Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | 1127-1128 |
Số hiệu: | 03/VBHN-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | 18/11/2015 |
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất | Người ký: | Bùi Văn Ga |
Ngày ban hành: | 30/10/2015 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/VBHN-BGDĐT | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
_____________
Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo1,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp2.
Điều 2. Chế độ cử tuyển
1.3 Cử tuyển là việc tuyển sinh không qua thi tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế; đào tạo viên chức theo nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập cho các vùng có điều kiện, kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.
2. Chế độ cử tuyển quy định tại Nghị định này bao gồm: tuyển sinh; tổ chức và kinh phí đào tạo; xét tuyển vào vị trí việc làm4 cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp; bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự xét tuyển vào vị trí việc làm5.
Điều 3. Nguyên tắc cử tuyển
Việc thực hiện chế độ cử tuyển phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định.
2. Khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
3. Cơ quan cử người đi học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm6 cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người học theo chế độ cử tuyển
1. Người học theo chế độ cử tuyển có những quyền sau đây:
a) Được thông tin đầy đủ về chế độ cử tuyển;
b) Được cấp học bổng, miễn học phí và hưởng các chế độ ưu tiên khác theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian đào tạo;
c) Được tiếp nhận và xét tuyển vào vị trí việc làm7 sau khi tốt nghiệp.
2. Người học theo chế độ cử tuyển có những nghĩa vụ sau đây:
a) Cam kết trước khi được cử tuyển và chấp hành sự cam kết với cơ quan cử đi học về sự xét tuyển vào vị trí việc làm8 sau khi tốt nghiệp;
b) Chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của các cơ sở giáo dục; hoàn thành chương trình đào tạo theo ngành học do cơ quan cử đi học phân công;
c) Phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo mức quy định tại Điều 13 Nghị định này nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Chương II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN, TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 5. Đối tượng và chỉ tiêu cử tuyển
1. Đối tượng cử tuyển
a)9 Công dân Việt Nam thường trú từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có thời gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ khẩu thường trú) được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc có thời gian 4 năm học trung học cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cử tuyển vào trung cấp; ưu tiên xét cử tuyển đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.
b) Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thường trú ở khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở khu vực I trong trường hợp dân tộc thiểu số đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc cử tuyển đối với các đối tượng này ở khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được giao) từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh.
Các khu vực III, II, I nêu trên được xác định theo quy định phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chỉ tiêu cử tuyển
a) Chỉ tiêu cử tuyển được xác định theo từng năm, trong kế hoạch tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp của Nhà nước và được cơ quan có thẩm quyền giao theo từng ngành nghề, trình độ đào tạo;
b) Chỉ tiêu cử tuyển đối với đối tượng quy định tại mục b khoản 1 Điều này phải được giao riêng trong tổng chỉ tiêu cử tuyển giao hàng năm cho các địa phương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 6. Tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển
Tiêu chuẩn người được hưởng chế độ cử tuyển gồm:
1. Tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc trung cấp) đối với đối tượng được cử tuyển vào đại học, cao đẳng và tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông đối với đối tượng được cử tuyển vào trung cấp; xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên; xếp loại học tập năm cuối cấp (hoặc cuối khóa) đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.
2. Đạt các tiêu chuẩn sơ tuyển đối với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển.
3. Không quá 25 tuổi tính đến năm tuyển sinh, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành.
4. Không thuộc biên chế Nhà nước.
Điều 7. Tổ chức cử tuyển (ngoài cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an)
1. Quy trình tổ chức cử tuyển:
a)10 Hàng năm khi lập kế hoạch cử tuyển, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo kết quả xét tuyển vào vị trí việc làm cho người học cử tuyển sau tốt nghiệp trong 03 năm liên tiếp liền kề năm kế hoạch. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đối với vị trí việc làm là công chức; căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức; căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ đại học với Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp với Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương11, theo thẩm quyền, chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc xét và giao chỉ tiêu cử tuyển cho Ủy ban nhân dân các tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c)12 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyển chọn, đặt hàng đào tạo theo chế độ cử tuyển với các cơ sở đào tạo; quyết định cử người đi học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao; báo cáo kết quả cử tuyển trình độ đại học với Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình độ cao đẳng, trung cấp với Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương và Ủy ban Dân tộc.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng cử tuyển để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác cử tuyển. Thành phần Hội đồng cử tuyển gồm có: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ; Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng ban Dân tộc tỉnh; các thành viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương13, theo thẩm quyền, quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký học theo chế độ cử tuyển.
Điều 8. Tổ chức đào tạo
1. Đào tạo dự bị đại học, cao đẳng
a) Người được cử tuyển để đào tạo trình độ đại học, cao đẳng phải học một năm dự bị. Việc tổ chức đào tạo và xét tuyển vào học chính thức tại các cơ sở giáo dục được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương;14
b) Sau khi kết thúc một năm học dự bị, nếu người học không đủ điều kiện tuyển vào học chính thức tại các cơ sở giáo dục thì được học lưu ban không quá một năm. Trong năm học lưu ban, người học được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ như năm học thứ nhất.
2. Đào tạo chính thức
a) Khi học chính thức tại các cơ sở giáo dục, người học theo chế độ cử tuyển được đào tạo trong hệ thống giáo dục chính quy và bố trí học chung với các người học khác của cơ sở giáo dục theo ngành đào tạo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt hàng với các cơ sở giáo dục;
b) Việc tổ chức đào tạo, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương15.
Điều 9. Kinh phí đào tạo cử tuyển
1. Kinh phí để đào tạo người học theo chế độ cử tuyển được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo hàng năm theo các quy định hiện hành.
Học bổng chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển do ngân sách địa phương bảo đảm và cấp trực tiếp cho người học theo chế độ học bổng chính sách của Nhà nước.
2. Kinh phí đào tạo người học theo chế độ cử tuyển do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chi trả trực tiếp cho các cơ sở giáo dục theo cơ chế Nhà nước đặt hàng.
Điều 10. Cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
1. Bộ Quốc phòng căn cứ quy định tại Nghị định này, chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương16, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức cử tuyển, tổ chức đào tạo và cấp kinh phí đào tạo cử tuyển đối với các đối tượng, chỉ tiêu quy định tại Điều 5, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp17 do Bộ Quốc phòng quản lý để đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật cho Bộ Quốc phòng.
2. Bộ Công an căn cứ quy định tại Nghị định này, chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương18, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức cử tuyển, tổ chức đào tạo và cấp kinh phí đào tạo cử tuyển đối với các đối tượng, chỉ tiêu quy định tại Điều 5, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Nghị định này vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học cao đẳng, trung cấp19 do Bộ Công an quản lý để đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật cho Bộ Công an.
Chương III. TIẾP NHẬN, XÉT TUYỂN VÀO VỊ TRÍ VIỆC LÀM20 VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG, CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 11. Tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm21 cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp
1. Hàng năm, các cơ sở giáo dục gửi danh sách, bàn giao hồ sơ và bằng tốt nghiệp của người học theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.22 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc tiếp nhận hồ sơ và xét tuyển hoặc gửi hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị dự kiến sử dụng để xét tuyển vào vị trí việc làm theo quy định tại Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.
3.23 Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ thông báo xét tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều này tối đa là 12 tháng, kể từ ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn 12 tháng không nhận được thông báo xét tuyển theo quy định của Nghị định này thì người học theo chế độ cử tuyển không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
Điều 12. Trường hợp phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
Người học theo chế độ cử tuyển thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải bồi hoàn học bổng chi phí đào tạo:
1. Người bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng được cơ quan cử đi học chấp thuận.
2. Người không chấp hành sự xét tuyển vào vị trí việc làm24 theo quy định tại Nghị định này sau khi tốt nghiệp.
3.25 Người có thời gian làm việc sau tốt nghiệp theo vị trí việc làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định ít hơn hai lần thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo.
4. Người bị kỷ luật không được xét tuyển vào vị trí việc làm26 sau khi tốt nghiệp hoặc bị thôi việc trong thời gian đang chấp hành sự xét tuyển vào vị trí việc làm.27
Điều 13. Mức bồi hoàn, cách tính bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
1. Mức tiền bồi hoàn bao gồm học bổng chính sách cho người học và các khoản chi phí đào tạo đã được ngân sách nhà nước đài thọ. Tiền bồi hoàn được nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Cách tính tiền bồi hoàn
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 12 Nghị định này, cách tính tiền bồi hoàn được xác định như sau:
TS = (HB+CF) x n
Trong đó TS là tổng số tiền phải bồi hoàn; HB là học bổng chính sách người học được hưởng trong một năm; CF là chi phí đào tạo người học trong một năm; n là số năm mà người học đã học theo chế độ cử tuyển.
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định này, cách tính tiền bồi hoàn được xác định như sau:
Trong đó T là thời gian người được cử tuyển phải chấp hành sự xét tuyển vào vị trí việc làm28; t là thời gian làm việc người được cử tuyển đã chấp hành theo sự xét tuyển vào vị trí việc làm29; các ký hiệu: TS, HB, CF và n xác định theo quy định tại mục a khoản này.
Điều 14. Tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm30 và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học theo chế độ cử tuyển tại các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng căn cứ vào quy định tại Nghị định này, quy định cụ thể việc tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm31 và việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học theo chế độ cử tuyển tại các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp32 do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý.
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ
1.33 Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người học cử tuyển trình độ đại học.
2.34 Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người học cử tuyển trình độ cao đẳng, trung cấp.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo thẩm quyền chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo, tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm35 và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
4. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn và bố trí ngân sách thực hiện chế độ cử tuyển theo quy định tại Nghị định này.
5. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ của các địa phương nhằm thực hiện chế độ cử tuyển đúng mục đích, yêu cầu.
6. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các địa phương xác định phạm vi, mức độ của các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và việc phân vùng khu vực theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp chỉ tiêu cử tuyển do các Bộ, ngành, địa phương đề xuất để đưa vào kế hoạch hàng năm và 5 năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.36 Thông báo công khai kế hoạch cử tuyển trước 12 tháng tính đến thời gian nhận hồ sơ đăng ký cử tuyển trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, đảm bảo khách quan, công bằng, minh bạch. Đề xuất chỉ tiêu, tổ chức tuyển chọn và cử người đi học, chỉ đạo tổ chức xét tuyển vào vị trí việc làm theo quy định.
2. Hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục để thực hiện chế độ cử tuyển và bố trí ngân sách thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3.37 Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ sở giáo dục để quản lý người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.
4.38 Giao Sở Nội vụ chủ trì tiếp nhận hồ sơ của người học theo chế độ cử tuyển và phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức xét tuyển hoặc gửi hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị dự kiến sử dụng để xét tuyển vào vị trí việc làm.
5. Có trách nhiệm thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với các trường hợp phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và xử lý các trường hợp không thực hiện việc bồi hoàn.
6.39 Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển của địa phương với Ủy ban Dân tộc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương.
7. Có chính sách tạo nguồn tuyển sinh đối với các đối tượng cử tuyển quy định tại mục b khoản 1 Điều 5 trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục
1. Tiếp nhận người học theo chế độ cử tuyển và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người học theo quy định.
2. Định kỳ hàng năm thông báo cho cơ quan cử người đi học về kết quả học tập và rèn luyện của người học theo chế độ cử tuyển, thời gian tốt nghiệp đối với người học năm cuối khóa.
3. Bàn giao cho cơ quan cử người đi học hồ sơ của người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp hoặc trong trường hợp thôi học.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả đào tạo cử tuyển với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương40.
Điều 18. Thanh tra, kiểm tra
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ sở giáo dục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ cử tuyển theo thẩm quyền.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH41
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 20. Hướng dẫn thi hành
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương42 theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
| XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục năm 2005 ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
2 Cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp, trung cấp nghề” được thay thế bởi cụm từ “cao đẳng, trung cấp” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 của Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
3 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1, Điều 1 của Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
4 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
5 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
6 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
7 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
8 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
9 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
10 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngay 06 tháng 7 năm 2015
11 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay thế bởi cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
12 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
13 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay thế bởi cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
14 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay thế bởi cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
15 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay thế bởi cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
16 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay thế bởi cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
17 Cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp, trung cấp nghề” được thay thế bởi cụm từ “ cao đẳng, trung cấp” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 của Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
18 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay thế bởi cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
19 Cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp, trung cấp nghề” được thay thế bởi cụm từ “cao đẳng, trung cấp” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 của Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
20 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
21 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
22 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
23 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
24 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
25 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
26 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
27 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
28 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
29 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
31 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
32 Cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp, trung cấp nghề” được thay thế bởi cụm từ “cao đẳng, trung cấp” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 của Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
33 Khoản này được sửa đổi, theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có hiệu lực từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
34 Khoản này được sửa đổi, theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có hiệu lực từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
35 Cụm từ “phân công công tác” được thay thế bởi cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
36 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
37 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Nghị đinh số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
38 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
39 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có hiệu lực từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
40 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay thế bởi cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
41 Điều 2, Điều 3 của Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương, Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
42 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay thế bởi cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương” theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2015
01 | Văn bản được hợp nhất (sửa đổi) |
02 | Văn bản được hợp nhất |
Văn hợp nhất