:19/05/2017Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
    ---------------
    Số: 09/2017/TT-BGDĐT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -----------------------
    Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2017
     
     
    THÔNG TƯ
    Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
     ----------------------
     
    Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
    Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
    Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục đại học;
    Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
    Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
    Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học;
    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ như sau:
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
    1. Thông tư này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành hoặc chuyên ngành (sau đây gọi chung là ngành) đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
    2. Thông tư này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học (bao gồm cả trường đại học thành viên của đại học quốc gia, đại học vùng), viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo); các tổ chức và cá nhân có liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
    Điều 2. Điều kiện mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ
    Các đại học, học viện, các trường đại học (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo thạc sĩ) được mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩkhi bảo đảm các điều kiện sau đây:    
    1. Ngành đăng ký đào tạo
    a) Ngành đăng ký đào tạo phù hp vi nhu cu của người học và nhu cầu nguồn nhân lực cho phát trin kinh tế - xã hica địa phương, vùng, cả nước; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào tạo thạc sĩ; được xác định trong phương hướng hoặc kế hoạch phát triển của cơ sở đào tạo thạc sĩ đã được hội đồng đại học hoặc hội đồng trường (sau đây gọi là hội đồng trường) hoặc hội đồng quản trị quyết nghị thông qua;
    b) Tên ngành đào to có trong Danh mc giáo dc, đào to cp IV hin hành(sau đây gi là Danh mc đào to), ở trình độ đăng ký đào tạo, có mã số gồm 8 chữ số (phù hợp với quy định tại Quyết định số 38/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân), được thay thế bằng Danh mục đào tạo có mã số gồm 7 chữ số (phù hợp với quy định tại Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân). Tng hp tên ngành đào to mới chưa có trong Danh mc đào to, cơ sđào to thạc sĩ phi làm rõ:
     - Lun ckhoa hc, dự báo nhu cu ca xã hi vngành đào to này trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát, nghiên cứu nhu cầu (trong đó có ít nhất 02 ý kiến về sự cần thiết đào tạo ca 02 cơ quan, tổ chứccó nhu cầusdng ngun nhân lc sau đào tạo).
    - Thc tin và kinh nghim đào to ca mt sc trên thế gii kèm theo ít nht 02 chương trình đào to trình độ thạc sĩ tham kho của cơ sở đào tạo nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận về chất lượng hoc cho phép thc hin, cp văn bng (trcác ngành đặc thù chđào tạo Vit Nam hoặc liên quan đến an ninh, quốc phòng);
    c) Ngành đào tạo trình độ đại học là ngành đúng hoặc ngành gần (nếu không có ngành đúng) là điều kiện đầu vào của ngành đăng ký đào tạo trình độ thạc sĩ đã được đào tạo hình thức chính quy tại cơ sở đào tạo thạc sĩ và có sinh viên đã tốt nghiệp;
    d) Việc quy định ngành gần với ngành đăng ký đào tạo do cơ sở đào tạo thạc sĩ quyết định, ghi rõ trong đề án mở ngành.
    2. Có đội ngũ giảngviên và cán bộ khoa học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ đối với ngành đăng ký đào tạo, đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:
    a)Có ít nhất năm (5) giảng viên cơ hữu có chức danh giáo sư, phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ ngành đúng hoặc ngành gần với ngành đăng ký đào tạo và không trùng với danh sách giảng viên cơ hữu là điều kiện mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ của các ngành khác; trong đó có ít nhất 01 giáo sư hoặc phó giáo sư đúng ngành chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo trước cơ sở đào tạo và xã hội;
    b) Điều kiện đội ngũ giảng viên theo quy định tại điểm a khoản này được điều chỉnh tăng đối với một số ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo có mã số gồm 7 chữ số nếu được ghép từ nhiều chuyên ngành của danh mục giáo dục đào tạo có mã số gồm 8 chữ số theo hướng: mỗi chuyên ngành được ghép phải có ít nhất 01 giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ cùng ngành đăng ký đào tạo chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện nội dung đào tạo thuộc chuyên ngành trong ngành ghép, không trùng với danh sách giảng viên cơ hữu thuộc chuyên ngành khác và không trùng với giảng viên cơ hữu là điều kiện mở ngành trình độ thạc sĩ của các ngành khác. Trong trường hợp này, hội đồng chấm luận văn thạc sĩ được thành lập theo chuyên ngành của ngành ghép;
    c) Đi vi ngành mới được đào tạo trình độ tiến sĩ ở Việt Nam, ngành chưa có trong Danh mc đào tạo, nếu không có giảng viên cơ hữu cùng ngành theo quy định tại điểm a, khoản này thì phải có ít nhất 01 giáo sư, phó giáo sư hoặc tiến sĩ khoa học, tiến sĩ ngành gần hoặc ngành phù hợp có kinh nghiệm giảng dạy hoặc làm việc trong lĩnh vực ngành đăng ký đào tạo chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo trước cơ sở đào tạo thạc sĩ và xã hội;
     d) Giảng viên giảng dạy lý thuyết phần kiến thức cơ sở, chuyên ngành phải có trình độ tiến sĩ; các giảng viên khác phải có trình độ thạc sĩ trở lên. Giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo thạc sĩ phải đủ để tham gia giảng dạy ít nhất 70% khối lượng chương trình đào tạo; khối lượng chương trình còn lại do giảng viên thỉnh giảng (trong và ngoài nước) đã được ký kết hợp đồng thỉnh giảng với cơ sở đào tạo thạc sĩ thực hiện. Các giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng phải được đào tạo phù hợp với nội dung các học phần được phân công giảng dạy;
    đ) Trong thời gian 5 năm tính đến ngày đề nghị mở ngành: mỗi giảng viên thuộc các điểm a, b khoản này và mỗi giảng viên giảng dạy lý thuyết phần kiến thức cơ sở ngành, chuyên ngành phải có ít nhất 3 công trình khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế hoặc đã được cấp 01 bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích thuộc lĩnh vực ngành đăng kí đào tạo; cơ sở đào tạo thạc sĩ đã chủ trì thực hiện ít nhất 02 đề tài, nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở hoặc 01 đề tài, nhiệm vụ khoa học cấp Bộ và tương đương trở lên liên quan đến lĩnh vực ngành đăng kí đào tạo;
    e) Đối với ngành thuộc nhóm ngành sức khoẻ: mỗi môn học cơ sở ngành hoặc chuyên ngành phải có 01 giảng viên theo quy định tại điểm d khoản này đảm nhiệm; nếu có học phần liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh thì các giảng viên và người hướng dẫn thực hành phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, đã hoặc đang làm việc trực tiếp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khoẻ theo quy định;
    g) Đối với cơ sở đào tạo thạc sĩ ngoài công lập, phải có tối thiểu 40% giảng viên thuộc các điểm a, b khoản này ở trong độ tuổi lao động.
    3. Có cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu đào tạo ngành đăng kí đào tạo ở trình độ thạc sĩ, cụ thể:
    a) Có đủ phòng học, thư viện có phòng tra cứu thông tin cung cấp các nguồn thông tin tư liệu (sách, giáo trình, tạp chí trong và ngoài nước) được cập nhật trong 5 năm tính đến ngày đề nghị mở ngành đáp ứng yêu cầu dạy, học các học phần trong chương trình đào tạo và thực hiện đề tài luận văn; hoặc có thư viện điện tử có bản quyền truy cập cơ sở dữ liệu liên quan đến ngành đăng ký đào tạo hoặc được kết nối với các cơ sở đào tạo cùng lĩnh vực, cùng ngành đào tạo ở trong và ngoài nước để sử dụng chung cơ sở dữ liệu cho ngành đăng ký đào tạo;
    b) Có đủ phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, cơ sở sản xuất thử nghiệm với các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của ngành đăng ký đào tạo và đảm bảo đủ theo danh mục trang thiết bị tối thiểu phục vụ công tác đào tạo ngành hoặc nhóm ngành đã được quy định (nếu có);
    c) Có phòng máy tính nối mạng internet để học viên truy cập thông tin;
    d) Có trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo thạc sĩ được cập nhật thường xuyên, công bố công khai cam kết đảm bảo chất lượng giáo dục; công khai danh sách đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng; học viên trúng tuyển, tốt nghiệp và tỉ lệ tốt nghiệp so với đầu vào theo các khóa học, ngành học (trừ các ngành phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật); công khai mức thu học phí và chi phí đào tạo của cơ sở đào tạo thạc sĩ.
    4.Chương trình đào to và một số điều kiện khác để thực hiện chương trình đào tạo:
    a) Xác định rõ chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu hoặc theo định hướng ứng dụng;
    b) Có chương trình đào to đã đưc xây dng theo quy đnh ca Quy chế đào to trình đthạc sĩ và các quy định hiện hành, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đào tạo, khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đã cam kết. Chương trình đào tạo phải được xây dựng, thẩm định và ban hành theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
    c) Đã công bố chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của các ngành, các trình độ đang đào tạo, trong đó chuẩn đầu ra tối thiểu trình độ thạc sĩ phải đạt bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
    d) Có hợp tác với các trường đại học trên thế giới trong hoạt động đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ (trừ các ngành phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật);
    đ) Có phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong hoạt động đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ liên quan đến ngành đăng ký đào tạo nếu chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng;
    e) Đã đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục đại học hoặc được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo quy định hiện hành và theo kế hoạch kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
    g) Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ; đã ban hành quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở đào tạo thạc sĩ;
    h) Không vi phạm các quy định hiện hành về điều kiện mở ngành đào tạo, tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo ở các ngành đang đào tạo và các quy định liên quan đến giáo dục đại học trong thời hạn 3 năm, tính đến ngày đề nghị mở ngành.
    5. Khi triển khai đào tạo trình độ thạc sĩ tại phân hiệu đối với các ngành đã được cho phép đào tạo ở trụ sở chính thì phân hiệu phải đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất tối thiểu theo điểm a, b, c khoản 3 Điều này. Trường hợp phân hiệu cách xa trụ sở chính hoặc không thuận lợi về phương tiện đi lại (giảng viên không thể đi và về trong ngày để thực hiện giảng dạy) thì điều kiện về đội ngũ giảng viên cơ hữu thuộc phân hiệu phải đảm bảo tối thiểu bằng 40% so với quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, số giảng viên cơ hữu còn lại là giảng viên cơ hữu tại trụ sở chính của cơ sở đào tạo thạc sĩ.
    Điều 3. Điều kiện mở ngành đào tạo trình độ tiến sĩ
    Cơ sở đào tạo được mở ngành đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
    1. Ngành đăng ký đào tạo
    a)Đảm bảo điều kiện quy định tại Khoản 1 (trừ điểm c) Điều 2 của Thông tư này;
    b)Ngành đào tạo trình độ thạc sĩ là ngành đúng hoặc ngành gần (nếu không có ngành đúng) là điều kiện đầu vào của ngành đăng ký đào tạo trình độ tiến sĩ đã được đào tạo tại cơ sở đào tạo và có học viên đã tốt nghiệp.
    2. Có đi ngũ ging viên, cán bộ khoa học đvsng, đm bo vcht lưng đtchc đào to trình đtiến sĩ ngành đăng ký đào tạo, đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:
    a) Có ít nhất 01 giáo sư và 3 tiến sĩ khoa học, tiến sĩ hoặc 02 phó giáo sư và 3 tiến sĩ khoa học, tiến sĩ là giảng viên cơ hữu ngành đúng hoặc ngành gần với ngành đăng ký đào tạo và không trùng với danh sách giảng viên cơ hữu là điều kiện mở ngành đào tạo trình độ tiến sĩ của các ngành khác; trong đó có ít nhất 01 giáo sư hoặc phó giáo sư đúng ngành chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo trước cơ sở đào tạo và xã hội. Các giảng viên cơ hữu này phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định đối với người hướng dẫn nghiên cứu sinh tại Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ hiện hành;
    b) Điều kiện đội ngũ giảng viên theo quy định tại điểm a khoản này được điều chỉnh tăng đối với một số ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo có mã số gồm 7 chữ số nếu được ghép từ nhiều chuyên ngành của danh mục giáo dục đào tạo có mã số gồm 8 chữ số theo hướng: mỗi chuyên ngành được ghép phải có ít nhất 01 giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ cùng ngành đăng ký đào tạo chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện nội dung đào tạo thuộc chuyên ngành trong ngành ghép, không trùng với danh sách giảng viên cơ hữu thuộc chuyên ngành khác và không trùng với giảng viên cơ hữu là điều kiện mở ngành của các ngành khác cùng trình độ. Trong trường hợp này, hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ được thành lập theo chuyên ngành của ngành ghép;
    c) Đi vi ngành mới được đào tạo trình độ tiến sĩ ở Việt Nam; ngành chưa có tên trong danh mục đào tạo nếu không có đủ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ cùng ngành theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có ít nhất 01 giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ ngành gn hoặc ngành phù hợp, có kinh nghiệm giảng dạy hoặc làm việc trong lĩnh vực ngành đăng kí đào tạo chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo trước cơ sở đào tạo và xã hội;
    d) Các giảng viên tham gia giảng dạy chương trình đào tạo tiến sĩ, hướng dẫn nghiên cứu sinh phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ hiện hành; có công bố kết quả nghiên cứu khoa học, được đào tạo phù hợp với nội dung các học phần, chuyên đề được phân công thực hiện;
    đ) Trong thời gian 5 năm tính đến ngày đề nghị mở ngành: mỗi giảng viên thuộc các điểm a, b, c khoản này phải công bố ít nhất 3 công trình khoa học trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế thuộc lĩnh vực ngành đăng ký đào tạo; cơ sở đào tạo đã chủ trì thực hiện ít nhất 05 đề tài, nhiệm vụ khoa học từ cấp cơ sở trở lên thuộc lĩnh vực ngành đề nghị cho phép đào tạo, trong đó phải có ít nhất 01 đề tài, nhiệm vụ khoa học cấp bộ và tương đươngtrở lên;
    e) Đối với cơ sở đào tạo ngoài công lập, phải có tối thiểu 40% giảng viên thuộc các điểm a, b khoản này ở trong độ tuổi lao động.
    3. Có cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ của ngành đăng kí đào tạo, cụ thể:
    a) Có đủ phòng học, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu với trang thiết bị cần thiết để nghiên cứu sinh có thể triển khai thực hiện đề tài luận án; có chỗ làm việc cho người hướng dẫn và nghiên cứu sinh;
    b) Có thư viện truyền thống với nguồn thông tin tư liệu đủ để nghiên cứu sinh tra cứu khi thực hiện đề tài luận án như sách, giáo trình, tạp chí khoa học trong và ngoài nước được cập nhật trong 5 năm tính đến ngày đề nghị mở ngành; có thư viện điện tử với bản quyền truy cập cơ sở dữ liệu liên quan đến ngành đăng ký đào tạo hoặc được kết nối với các cơ sở đào tạo cùng lĩnh vực, cùng ngành đào tạo ở trong và ngoài nước để sử dụng chung cơ sở dữ liệu cho ngành đăng ký đào tạo;
    d) Có trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo được cập nhật thường xuyên, công bố công khai cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo, công khai danh sách đội ngũ giảng viên cơ hữu, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, các chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến ngành đăng ký đào tạo; danh sách nghiên cứu sinh trúng tuyển, tốt nghiệp và được cấp bằng hàng năm theo các khóa học, ngành học (nếu có, trừ các ngành phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật); công khai danh mục đề tài nghiên cứu khoa học đang thực hiện (trong đó có thông tin về đào tạo nghiên cứu sinh trong khuôn khổ đề tài), những danh mục đề tài đề xuất tuyển nghiên cứu sinh; công khai mức thu học phí, chi phí đào tạo của cơ sở đào tạo và hỗ trợ tài chính đối với nghiên cứu sinh (nếu có);
    đ) Có tạp chí khoa học công nghệ riêng của cơ sở đào tạo.
    4. Chương trình đào to và một số điều kiện khác để thực hiện chương trình đào tạo:
    a) Đã công bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo ứng với các trình độ khác nhau, trong đó chuẩn đầu ra đào tạo trình độ tiến sĩ tối thiểu là bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
    b) Có chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến ngành đăng ký đào tạo trong trao đổi giảng viên, sinh viên, học viên; có kế hoạch mời chuyên gia nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu sinh thuộc ngành đăng ký đào tạo;
    c) Đảm bảo các điều kiện quy định tại các điểm b, e, g, h khoản 4 và khoản 5 Điều 2 của Thông tư này, tương ứng với trình độ đào tạo tiến sĩ.
    5. Các viện nghiên cứu khoa học được Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc ghi nhận bằng văn bản được mở ngành đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều này, trừ điều kiện quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
    Điều 4. Thẩm quyền quyết định cho phép mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
    1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép cơ sở đào tạo mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 2, Điều 3 của Thông tư này. Việc cho phép đào tạo các ngành ở trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ trong những trường hợp đặc biệt để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao hoặc trong những lĩnh vực đào tạo đặc thù do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
    2. Giám đc đi hc quốc gia được tự chủ quyết định mở ngành đào to trình đthc sĩ, trình độ tiến sĩ đối với các khoa trực thuộc, phân hiệu và các trường đại học thành viên khi đảm bảo các điu kin quy định ti Điu 2, Điu 3 ca Thông tư này.
    3. Thủ trưởng các cơ sở đào tạo đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn quốc gia hoặc được giao quyền tự chủ mở ngành đào tạo được tự chủ quyết định mở ngành đào to trình đthc sĩ, trình độ tiến sĩ khi cơ sở đào tạo đảm bảo các điu kin quy định ti Điu 2, Điu 3 ca Thông tư này.
    4. Giám đc đi hc vùng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền quyết định mở ngành đào to trình đthc sĩ, trình độ tiến sĩ đối với các khoa trực thuộc, phân hiệu và các trường đại học thành viên khi đảm bảo các điu kin quy định ti Điu 2, Điu 3 ca Thông tư này.
    Điều 5. Trình tự, thủ tục đề nghị mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
    1.Khi có nhu cầu mở ngành đào tạo và tự đánh giá (theo mẫu Phụ lục II kèm theo) có đủ các điều kiện mở ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ quy định tại Điều 2, Điều 3 của Thông tư này, cơ sở đào tạo thực hiện các bước sau đây:
    a)Hội đồng trường (đối với cơ sở đào tạo công lập), Hội đồng quản trị (đối với cơ sở đào tạo ngoài công lập) có quyết nghị về chủ trương mở ngành;
    b) Tổ chức kiểm tra và xác nhận các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình, hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế (sau đây gọi là điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế) để mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ (theo mẫu Phụ lục IV kèm theo);
    c) Thẩm định chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ và các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
    d) Gửi hồ sơ mở ngành đào tạo đến cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ quy định tại Điều 4 Thông tư này để xem xét và ra quyết định cho phép mở ngành đào tạo theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
    2. Hồ sơ mở ngành đào tạo bao gồm: 
    a) Công văn đề nghị mở ngành đào tạo ở trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩcủa cơ sở đào tạo (tóm tắt quá trình xây dựng đề án, khẳng định đã đảm bảo đủ điều kiện mở ngành theo quy định; không vi phạm các quy định tại điểm h khoản 4 Điều 2 Thông tư này;
    b) Đề án mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ được xây dựng theo quy định tại Phụ lục I kèm theo, bao gồm các nội dung chính: sự cần thiết mở ngành đào tạo; năng lực của cơ sở đào tạo (đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu, thỉnh giảng của ngành đăng ký đào tạo; cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện, giáo trình; hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế); chương trình đào tạo (có thể tham khảo mẫu tại Phụ lục V kèm theo), kế hoạch đào tạo và kế hoạch đảm bảo chất lượng đào tạo (bao gồm cả đối tượng và điều kiện tuyển sinh, dự kiến tuyển sinh trong 5 năm đầu); biên bản của Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo thông qua đề án mở ngành;
     c) Phiếu tự đánh giá điều kiện mở ngành của cơ sở đào tạo (theo mẫu Phụ lục II kèm theo) và lý lịch khoa học của giảng viên (theo mẫu Phụ lục III kèm theo);
    d) Các tài liệu về xây dựng và thm đnh chương trình đào tạo, bao gồm: quyết định thành lập tổ soạn thảo chương trình đào tạo, quyết định thành lập hi đng thm đnh chương trình đào tạo và các điu kin đm bo cht lưng thực tế (sau đây gọi là hội đồng thẩm định), kết luận của hội đồng thẩm định, văn bn gii trình ca cơ sđào tạo vvic điu chnh, bsung chương trình đào to và các điu kin đảm bảo chất lượngthực tế theo kết luận ca hi đng thm đnh (nếu có).
    3. Hsơ mở ngành đào tạo được lp thành 2 bộ gốc, gửi tới cơ quan có thẩm quyền (trực tiếp hoặc theo đường bưu điện) và phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo chậm nhất 20 ngày trước khi gửi hồ sơ mở ngành.
    Điều 6. Thẩm định chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo thực tế
    1. Sau khi xác nhn các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế, cơ sở đào tạo thành lp hi đng thm đnh. Quyết định thành lập hội đồng thẩm định phải nêu rõ chức danh, trình độ đào tạo, ngành đào tạo, đơn vị công tác của từng thành viên hội đồng.
    2. Ngoài tiêu chuẩn và cơ cấu hội đồng thẩm định quy định tại Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT (ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ), thành viên hội đồng thẩm định phải là số lẻ; các thành viên còn lại của hội đồng thẩm định phải đến từ ít nhất 02 cơ sở đào tạo khác, có kinh nghiệm đào tạo cùng ngành hoặc ngành gần (nếu ngành đăng ký đào tạo là ngành mới) và cùng trình độ với chương trình đào tạo được thẩm định, trong đó có ít nhất 01 giáo sư hoặc phó giáo sư (trừ thành viên đại diện cho đơn vị sử dụng người học sau tốt nghiệp). 
     3. Hội đồng thẩm định căn cứ vào dự thảo chương trình đào tạo và các quy định hiện hành để thẩm định và kết luận về chương trình đào tạo; đồng thời, căn cứ vào các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tếcủa cơ sở đào tạo đã được xác nhận (theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo) để đánh giá và kết luận cơ sở đào tạo có đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng của chương trình đào tạo theo quy định hiện hành hay không. Đối với những ngành có yêu cầu về máy móc, thiết bị thí nghiệm, thực hành, hội đồng thẩm định kiểm tra điều kiện thực tế trước khi kết luận.
    4. Biên bản thẩm định phải có chữ kí, ghi rõ họ tên của chủ tịch và thư kí hội đồng thẩm định và đóng dấu của cơ sở đào tạo (gửi 02 bản kèm theo hồ sơ).
    Điều 7. Xem xét và ra quyết định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
     1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị mở ngành đào tạo của cơ sở đào tạo, cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ:
    a) Nếu hồ sơ đề nghị mở ngành đào tạo đầy đủ và đảm bảo các điều kiện theo quy định, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ;
    b) Nếu hồ sơ đề nghị mở ngành đào tạo chưa đầy đủ, chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho cơ sở đào tạo kết quả thẩm định và những nội dung chưa đảm bảo quy định.
    2. Việc xem xét hồ sơ mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ được thực hiện trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo đúng quy định của cơ sở đào tạo. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế tại cơ sở đào tạo.
    Điều 8. Đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
    1. Cơ sở đào tạo bị đình chỉ tuyển sinhngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi để xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
    a) Không bảo đảm một trong các điều kiện mở ngành quy định tại Điều 2 hoặc Điều 3 của Thông tư này;
    b) Tổ chức tuyển sinh và đào tạo ngoài địa điểm được phép đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ;
    c) Không đạt tiêu chuẩn kiểm định chương trình đào tạo của ngành đăng ký đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
    d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ tuyển sinh;
    đ) Không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này;
    e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    2. Đình chỉ tuyển sinh
    a) Khi phát hiện cơ sở đào tạo vi phạm một trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra để đánh giá mức độ vi phạm;
    b) Căn cứ vào mức độ vi phạm của cơ sở đào tạo, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo;
    c) Thời hạn đình chỉ tuyển sinh tối thiểu là 12 tháng và tối đa là 24 tháng;
    d) Quyết định đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ phải xác định rõ lý do đình chỉ tuyển sinh, thời hạn đình chỉ tuyển sinh, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của người học và giảng viên; công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    3. Sau thời hạn đình chỉ tuyển sinh, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh được khắc phục và vẫn đảm bảo các điều kiện tại Điều 2 hoặc Điều 3 của Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép cơ sở đào tạo được tuyển sinh trở lại.
    Điều 9. Thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
    1. Cơ sở đào tạo bị Bộ Giáo dục và Đào tạo thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi để xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
    a) Có hành vi gian lận để được mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ;
    b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tuyển sinh, quản lý, tổ chức đào tạo;
    c) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh;
    d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi quyết định mở ngành;
    đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    2. Quyết định thu hồi quyết định cho phép đào tạo phải xác định rõ lý do thu hồi, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của học viên, nghiên cứu sinh và giảng viên; công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, hội đồng thẩm định và đơn vị có cán bộ, giảng viên được mời tham gia hội đồng thẩm định
    1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm: 
    a) Đảm bảo tính trung thực, chính xác của hồ sơ và tính xác thực đã xác nhận về các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ;
    b) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, minh chứng khi hội đồng thẩm định hoặc các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
    c)Chịu trách nhiệm về các điều kiện bảo đảm chất lượng cho hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của cơ sở đào tạo;
    d) Thành lập hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế theo quy định;
    đ) Bố trí kinh phí và chi trả theo quy định hiện hành cho việc thẩm định chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế;
    e) Các cơ sở đào tạo được tự chủ mở ngành theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 4 gửi quyết định mở ngành và hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 5 của Thông tư này về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra;
    g) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm nội bộ theo quy định của pháp luật (bao gồm cả quyền tự dừng tuyển sinh, tự hủy bỏ quyết định mở ngành của giám đốc đại học quốc gia và thủ trưởng các cơ sở đào tạo đã được giao quyền tự chủ mở ngành); chịu sự quản lý, kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của cơ sở đào tạo. Trong trường hợp cơ sở đào tạo vi phạm quy định về mở ngành đào tạo, thủ trưởng cơ sở đào tạo và các cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm kỷ luật và các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định, tùy theo mức độ vi phạm.
    2. Chủ tịch và các thành viên hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế nghiêm túc, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các kết quả thẩm định; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền; nếu vi phạm các quy định về thẩm định thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật và các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định, tùy theo mức độ vi phạm.
    3. Đơn vị có cán bộ, giảng viên được mời tham gia hội đồng thẩm định phải tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên tham gia hội đồng thẩm định.
    Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    1. Tổ chức xem xét hồ sơ và các điều kiện mở ngành, quyết định cho phép mở ngành, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của các cơ sở đào tạo theo quy định.
    2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ theo quy định hiện hành, đảm bảo chất lượng đào tạo.
    3. Nếu vi phạm quy định về cho phép mở ngành đào tạo, các cán bộ, công chức có liên quan phải chịu trách nhiệm kỷ luật và các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định, tùy theo mức độ vi phạm.
    Điều 12. Quy định chuyển tiếp
    1. Đi vi nhng ngành đào to trình đthc sĩ, tiến sĩ đưc phép đào to trưc thi điểm Thông tư này có hiu lc, trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, cơ sở đào tạo phi rà soát, bsung đm bo đáp ng các điu kin theo quy đnh ti khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điu 2 (đi vi ngành đào to trình đthc sĩ), khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 3 (đi vi ngành đào to trình đtiến sĩ) của Thông tư này; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    2. Trường hp sau 5 năm liên tiếp đối với đào tạo trình độ thạc sĩ và sau 8 năm liên tiếp đối với đào tạo trình độ tiến sĩ, cơ sở đào to không tuyn sinh ngành đào to trình độ thc sĩ hoc trình đtiến sĩ, nếu mun tiếp tc tuyn sinh và tchc đào to trli thì phi đăng ký mở ngành đào tạo lại theo các quy đnh ca Thông tư này.
    3. Đối với trưng hp tên ngành đào to mới chưa có trong Danh mc đào to, sau 2 khoá tt nghip, cơ sđào to phi tchc đánh giá chương trình đào to, chất lượng và hiu quđào to, việc làm của người học sau khi đào tạo; ý kiến của người sử dụng lao động về chương trình đào tạo và nhu cu sdng ngun nhân lc đlàm cơ sđề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo bsung tên ngành mi vào Danh mc đào to.
    Điều 13. Hiệu lực thi hành
    Thông tư này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 05 năm 2017; thay thế Thông tư số 38/2010/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình cho phép đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định cho phép đào tạo các ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
    Điều 14. Tổ chức thực hiện
    Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; các đại học, học viện, trường đại học; viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
     

     

    Nơi nhận:
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Văn phòng Chính phủ;    
    - Văn phòng Quốc hội;
    -UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội; 
    - Ban Tuyên giáo Trung ương;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
    - Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
    - Website Chính phủ;
    - Website Bộ Giáo dục và Đào tạo;
    - Kiểm toán Nhà nước; 
    - Công báo;
    - Như Điều 14 (để thực hiện);
    - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG
     
     
     
     
     
    Bùi Văn Ga
     
     
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 14/06/2005 Hiệu lực: 01/01/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 32/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 19/03/2008 Hiệu lực: 10/04/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục của Quốc hội, số 44/2009/QH12
    Ban hành: 25/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Giáo dục đại học của Quốc hội, số 08/2012/QH13
    Ban hành: 18/06/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học
    Ban hành: 24/10/2013 Hiệu lực: 10/12/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 70/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học
    Ban hành: 10/12/2014 Hiệu lực: 30/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Nghị định 123/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
    Ban hành: 01/09/2016 Hiệu lực: 15/10/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    08
    Thông tư 38/2010/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình cho phép đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định cho phép đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
    Ban hành: 22/12/2010 Hiệu lực: 07/02/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    09
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục của Quốc hội, số 44/2009/QH12
    Ban hành: 25/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    10
    Luật Giáo dục đại học của Quốc hội, số 08/2012/QH13
    Ban hành: 18/06/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
    11
    Quyết định 38/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân
    Ban hành: 09/03/2009 Hiệu lực: 01/05/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ
    Ban hành: 16/04/2015 Hiệu lực: 01/06/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Quyết định 01/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân
    Ban hành: 17/01/2017 Hiệu lực: 05/03/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Nghị quyết 89/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 13/09/2017 Hiệu lực: 13/09/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Quyết định 5756/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 25/12/2017 Hiệu lực: 25/12/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Quyết định 322/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực năm 2017
    Ban hành: 30/01/2018 Hiệu lực: 30/01/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Quyết định 287/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố kết quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2014-2018
    Ban hành: 31/01/2019 Hiệu lực: 31/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    18
    Quyết định 1197/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch phân công thực hiện Nghị quyết 89/NQ-CP ngày 13/9/2017 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 15/05/2020 Hiệu lực: 15/05/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 09/2017/TT-BGDĐT về việc quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Số hiệu:09/2017/TT-BGDĐT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:04/04/2017
    Hiệu lực:19/05/2017
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
    Ngày công báo:01/06/2017
    Số công báo:393&394-06/2017
    Người ký:Bùi Văn Ga
    Ngày hết hiệu lực:04/03/2022
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (8)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X