hieuluat

Thông tư 16/2012/TT-BGDĐT Quy định quản lý chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ GDĐT

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Giáo dục và Đào tạoSố công báo:373&374 - 05/2012
    Số hiệu:16/2012/TT-BGDĐTNgày đăng công báo:23/05/2012
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Quang Quý
    Ngày ban hành:09/05/2012Hết hiệu lực:15/05/2018
    Áp dụng:24/06/2012Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Khoa học-Công nghệ
  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
    ---------------------
    Số: 16/2012/TT-BGDĐT
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------
    Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2012
     
     
    THÔNG TƯ
    ban hành Quy định về quản lý chương trình khoa học và công nghệ
    cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
     
     
    Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000;
    Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
    Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
                Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
    Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
    Căn cứ Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Điều lệ trường đại học”;
    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:
    Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về quản lý chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 6 năm 2012.
    Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, Viện trưởng các viện nghiên cứu, Giám đốc các trung tâm nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
     

     Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Văn phòng Chính phủ;                     
    - Uỷ ban VHGD, TN, TN&NĐ của QH; 
    - Ban Tuyên giáo TW;  
    - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
    - Bộ Khoa học và Công nghệ;
    - Kiểm toán Nhà nước;                       
    - Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (để báo cáo);
    - Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);                          
    - Công báo;
    - Website Chính phủ;
    - Website Bộ GD&ĐT;
    - Lưu: VT, PC, KHCNMT.  
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG
     
     
     
    Đã kí
     
     
    Trần Quang Quý
     
     

     

    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
    ------------------------
            
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
    ----------------------

    QUY ĐỊNH
    Về quản lý chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ
    của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    (Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BGDĐT
    ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
    --------------------------
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
    1. Văn bản này quy định về quản lý chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm: xác định chương trình, tổ chức quản lý chương trình, triển khai thực hiện chương trình và tài chính của chương trình.
    2. Văn bản này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao xây dựng, quản lý, chủ trì và thực hiện chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ.
    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Quy định này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là chương trình) nhằm giải quyết vấn đề khoa học để thực hiện mục tiêu phát triển ngành giáo dục và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
    2. Chương trình gồm có chương trình khoa học xã hội và nhân văn, chương trình khoa học công nghệ và chương trình nghiên cứu cơ bản. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình gồm các đề tài khoa học và công nghệ cùng một lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực có liên quan, có tính chất hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu chương trình.
    Điều 3. Mã số chương trình, đề tài thuộc chương trình và thời gian thực hiện
    1. Mã số chương trình, đề tài được ghi như sau: CTB-XXXX-YY-ZZ, trong đó:
    a) CTB là ký hiệu chung cho các chương trình.
    b) Nhóm XXXX là nhóm 4 chữ số ghi năm chương trình được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
    c) Nhóm YY là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của chương trình theo số thứ tự được ghi trong Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    d) Nhóm ZZ là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các đề tài thuộc chương trình.
    2. Thời gian thực hiện đối với chương trình không quá 36 tháng, đối với đề tài thuộc chương trình không quá 24 tháng tính từ khi được phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện.
    Điều 4. Nguyên tắc quản lý chương trình
    1. Việc quản lý chương trình được thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, các văn bản quản lý khoa học và công nghệ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Nhà nước.
    2. Hoạt động quản lý chương trình phải bảo đảm để chương trình triển khai thực hiện theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã được phê duyệt.
    3. Kinh phí của chương trình phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí và theo các quy định hiện hành.
    Chương II
    XÁC ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH
     
    Điều 5. Căn cứ để hình thành chương trình
    1. Chiến lược phát triển ngành giáo dục, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
    2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu trong từng giai đoạn của ngành và của quốc gia.
    3. Yêu cầu thực tiễn của ngành giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
    Điều 6. Xác định danh mục chương trình
    1. Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân đặt hàng, đề xuất chương trình theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Mẫu 1 Phụ lục I).
    2. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các đề xuất; thành lập các hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định danh mục chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây gọi là hội đồng xác định danh mục chương trình); thông báo danh mục chương trình cấp bộ đã được phê duyệt để các tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ xét chọn chương trình và xác định danh mục đề tài thuộc chương trình.
    Điều 7. Tiêu chí xác định chương trình
    1. Chương trình được xác định trên cơ sở đánh giá đề xuất chương trình theo các tiêu chí: tên chương trình, tính cấp thiết của chương trình, mục tiêu của chương trình, nội dung nghiên cứu, sản phẩm và kết quả dự kiến của chương trình, kinh phí và hiệu quả dự kiến của chương trình.
    2. Tên chương trình được đánh giá theo các nội dung: sự rõ auk, tính khái quát, sự trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã và đang nghiên cứu.
    3. Tính cấp thiết được đánh giá theo các nội dung: mức độ quan trọng, cần thiết đối với giáo dục và đào tạo, nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; lý do phảithiết kế thành chương trình nghiên cứu và cơ sở để xây dựng chương trình.
    4. Mục tiêu được đánh giá theo các nội dung: sự rõ auk, cụ thể; sự phù hợp với tên chương trình.
    5. Nội dung nghiên cứu được đánh giá theo các nội dung: sự phù hợp với mục tiêu của đề tài, tính khả thi khi thực hiện.
    6. Sản phẩm và kết quả dự kiến của chương trình được đánh giá theo các nội dung: khả năng có được sản phẩm khoa học, sản phẩm đào tạo, sản phẩm ứng dụng, sản phẩm khác.
    7. Kinh phí của chương trình được đánh giá về sự phù hợp với nội dung nghiên cứu của chương trình.
    8. Giải pháp tổ chức thực hiện chương trình được đánh giá về tính khả thi của giải pháp.
    9. Tiềm lực của tổ chức chủ trì chương trình được đánh giá theo các nội dung: nhân lực, cơ sở vật chất hiện có, khả năng huy động các nguồn lực cần thiết khác để thực hiện chương trình, khả năng phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, với doanh nghiệp hoặc địa phương.
    10. Hiệu quả dự kiến của chương trình được đánh giá thông qua hiệu quả về giáo dục và đào tạo, hiệu quả về kinh tế - xã hội, hiệu quả về khoa học.
    Điều 8. Hội đồng xác định danh mục chương trình
    1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hội đồng xác định danh mục chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ.
    2. Hội đồng xác định danh mục chương trình từ 7 đến 11 thành viên gồm chủ tịch, thư ký và các uỷ viên, trong đó, có 3 thành viên (đối với hội đồng có 7 thành viên) hoặc 4, 5 thành viên (đối với hội đồng có 9, 11 thành viên) là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu chương trình; số thành viên còn lại là các nhà khoa học trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan. Thành viên hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu sâu về lĩnh vực của chương trình.
    3. Phương thức làm việc của hội đồng:
    a) Hội đồng xác định danh mục chương trình chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên.
    b) Chủ tịch hội đồng trực tiếp chủ trì cuộc họp.
    c) Tài liệu cuộc họp được gửi cho các thành viên hội đồng ít nhất ba ngày trước khi họp.
    d) Các thành viên hội đồng đánh giá đề xuất chương trình theo Phiếu đánh giá đề xuất chương trình (Mẫu 2 Phụ lục I). Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo.
    đ) Đề xuất chương trình được đưa vào danh mục chương trình để xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nếu trên 2/3 số thành viên hội đồng có mặt xếp loại “Đạt”. Kết quả đánh giá đề xuất chương trình được ghi vào biên bản họp hội đồng xác định danh mục chương trình (Mẫu 3 Phụ lục I).
    Điều 9. Xét chọn chương trình và xác định danh mục đề tài thuộc chương trình
    1. Trên cơ sở danh mục chương trình đã được xác định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét chọn chương trình và xác định danh mục đề tài thuộc chương trình.
    2.       Hồ sơ chương trình đưa ra xét chọn bao gồm:
    a) Công văn đề nghị của cơ quan chủ trì chương trình;
    b) Thuyết minh chương trình (Mẫu 4 Phụ lục I);
    c) Tóm tắt lý lịch khoa học của chủ nhiệm chương trình và các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình (Mẫu 5 Phụ lục I);
    d) Tiềm lực về cơ sở vật chất của tổ chức chủ trì chương trình (Mẫu 6 Phụ lục I);
    đ) Các văn bản liên quan (nếu có).
    Hồ sơ chương trình được làm thành 15 bản, trong đó có 01 bản chính.
    Điều 10. Nội dung xét chọn chương trình và xác định danh mục đề tài thuộc chương trình
    1. Chương trình được xét chọn theo các tiêu chí sau:
    a) Tên chương trình phải rõ auk, ngắn gọn, khái quát được mục tiêu, nội dung chương trình, có tính mới so với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã và đang nghiên cứu;
    b) Chương trình phải có tính thực tiễn phù hợp với nhu cầu ngành giáo dục và đào tạo; đáp ứng nhu cầu nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
    c) Mục tiêu của chương trình phải rõ auk, cụ thể, phù hợp với tên chương trình, tạo ra sản phẩm cụ thể; có mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể;
    d) Nội dung phải phù hợp với mục tiêu và có tính khả thi; danh mục đề tài thuộc chương trình phù hợp với nội dung chương trình;
    đ) Sản phẩm phải đáp ứng mục tiêu chương trình và phải có giá trị khoa học; giá trị ứng dụng đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành, phát triển kinh tế - xã hội và được ứng dụng tại địa chỉ cụ thể; góp phần đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ và sản phẩm khác;
    e) Kinh phí phải phù hợp với nội dung chương trình và quy định tài chính hiện hành.
    Đối với đề tài thuộc chương trình khoa học công nghệ, tùy theo loại hình, khả năng ứng dụng chuyển giao, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 90% tổng kinh phí thực hiện đề tài thuộc chương trình;
    g) Chương trình phải có hiệu quả về khoa học, về giáo dục và đào tạo và về kinh tế - xã hội;
    h) Phương án tổ chức thực hiện chương trình hợp lý, khả thi; khả năng hợp tác, liên kết với các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, địa phương rõ auk (đối với các chương trình khoa học công nghệ) và tính khả thi của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện chương trình đối với chương trình khoa học công nghệ;
    i) Chủ nhiệm chương trình phải có năng lực, uy tín về nghiên cứu, kinh nghiệm, năng lực tổ chức quản lý; tổ chức chủ trì chương trình phải có đủ điều kiện, năng lực thực hiện chương trình.
    2. Danh mục đề tài thuộc chương trình được xác định theo quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được ban hành theo Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    Điều 11. Hội đồng xét chọn chương trình và xác định danh mục đề tài thuộc chương trình 
    1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hội đồng tư vấn xét chọnchương trình và xác định danh mục đề tài thuộc chương trình.
    2. Hội đồng xét chọn chương trình và xác định danh mục đề tài thuộc chương trình có từ 7 đến 11 thành viên gồm chủ tịch, thư ký, 2 phản biện và các uỷ viên, trong đó, có 2 thành viên (đối với hội đồng có 7 thành viên) hoặc 3, 4 thành viên (đối với hội đồng có 9, 11 thành viên) là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu chương trình. Thành viên hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của chương trình. Chủ nhiệm chương trình và các thành viên tham gia nghiên cứu chương trình không tham gia hội đồng.
    Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức các phiên họp hội đồng xét chọn từng chương trình và cử thư ký hành chính giúp việc các hội đồng.
    3. Phương thức làm việc của hội đồng:
    a) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên;
    b) Chủ tịch hội đồng trực tiếp chủ trì cuộc họp;
    c) Tài liệu cuộc họp được gửi cho các thành viên hội đồng ít nhất năm ngày trước khi họp;
    d) Các thành viên hội đồng đánh giá thuyết minh chương trình theo phiếu đánh giá thuyết minh chương trình (Mẫu 9 Phụ lục I). Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo;
    Điều 12. Trình tự làm việc của hội đồng xét chọn chương trình và xác định danh mục đề tài thuộc chương trình
    1. Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự. Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc xét chọn chương trình và xác định danh mục đề tài thuộc chương trình.
    2. Chủ tịch hội đồng điều khiển cuộc họp theo các nội dung:
    a) Xét chọn chương trình
    - Chủ nhiệm chương trình trình bày tóm tắt mục tiêu, nội dung, kết quả, phương án tổ chức thực hiện, chuyển giao sản phẩm của chương trình;
    - Hai phản biện trình bày ý kiến nhận xét hồ sơ chương trình (Mẫu 8 Phụ lục I);
    - Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo;
    - Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm chương trình và trao đổi thảo luận theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định tại Điều 10 Quy định này. auk hi trao đổi, các thành viên của hội đồng cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại biểu mẫu 9 Phụ lục I;
    - Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung cần thiết đối với từng phần nêu trong thuyết minh chương trình, đối với các sản phẩm chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện chương trình hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ chương trình. Hội đồng xây dựng biên bản gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo (Mẫu 10 Phụ lục I).
    b) Xác định danh mục đề tài thuộc chương trình
    - Các thành viên hội đồng đánh giá đề xuất đề tài thuộc chương trình theo tiêu chí xác định đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Điều 10 Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010). Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo;
    - Đề xuất đề tài được đưa vào danh mục đề tài thuộc chương trình để tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nếu trên 2/3 số thành viên hội đồng có mặt xếp loại “Đạt”. Kết quả đánh giá đề xuất đề tài thuộc chương trình được ghi vào biên bản họp xác định danh mục đề tài (Mẫu 3 Phụ lục I Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010).
    Điều 13. Phê duyệt chương trình và danh mục các đề tài thuộc chương trình
    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình và danh mục đề tài thuộc chương trình trên cơ sở kết quả họp các hội đồng xét chọn chương trình và xác định danh mục các đề tài thuộc chương trình.
    Điều 14. Xác định tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện chương trình
                1. Bộ Giáo dục và Đào tạo xét chọn tổ chức chủ trì thực hiện chương trình và cá nhân làm chủ nhiệm chương trình.
    2. Chủ nhiệm chương trình đề xuất ban chủ nhiệm chương trình. Ban chủ nhiệm chương trình gồm 03 thành viên, trong đó có chủ nhiệm chương trình, phó chủ nhiệm chương trình và ủy viên kiêm thư ký.
    Điều 15. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài thuộc chương trình
    1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trên phương tiện thông tin đại chúng danh mục đề tài thuộc các chương trình đã được xác định để các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn.
    2. Việc tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài thuộc chương trình thực hiện theo quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010.
    3. Chủ nhiệm chương trình là chủ tịch hội đồng tuyển chọn đề tài thuộc chương trình.
    Điều 16. Thẩm định chương trình và các đề tài thuộc chương trình
    1. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định nội dung, kinh phí của chương trình và các đề tài thuộc chương trình theo quy định hiện hành. Chủ nhiệm chương trình là thành viên của tổ thẩm định.
    2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trong nước, ngoài nước đối với kết quả thẩm định trước khi quyết định phê duyệt. 
    Chương III
    TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH 
     
    Điều 17. Ban Chủ nhiệm chương trình
    1. Ban Chủ nhiệm chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, quản lý việc thực hiện chương trình.
    Thành viên Ban Chủ nhiệm chương trình phải đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Đã chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp nhà nước được đánh giá nghiệm thu hoặc có ít nhất 2 công trình nghiên cứu được công bố trên các tạp chí uy tín trong nước hoặc ngoài nước liên quan đến nội dung chương trình trong 5 năm gần đây;
    b) Là chuyên gia có trình độ chuyên môn, uy tín cao trong lĩnh vực nghiên cứu của chương trình;
    c) Có sức khỏe để hoàn thành được các nhiệm vụ của chương trình;
    d) Không quá 60 tuổi, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định;
    đ) Đảm bảo quỹ thời gian cho hoạt động quản lý chương trình;
    e) Không là chủ nhiệm đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã quá hạn mà chưa đánh giá nghiệm thuvào thời điểm đề xuất tham gia ban chủ nhiệm chương trình.
    2. Chủ nhiệm chương trình phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
    a) Đã tham gia ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, cấp bộ, hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    b) Đã tham gia quản lý chương trình khoa học và công nghệ quốc tế hoặc chương trình khoa học và công nghệ hợp tác với nước ngoài;
    c) Đã tham gia quản lý hoạt động khoa học và công nghệ cấp cục, vụ, viện hoặc cấp cao hơn;
    d) Đã làm chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước, cấp bộ.
    3. Trường hợp thành viên ban chủ nhiệm chương trình không hoàn thành nhiệm vụ thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định miễn nhiệm thành viên Ban Chủ nhiệm chương trình và quyết định bổ sung thành viên mới.
    Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm chương trình
    1. Ban chủ nhiệm chương trình chịu trách nhiệm về mục tiêu; sản phẩm và các kết quả của chương trình đã phê duyệt.  
    2.Tham giatuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài; đánh giá, nghiệm thu kết quả các đề tài thuộc chương trình.
    3. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thuyết minh đề tài thuộc chương trình.
     4. Tham giathẩm định nội dung và kinh phí các đề tài thuộc chương trình.
    5. Xây dựng báo cáo (định kỳ 6 tháng, hàng năm; sơ kết; tổng kết) kết quả thực hiện của chương trìnhgửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    6. Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện các đề tài thuộc chương trình và giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền; định kỳ 6 tháng và hàng năm chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kiểm tra việc thực hiện các đề tài thuộc chương trình; xác nhận khối lượng và kết quả thực hiện của đề tài để làm căn cứ thanh, quyết toán và cấp tiếp kinh phí cho đề tài thuộc chương trình.
    7. Tham gia tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài thuộc chương trình.
    8. Được bảo đảm chế độ thù lao trách nhiệm, phương tiện làm việc theo quy định hiện hành.
    9. Không làm chủ nhiệm đề tài thuộc chương trình.
    Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì chương trình
    1. Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho ban chủ nhiệm chương trình tổ chức hoạt động quản lý, điều hành chương trình.
    2. Quản lý kinh phí được cấp và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình theo quy định.
    3. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với chương trình.
    4. Tham gia cùng ban chủ nhiệm chương trình quản lý các hoạt động của chương trình.
    Chương IV
    TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
     
    Điều 20. Ký hợp đồng thực hiện đề tài thuộc chương trình
    Bộ Giáo dục và Đào tạo và chủ nhiệm chương trình ký hợp đồng thực hiện đề tài thuộc chương trình (sau đây gọi là hợp đồng) với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài (Mẫu 11 Phụ lục I).
    Điều 21. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện đề tài thuộc chương trình
    1. Ban Chủ nhiệm chương trình định kỳ 6 tháng một lần chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, đánh giá về tiến độ, nội dung khoa học, sản phẩm và sử dụng kinh phí của các đề tài theo hợp đồng đã ký.
    2. Bộ Giáo dục và Đào tạo định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện các đề tài thuộc chương trình.
    Điều 22. Điều chỉnh nội dung, dự toán kinh phí, tiến độ thực hiện
    1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài thuộc chương trình theo yêu cầu của công việc, được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán của đề tài thuộc chương trình.
    2. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với ban chủ nhiệm chương trình xem xét, quyết định điều chỉnh các nội dung sau:
    a) Mục tiêu, nội dung, sản phẩm, tiến độ thực hiện đề tài;
    b) Dự toán kinh phí đã được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán của đề tài.
    Các văn bản liên quan đến việc điều chỉnh là bộ phận của hợp đồng.         
    Điều 23. Chấm dứt hợp đồng
    1. Trên cơ sở đề nghịcủa Ban Chủ nhiệm chương trình, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:
    a) Đề tài thuộc chương trình do các nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không thể hoàn thành nội dung và mục tiêu được duyệt;
    b) Chủ nhiệm đề tài thuộc chương trình và tổ chức chủ trì không đủ năng lực tổ chức quản lý, thực hiện đề tài; hướng nghiên cứu của đề tài bị bế tắc hoặc không còn nhu cầu phải nghiên cứu;
    c) Các điều kiện theo hợp đồng không được bảo đảm dẫn đến đề tài không có khả năng hoàn thành; đề tài thực hiện không đúng nội dung nghiên cứu theo hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích.
    2. Căn cứ quyết định chấm dứt việc thực hiện hợp đồng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban chủ nhiệm chương trình cùng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài thuộc chương trình thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành.
    3. Hội đồng thanh lý đề tài thuộc chương trình thực hiện theo khoản 2 Điều 20 quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010.
    Điều 24. Đánh giá nghiệm thu đề tài thuộc chương trình và tổng kết chương trình
    1. Trình tự thủ tục đánh giá nghiệm thu đề tài thuộc chương trình thực hiện theo quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chủ nhiệm chương trình làm chủ tịch hội đồng cấp cơ sở.
    2. Việc đánh giá chương trình được thực hiện qua ba giai đoạn: đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá sau kết thúc.
    a) Ban Chủ nhiệm chương trình chủ trì đánh giá kết quả hoạt động chương trình vào giữa kỳ kế hoạch và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả đánh giá;
    b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức đánh giá hoạt động chương trình khi kết thúc thực hiện và sau khi chương trình đã kết thúc thực hiện.
    3. Khi kết thúc chương trình, chủ nhiệm chương trình hoàn thiện báo cáo tổng kết chương trình gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo (Phụ lục II).
    Điều 25. Thanh lý hợp đồng
    Ban Chủ nhiệm chương trình và Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì đề tài và chủ nhiệm đề tài thuộc chương trình theo quy định hiện hành. Trong trường hợp đến thời điểm đủ điều kiện thanh lý, ban chủ nhiệm chương trình đã kết thúc nhiệm kỳ hoạt động, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài thuộc chương trình (Mẫu 14 Phụ lục I).
    Điều 26. Quản lý kết quả của các đề tài thuộc chương trình khi chương trình kết thúc
    1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì và tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của đề tài thuộc chương trình theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu, quyền tác giả, quyền sử dụng kết quả đề tài thuộc chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
    2. Việc đăng ký lưu giữ kết quả đề tài thuộc chương trình thực hiện theo các quy định hiện hành về đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
    Chương V
    TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
     
    Điều 27. Kinh phí thực hiện chương trình
    1.Kinh phí thực hiện chương trình gồm kinh phí thực hiện các đề tài thuộc chương trình và kinh phí hoạt động chung của chương trình.
    2. Nguồn kinh phí thực hiện các đề tài thuộc chương trình gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định.
    3. Kinh phí thực hiện chương trình được cân đối trong dự toán chi ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ.
    Điều 28. Nội dung chi ngân sách của chương trình
    1. Chi thực hiện các đề tài thuộc chương trình thực hiện theo quy định hiện hành.
    2. Chi hoạt động chung của chương trình:  
    a) Chi phục vụ công tác quản lý theo quy định tài chính hiện hành và chi điều tra, khảo sát phục vụ cho công tác xây dựng và phê duyệt các đề tài thuộc chương trình theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
    b) Chi hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình:
    - Chi thù lao trách nhiệm của các thành viên ban chủ nhiệm chương trình;
    - Chi công tác phí, hội nghị, hội thảo khoa học, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết chương trình, biên soạn và in ấn sách chuyên khảo, kết quả của chương trình;
    - Chi thông tin, tuyên truyền về hoạt động của chương trình; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm; chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn;
    - Chi nghiệp vụ chuyên môn;
    - Các khoản chi khác liên quan đến hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình;
    c) Các khoản chi cho hoạt động chung của chương trình được thực hiện tại tổ chức chủ trì chương trình.
    3. Nội dung chi tại khoản 2 Điều này được áp dụng theo quy định tài chính hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì chương trình.
    Điều 29. Lập dự toán cho các đề tài thuộc chương trình và chương trình
    1. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu kinh phí của chương trình và các đề tài thuộc chương trình (hợp đồng thực hiện đề tài thuộc chương trình), Ban Chủ nhiệm chương trình xây dựng dự toán kinh phí, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của tổ chức chủ trì chương trình gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
    2. Căn cứ vào nguồn kinh phí dự toán hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các tổ chức chủ trì đề tài thuộc chương trình và các tổ chức chủ trì chương trình.
    Điều 30. Quyết toán kinh phí 
    1. Báo cáo đề nghị quyết toán kinh phí của đề tài thuộc chương trình phải được hoàn tất trước khi tiến hành đánh giá nghiệm thu cấp bộ.
    2. Hàng năm, các tổ chức chủ trì đề tài thuộc chương trình có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí với Ban Chủ nhiệm chương trình và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các đề tài thuộc chương trình, kinh phí hoạt động chung của các chương trình.  
    3. Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt quyết toán kinh phí của các chương trình, đề tài thuộc chương trình và kinh phí hoạt động chung của chương trình. Quyết toán kinh phí của các đề tài thuộc chương trình được tổng hợp chung trong quyết toán của tổ chức chủ trì đề tài thuộc chương trình; Quyết toán kinh phí của các nội dung chi tại khoản 2 Điều 28 Quy định này và các đề tài thuộc chương trình do tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài không thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được tổng hợp chung trong quyết toán của tổ chức chủ trì chương trình và tổng hợp vào quyết toán của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
    4. Chứng từ chi tiêu kinh phí của các đề tài thuộc các chương trình và kinh phí quản lý chương trình được thực hiện theo quy định hiện hành và do các tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, chương trình chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ theo quy định.
    Điều 31. Tài sản của chương trình
    1. Việc mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ hoạt động của chương trình và các đề tài thuộc chương trình được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
    2. Tổ chức chủ trì chương trình, tổ chức chủ trì đề tài thuộc chương trình có trách nhiệm theo dõi quản lý và sử dụng tài sản cố định mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và các quy định hiện hành khác.
     
    Chương VI
    KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
     
    Điều 32. Khen thưởng
    1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình đạt kết quả xuất sắc, được áp dụng vào phát triển ngành giáo dục; thực tiễn sản xuất và đời sống, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét khen thưởng.
    2. Nguồn kinh phí khen thưởng và mức khen thưởng được thực hiện theo quy định hiện hành.
    Điều 33. Xử lý vi phạm
     1.Chủ nhiệm chương trình, chủ nhiệm đề tài thuộc chương trình không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo thuyết minh chương trình, đề tài thuộc chương trình sẽ bị xử lý theo Điều 34 Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010.
    2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức, thực hiện chương trình, đề tài thuộc chương trình nếu vi phạm các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, của Thông tư này và các quy định khác có liên quan thì tuỳ tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật; buộc bồi thường kinh phí thực hiện chương trình, đề tài thuộc chương trình; không được tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Khoa học và Công nghệ
    Ban hành: 09/06/2000 Hiệu lực: 01/01/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 81/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ
    Ban hành: 17/10/2002 Hiệu lực: 01/11/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 14/06/2005 Hiệu lực: 01/01/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 32/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 19/03/2008 Hiệu lực: 10/04/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục của Quốc hội, số 44/2009/QH12
    Ban hành: 25/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 58/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành "Điều lệ trường đại học"
    Ban hành: 22/09/2010 Hiệu lực: 10/11/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Thông tư 09/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về quản lý Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 30/03/2018 Hiệu lực: 15/05/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    08
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục của Quốc hội, số 44/2009/QH12
    Ban hành: 25/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    09
    Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 03/06/2008 Hiệu lực: 01/01/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Thông tư 12/2010/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Ban hành: 29/03/2010 Hiệu lực: 19/05/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 5293/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tính đến ngày 30/09/2014 thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo được ban hành từ ngày 01/01/2008 đến hết ngày 30/09/2014
    Ban hành: 10/11/2014 Hiệu lực: 10/11/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 287/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố kết quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2014-2018
    Ban hành: 31/01/2019 Hiệu lực: 31/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 16/2012/TT-BGDĐT Quy định quản lý chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ GDĐT

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Giáo dục và Đào tạo
    Số hiệu:16/2012/TT-BGDĐT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:09/05/2012
    Hiệu lực:24/06/2012
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Khoa học-Công nghệ
    Ngày công báo:23/05/2012
    Số công báo:373&374 - 05/2012
    Người ký:Trần Quang Quý
    Ngày hết hiệu lực:15/05/2018
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X