Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | QCVN 03:2009/BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 06/10/2009 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 20/11/2009 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giao thông, Công nghiệp |
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 03:2009/BGTVT
VỀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN CỠ NHỎ
National technical regulation on technical supervision and construction of small sea-going ships
Lời nói đầu
- QCVN 03: 2009/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 21/2009/TT-BGTVT ngày 06 tháng 10 năm 2009.
- QCVN 03: 2009/BGTVT được xây dựng trên cơ sở chuyển đổi các Tiêu chuẩn quốc gia “Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng tàu biển vỏ thép cỡ nhỏ” có ký hiệu từ TCVN 7061-1: 2007 đến TCVN 7061-9: 2007.
MỤC LỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
1.4. Lưu ý khi áp dụng
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Các dạng kiểm tra tàu
1.2. Khối lượng kiểm tra
1.3. Hồ sơ trình duyệt
PHẦN 2. KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.2. Định nghĩa và giải thích
1.3. Khối lượng giám sát
1.4. Vật liệu
1.5. Liên kết và kết cấu các cơ cấu
1.6. Cơ cấu bằng hợp kim nhôm
Chương 2. KÍCH THƯỚC CÁC CƠ CẤU
2.1. Quy định chung
2.2. Tải trọng tính toán
2.3. Ứng suất cho phép
2.4. Sống mũi, sống đuôi và giá chữ nhân (giá đỡ ống bao trục chân vịt)
2.5. Kết cấu đáy
2.6. Kết cấu mạn
2.7. Kết cấu boong
2.8. Tôn boong
2.9. Tôn bao
2.10. Vách và cơ cấu vách
2.11. Két
2.12. Thượng tầng, lầu và vách quây
2.13. Mạn chắn sóng
2.14. Bệ máy
2.15. Cột
2.16. Kết cấu đoạn đầu tàu và đoạn cuối tàu
Chương 3. TRANG THIẾT BỊ
3.1. Quy định chung
3.2. Thiết bị lái
3.3. Thiết bị neo
3.4. Thiết bị chằng buộc
3.5. Trang bị phòng nạn
PHẦN 3. HỆ THỐNG MÁY TÀU
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Chương 2. THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN
2.1. Bố trí và trang thiết bị điều khiển
Chương 3. CÁC MÁY VÀ THIẾT BỊ
3.1. Quy định chung
Chương 4. HỆ TRỤC
4.1. Yêu cầu kỹ thuật
Chương 5. THIẾT BỊ ĐẨY TÀU
5.1. Yêu cầu kỹ thuật
Chương 6. PHỤ TÙNG DỰ TRỮ
6.1. Yêu cầu kỹ thuật
Chương 7. CÁC HỆ THỐNG VÀ ĐƯỜNG ỐNG
7.1. Quy định chung
7.2. Hệ thống hút khô
7.3. Hệ thống thông hơi và đo các khoang két
7.4. Hệ thống khí thải
7.5. Hệ thống thông gió
7.6. Hệ thống nhiên liệu
7.7. Hệ thống nước làm mát
7.8. Hệ thống dầu bôi trơn
7.9. Hệ thống không khí nén
PHẦN 4. TRANG BỊ ĐIỆN
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Chương 2. THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU
2.1. Nguồn điện
2.2. Thiết bị chống sét
2.3. Phụ tùng dự trữ và đồ nghề
2.4. Phân phối điện năng
2.5. Thiết bị phân phối
2.6. Máy biến áp
2.7. Ắc quy
2.8. Nguồn khởi động điện của các động cơ đốt trong
2.9. Điều khiển truyền động điện các máy
2.10. Bảo vệ các thiết bị điện
2.11. Chiếu sáng
2.12. Các hệ thống thông tin, báo động
2.13. Cáp điện
Chương 3. KẾT CẤU THIẾT BỊ ĐIỆN
3.1. Yêu cầu về thiết kế và chế tạo
3.2. Bảo vệ tránh điện giật
3.3. Điều kiện môi trường
Chương 4. THỬ THIẾT BỊ ĐIỆN
4.1. Quy định chung
4.2. Điện trở cách điện
4.3. Tính nối đất liên tục
4.4. Kết quả thử
4.5. Thiết bị điện trong các vùng nguy hiểm
PHẦN 5. PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.2. Các định nghĩa
Chương 2. CHỐNG CHÁY BẰNG KẾT CẤU
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Các tàu phục vụ tàu chở dầu
Chương 3. CÁC HỆ THỐNG VÀ THIẾT BỊ DẬP CHÁY
3.1. Quy định chung
3.2. Hệ thống nước chữa cháy
3.3. Các yêu cầu về bơm chữa cháy
3.4. Đường ống
3.5. Các họng chữa cháy và vòi rồng chữa cháy
Chương 4. HỆ THỐNG PHÁT HIỆN VÀ BÁO ĐỘNG CHÁY
4.1. Quy định chung
Chương 5. CÁC TRANG BỊ DẬP CHÁY, DỰ TRỮ VÀ CÁC DỤNG CỤ
5.1. Quy định chung
PHẦN 6. ỔN ĐỊNH
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.2. Thử nghiêng
1.3. Yêu cầu bổ sung
Chương 2. CÁC YÊU CẦU VỀ ỔN ĐỊNH
2.1. Tàu kín
2.2. Tàu hở
2.3. Yêu cầu bổ sung ổn định
PHẦN 7. MẠN KHÔ
Chương 1. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ẤN ĐỊNH MẠN KHÔ
1.1. Tàu kín
1.2. Tàu hở
Chương 2. CHIỀU CAO MẠN KHÔ TỐI THIỂU
2.1. Tàu kín
2.2. Tàu hở
Chương 3. DẤU MẠN KHÔ
3.1. Quy định chung
PHẦN 8. TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Chương 2. PHƯƠNG TIỆN CỨU SINH
2.1. Quy định chung
2.2. Kết cấu, đặc tính kỹ thuật và định mức trang bị
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN TÍN HIỆU
3.1. Quy định chung
Chương 4. TRANG BỊ HÀNG HẢI
4.1. Quy định chung
Chương 5. TRANG BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN
5.1. Quy định chung
5.2. Định mức trang bị
5.3. Lắp đặt và nguồn cung cấp điện cho các thiết bị VTĐ
PHẦN 9. TRANG BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
1.2. Định nghĩa
Chương 2. TRANG BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO DẦU
2.1. Quy định chung
Chương 3. TRANG BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI
3.1. Quy định chung
Chương 4. TRANG BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO RÁC THẢI
4.1. Quy định chung
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1. Nguyên tắc giám sát kỹ thuật
3.2. Nội dung giám sát kỹ thuật
3.3. Hồ sơ Đăng kiểm
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VI. CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục A. Thử kín thân tàu
Phụ lục B. Nối đất bảo vệ
Phụ lục C. Thiết bị chống sét
QUY CHUẨN
KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN CỠ NHỎ
National technical regulation on technical supervision and construction of small sea-going ships
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về hoạt động giám sát kỹ thuật và các hoạt động liên quan đến thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác các tàu biển cỡ nhỏ vỏ thép hoặc vỏ hợp kim nhôm hoạt động trong vùng ven biển Việt Nam cách bờ không quá 20 hải lý, có các thông số ở (1) hoặc (2) sau đây:
(1) Tàu tự chạy có chiều dài dưới 20 mét và công suất máy chính dưới 37 kW;
(2) Tàu không tự chạy có chiều dài dưới 20 mét.
Các tàu nêu trên sau đây trong Quy chuẩn này được viết tắt là “tàu”.
Những tàu biển dưới đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này:
(1) Tàu thể thao;
(2) Tàu dùng vào mục đích an ninh và quốc phòng;
(3) Tàu kéo, tàu đẩy, tàu lai dắt, tàu dầu, tàu cá, tàu cao tốc, tàu chở xô khí hóa lỏng, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, các tàu có công dụng đặc biệt và tàu khách chở trên 12 hành khách.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến tàu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này nêu tại mục 1.1.
1.3. Giải thích từ ngữ
Quy chuẩn này sử dụng các định nghĩa/giải thích dưới đây:
(1) Tàu hở là tàu có kết cấu mà nước có thể vào trong tàu dưới tác động của sóng và mưa (ví dụ tàu không boong, tàu boong hở v.v…).
(2) Tàu kín là tàu có kết cấu kín ở phía trên không để nước lọt vào dưới tác động của sóng và mưa.
(3) Tàu khách là tàu chở từ 12 hành khách trở xuống.
Hành khách là bất kỳ người nào có mặt trên tàu, trừ thuyền trưởng, thuyền viên hoặc những người làm việc trên tàu và trẻ em dưới một tuổi.
(4) Tàu hàng là tàu không phải là tàu khách.
(5) Thuyền viên là những người điều khiển, vận hành và đảm bảo an toàn khai thác của tàu kể cả nhân viên phục vụ.
(6) Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến các tàu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này nêu tại mục 1.1 là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong Quy chuẩn này viết tắt là “Đăng kiểm”), các Chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác tàu.
Ngoài những định nghĩa/giải thích nêu trên, có thể sử dụng các định nghĩa/giải thích ở các tài liệu kỹ thuật hiện hành có liên quan.
1.4. Lưu ý khi áp dụng
1.4.1. Đối với những phần không đề cập đến trong Quy chuẩn này phải áp dụng những yêu cầu tương ứng trong các Quy chuẩn hiện hành liên quan.
1.4.2. Đối với các tàu biển cỡ nhỏ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này nêu ở 1.1, có thể áp dụng Quy chuẩn này, nếu có yêu cầu của chủ tàu hoặc cơ quan quản lý, vì mục đích đảm bảo an toàn kỹ thuật.
1.4.3. Kết cấu thân tàu, trang thiết bị, bố trí và kích thước cơ cấu của tàu khác với quy định trong Quy chuẩn này sẽ được Đăng kiểm chấp nhận nếu xét thấy chúng thỏa mãn yêu cầu tương đương hoặc cao hơn so với những quy định trong Quy chuẩn này.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Các dạng kiểm tra tàu
1.1.1. Quy định chung
Tàu phải được thực hiện các loại hình kiểm tra sau đây:
(1) Kiểm tra lần đầu (tàu đóng mới hoặc tàu đang khai thác chưa có hồ sơ Đăng kiểm);
(2) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm:
(a) Kiểm tra định kỳ;
(b) Kiểm tra hàng năm;
(c) Kiểm tra trên đà;
(3) Kiểm tra bất thường.
1.1.2. Kiểm tra lần đầu tàu đóng mới
1. Khi kiểm tra lần đầu tàu được đóng mới dưới sự giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm, phải kiểm tra sự phù hợp của thân tàu và trang thiết bị, thiết bị động lực và thiết bị điện với các hồ sơ kỹ thuật đã được duyệt, đồng thời tiến hành thử nghiệm cần thiết để có cơ sở xác nhận trạng thái kỹ thuật của tàu phù hợp với hồ sơ kỹ thuật đã được duyệt, kiểm tra chất lượng đường hàn và kiểm tra tính kín nước.
Vật liệu và sản phẩm được chế tạo ở nước ngoài dùng trên các tàu chịu sự giám sát của Đăng kiểm phải có tài liệu chứng minh trang thiết bị đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu nêu ở mục này. Trong trường hợp không có Giấy chứng nhận như nêu trên thì chúng phải chịu sự giám sát của Đăng kiểm trong từng trường hợp cụ thể.
2. Sau khi kiểm tra theo khối lượng chi tiết nêu ở Bảng 1/1.1 Phần này, nếu thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này thì tàu sẽ được cấp hồ sơ Đăng kiểm nêu ở 3.3.1 (III.Quy định về quản lý).
1.1.3. Kiểm tra lần đầu tàu đang khai thác
1. Tất cả các tàu đã được đóng mà không qua các bước giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm trước khi đề nghị Đăng kiểm kiểm tra, chủ tàu phải trình cho Đăng kiểm hồ sơ thiết kế kỹ thuật đóng mới (nếu có), hoặc hồ sơ kỹ thuật được lập trên cơ sở tàu hiện có để Đăng kiểm xét duyệt theo các yêu cầu của Quy chuẩn này. Trên cơ sở hồ sơ kỹ thuật được duyệt, Đăng kiểm sẽ tiến hành kiểm tra trạng thái kỹ thuật của tàu, xem xét kỹ bên trong, bên ngoài thân tàu, trang thiết bị, phương tiện cứu sinh, tín hiệu, trang bị phòng và chữa cháy, máy móc, thiết bị điện, thiết bị vô tuyến điện, v.v.. để xác định mức độ phù hợp hoặc thỏa mãn hồ sơ kỹ thuật được duyệt và các yêu cầu của Quy chuẩn này và đặc biệt phải xem xét các yêu cầu đưa ra dưới đây:
(1) Vùng hoạt động dự kiến của tàu;
(2) Trọng tải và số hành khách được phép chuyên chở;
(3) Các trang thiết bị cứu sinh, hàng hải, tín hiệu, phương tiện phòng và chữa cháy, trang bị ngăn ngừa ô nhiễm.
2. Qua kết quả kiểm tra, nếu thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu đưa tàu lên đà để kiểm tra phần chìm của tàu.
3. Sau khi kiểm tra theo khối lượng chi tiết nêu ở Bảng 1/1.1 Phần này, nếu thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này thì tàu sẽ được cấp các hồ sơ kỹ thuật của Đăng kiểm nêu ở 3.3.1. (III. Quy định về quản lý).
1.1.4. Kiểm tra định kỳ
1. Kiểm tra định kỳ được tiến hành 5 năm 1 lần. Khi kiểm tra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra tỉ mỉ và thử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu, thiết bị động lực, thiết bị điện và các trang thiết bị của tàu xem còn thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này hay không. Kiểm tra định kỳ bắt buộc bao gồm cả kiểm tra trên đà.
2. Đăng kiểm có thể rút ngắn thời hạn kiểm tra định kỳ, tùy theo trạng thái kỹ thuật thực tế của tàu hoặc do những nguyên nhân khác có liên quan.
3. Khối lượng kiểm tra định kỳ nêu ở Bảng 1/1.1 Phần này.
1.1.5. Kiểm tra hàng năm
1. Kiểm tra hàng năm phải được tiến hành trong khoảng thời gian ba tháng trước hoặc ba tháng sau ngày kiểm tra hàng năm đã ấn định.
2. Trong đợt kiểm tra hàng năm, phải tiến hành kiểm tra bên ngoài và thử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu, thiết bị động lực, thiết bị điện, các trang thiết bị khác của tàu và đặc biệt lưu ý đến sự thay đổi thành phần thiết bị, việc bố trí và lắp đặt chúng.
3. Khối lượng kiểm tra hàng năm nêu ở Bảng 1/1.1 Phần này.
1.1.6. Kiểm tra trên đà
1. Đối với tàu khách: kiểm tra trên đà 12 tháng một lần, đối với tàu không phải là tàu khách: kiểm tra 5 năm hai lần, trong đó có một lần trùng với đợt kiểm tra định kỳ. Trong mọi trường hợp, thời gian giữa 2 lần kiểm tra trên đà không được vượt quá 36 tháng.
2. Khi kiểm tra trên đà, phải tiến hành kiểm tra phần chìm của vỏ tàu, bánh lái, chân vịt, đệm làm kín của trục chân vịt và van thông biển, lỗ xả và phụ tùng khác, cũng như các chi tiết liên kết chúng với thân tàu nằm ở phần chìm của tàu.
3. Nên bố trí kiểm tra trên đà trùng vào đợt kiểm tra hàng năm. Khi đó ngoài những yêu cầu nêu trên, tàu biển cỡ nhỏ phải tuân thủ nội dung thực hiện vào đợt kiểm tra hàng năm nêu ở Bảng 1/1.1 Phần này.
1.1.7 Kiểm tra bất thường
1. Đăng kiểm tiến hành kiểm tra bất thường trong trường hợp tàu bị tai nạn, sau khi sửa chữa tai nạn, sau khi có thay thế hoặc trang bị lại, sau khi khắc phục các khiếm khuyết, khi đổi tên tàu hoặc trong những trường hợp cần thiết khác được cấp có thẩm quyền, bảo hiểm, chủ tàu yêu cầu. Khối lượng kiểm tra bất thường và trình tự tiến hành phụ thuộc vào mục đích kiểm tra và tình trạng kỹ thuật của tàu.
2. Khi tiến hành kiểm tra tàu phải tuân thủ các quy định của các hướng dẫn có liên quan đối với tàu biển ở mức độ hợp lý và có thể được.
1.2. Khối lượng kiểm tra
1.2.1. Quy định chung
Khối lượng kiểm tra tổng quát phải thực hiện trong việc kiểm tra lần đầu, định kỳ và hàng năm nêu ở Bảng 1/1.1, Phần này.
1.2.2. Khối lượng kiểm tra cụ thể
Khối lượng kiểm tra nêu ở Bảng 1/1.1 Phần này là khối lượng kiểm tra cho một con tàu thông thường. Khối lượng này được Đăng kiểm tăng lên hoặc giảm bớt, phụ thuộc vào kiểu, công dụng và mức độ phức tạp hoặc đơn giản của tàu, tuổi tàu và trạng thái kỹ thuật thực tế của tàu.
Bảng 1/1.1. Khối lượng kiểm tra
Đối tượng kiểm tra | Dạng kiểm tra | |
Lần đầu/Định kỳ | Hàng năm | |
1. Vỏ tàu và trang thiết bị | ||
Kết cấu thân tàu | K, Đ | N |
Thượng tầng và/hoặc lầu lái | K, Đ | N |
Thành miệng hầm hàng, nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa húp lô | K, Đ | N |
Mạn chắn sóng, lan can bảo vệ | K, Đ | N |
Các buồng ở | K, Đ | N |
Bệ máy và các trang thiết bị | K, Đ | N |
Két nước, két dầu | K, Đ, A | N |
Hệ thống lái (bánh lái, trục lái, bản lề, ổ đỡ, hệ truyền động) | K, Đ, T, A | N, T |
Thiết bị neo (neo, lỗ neo, xích neo, tời neo) | K, Đ, T | N, T |
Cột bít chằng buộc, cột bít lai | K | N |
Trang bị phòng và chống cháy | K, T, H | N, H |
Phương tiện tín hiệu | K, T | N, T |
Phương tiện cứu sinh | K, H | N |
Trang bị vô tuyến điện và thông tin liên lạc | K, Đ, T | N, T |
Trang bị hàng hải | H, K, Đ, T | N, T |
2. Thiết bị động lực | ||
Động cơ chính, phụ | H, K, Đ, T | N, T |
Hộp số | H, K, Đ, T | N, T |
Hệ trục, ổ đỡ, ống bao trục | K, Đ, T | N, T |
Chân vịt | K, Đ | N, T |
Các khớp nối | K, Đ, T | N, T |
Phụ tùng đáy và mạn tàu | K, Đ, A | N, T |
Các hệ thống đường ống và bơm | K, Đ, A | N, T |
3. Thiết bị điện | ||
Các nguồn điện (ắc quy, máy phát) | K, Đ, T | N, Đ, T |
Các bảng điện | K, Đ, T | N, T |
Lưới cáp điện | K, Đ, T | N, Đ, T |
Các phụ tải tiêu thụ điện quan trọng | K, Đ, T | N, T |
Hệ thống đèn tín hiệu, chiếu sáng | K, Đ, T | N, T |
Các dụng cụ kiểm tra, khởi động, điều chỉnh | N, Đ | N |
Thiết bị thu lôi và nối đất bảo vệ | N, Đ | N, Đ |
Các dụng cụ đo lường, kiểm tra bằng điện | H, N, T | N, T |
Chú thích:
K: Kiểm tra, khi cần đến gần, mở hoặc tháo rời để kiểm tra;
N: Xem xét bên Ngoài;
Đ: Đo và xác định độ hao mòn, khe hở, điện trở, v.v….;
A: Thử Áp lực (thủy lực, không khí nén); thử kín nước;
T: Thử hoạt động;
H: Kiểm tra Hồ sơ (tính hiệu lực, dấu, v.v…)
1.3. Hồ sơ trình duyệt
1.3.1. Quy định chung
Trước khi tiến hành đóng mới tàu hoặc kiểm tra lần đầu chủ tàu phải trình Đăng kiểm hồ sơ thiết kế kỹ thuật để duyệt nhằm đảm bảo rằng tàu đó thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.3.2. Danh mục hồ sơ kỹ thuật trình duyệt
(1) Thuyết minh chung.
(2) Bản tính;
(a) Bản tính kết cấu;
(b) Bản tính thủy lực, bản tính diện tích sườn và mô men diện tích sườn (bông gioăng) và bản tính cánh tay đòn ổn định hình dáng (pan to ka ren). Các bản tính đó đều kèm đồ thị;
(c) Bản tính ổn định;
(d) Bản tính mạn khô;
(e) Bản tính trang thiết bị;
(f) Bản tính hệ thống động lực (bao gồm cả hệ trục, chân vịt);
(g) Bản tính điện tàu.
(3) Bản vẽ
(a) Bản vẽ tuyến hình;
(b) Bản vẽ bố trí chung (bao gồm cả bố trí trang thiết bị);
(c) Bản vẽ kết cấu cơ bản;
(d) Bản vẽ mặt cắt ngang và các vách;
(e) Bản vẽ khai triển tôn vỏ;
(f) Bản vẽ hệ thống lái, bánh lái;
(g) Bản vẽ bố trí chung buồng máy;
(h) Bản vẽ bố trí hệ trục;
(i) Bản vẽ toàn đồ trục chân vịt;
(k) Bản vẽ chân vịt;
(l) Bản vẽ sơ đồ hệ thống ống toàn tàu;
(m) Bản vẽ sơ đồ hệ thống điện toàn tàu;
(n) Nguyên lý bảng điện chính.
Trên đây là danh mục hồ sơ kỹ thuật trình duyệt có tính chất tổng quát đối với các tàu thông thường. Đối với các tàu khách hoặc đối với tàu có kích thước nhỏ (có chiều dài từ 12 m trở xuống), kết cấu và trang thiết bị đơn giản thì khối lượng hồ sơ kỹ thuật nêu trên sẽ được Đăng kiểm xem xét để quyết định tăng hay giảm tương ứng trong từng trường hợp cụ thể.
Phần 2.
KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong Phần này được áp dụng cho loại tàu một thân làm bằng thép hoặc hợp kim nhôm có các tỷ số kích thước chính như sau:
Nếu các tỷ số kích thước chính của tàu vượt quá giới hạn nêu trên thì kết cấu thân tàu phải được xem xét riêng.
1.2. Định nghĩa và giải thích
1.2.1. Các ký hiệu và giải thích
Những ký hiệu sau đây được sử dụng trong Phần này và được giải thích như sau:
(a) L: Chiều dài tàu là khoảng cách, tính bằng mét, đo tại đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, từ mặt trước của sống mũi đến đường tâm trục bánh lái, hoặc bằng 96% chiều dài của đường nước này đo từ mặt trước của sống mũi đến mặt sau cùng của đuôi tàu, lấy trị số nào lớn hơn;
(b) B: Chiều rộng tàu là khoảng cách nằm ngang, tính bằng mét, đo ở mặt phẳng sườn giữa, giữa hai mép ngoài của sườn tại đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất;
(c) d: Chiều chìm tàu là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, đo từ mặt trên của tôn giữa đáy đến đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất;
(d) D: Chiều cao mạn tàu là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, tại mặt phẳng sườn giữa, đo từ mặt trên của tôn giữa đáy đến mặt trên của xà ngang boong;
(e) v: Tốc độ của tàu, tính bằng mét trên giây, m/s;
(f) h3%: Chiều cao sóng tính toán ứng với tần suất 3%;
(g) g: Gia tốc trọng trường, được lấy bằng 9,81 m/s2;
(h) [σ]: Ứng suất pháp cho phép ở các cơ cấu thân tàu, tính bằng MPa;
(i) qd: Cường độ tải trọng động của nước tác động lên cơ cấu thân tàu, tính bằng kPa;
(k) qt: Cường độ tải trọng tĩnh của nước tác động lên cơ cấu thân tàu, tính bằng kPa;
(l) qh: Cường độ tải trọng hàng hóa tác động lên cơ cấu thân tàu, tính bằng kPa.
1.2.2. Các định nghĩa
1. Đoạn giữa tàu: Đoạn thân tàu có chiều dài bằng 0,5L lấy về phía mũi tàu 0,25L và về phía đuôi tàu 0,25L tính từ sườn giữa tàu.
2. Đoạn đầu tàu: Đoạn dài 0,15L về phía đuôi tàu tính từ đường vuông góc mũi.
3. Đoạn đuôi tàu: Đoạn từ đường vuông góc đuôi đến vách sau buồng máy hoặc đoạn dài 0,15L về phía mũi tàu tính từ đường vuông góc đuôi, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
4. Đoạn trung gian: Đoạn còn lại, trừ các đoạn nêu ở 1.2.2-1, -2, -3 trên.
5. Khung sườn: Là hệ thống khung gồm đà ngang đáy, sườn và xà ngang boong.
1.3. Khối lượng giám sát
1.3.1. Hồ sơ kỹ thuật
Hồ sơ kỹ thuật Phần này trình Đăng kiểm xét duyệt phải phù hợp với 1.3.2 Phần 1 (II. Quy định kỹ thuật).
1.3.2. Quy định kiểm tra, thử kín nước
Quy định kiểm tra, thử kín nước thân tàu phải thỏa mãn các yêu cầu của Phụ lục A (VI. Các Phụ lục).
1.4. Vật liệu
1.4.1. Giới hạn chảy
Vật liệu sử dụng làm các cơ cấu thân tàu quy định trong Phần này là thép có giới hạn chảy từ 235 MPa đến 400MPa hoặc hợp kim nhôm.
1.4.2. Trị số của mô đun chống uốn
Trị số mô đun chống uốn của tiết diện cơ cấu thân tàu tính theo các công thức ở Chương 2, Phần này là ứng với thép có giới hạn chảy bằng 235 MPa (σc = 235 MPa).
Với những cơ cấu làm bằng thép có giới hạn chảy lớn hơn thì mô đun chống uốn được giảm theo hệ số k = 235/σ. (Trong đó σ là giới hạn chảy của thép có giới hạn chảy lớn hơn 235 MPa).
1.4.3. Tính toán ăn mòn do han gỉ và hao mòn (gọi chung là hao mòn) của các cơ cấu thép
1. Độ bền các cơ cấu thân tàu được định mức là một nửa tuổi thọ. Trong trường hợp không có yêu cầu đặc biệt về tuổi thọ của tàu thì tuổi thọ của tàu được quy định là 24 năm.
Kích thước các cơ cấu thân tàu được xác định dựa trên lượng ăn mòn do han gỉ và hao mòn sau:
Trong đó:
T: Tuổi thọ của tàu, năm;
: Tốc độ hao mòn trung bình hàng năm của các cơ cấu thân tàu, được lấy theo 1.4.3-2 Chương này.
(2) Chiều dày các cơ cấu dạng tấm:
S = S’ + DS, mm
Trong đó:
S’: Chiều dày tấm khi đến nửa tuổi thọ, mm.
(3) Mô đun chống uốn của tiết diện ngang của dầm làm bằng thép hình:
W = K.W’
Trong đó:
W’ : Mô đun chống uốn của tiết diện ngang của dầm khi đến nửa tuổi thọ;
K: Hệ số được lấy như sau:
- Đối với dầm chữ T và chữ L:
- Đối với dầm thanh và dầm có tiết diện tròn.
(4) Mô đun chống uốn và mô men quán tính của tiết diện ngang của dầm kể cả mép kèm;
W = W’ +∆W, cm3
J = J’ + ∆J, cm4
Trong đó:
W’ và J’: Mô đun chống uốn và mô men quán tính của tiết diện ngang của dầm khi đến nửa tuổi thọ;
∆W và ∆J: Lượng bổ sung của chúng bởi độ hao mòn và ăn mòn do han gỉ trong vòng nửa tuổi thọ.
Lượng bổ sung bởi độ hao mòn nói trên được tính với giả thiết rằng chiều dày của các tấm tạo thành dầm có mép kèm được giảm một lượng ∆Si, còn diện tích của nó giảm một lượng:
∆f = 10 bi . ∆Si,
Trong đó:
bi : Kích thước đặc trưng (chiều cao bản thành, chiều rộng mép kèm, v.v….).
2. Tốc độ hao mòn trung bình hàng năm của các cơ cấu thân tàu trong điều kiện không có thông số cụ thể về khu vực hoạt động và áp dụng biện pháp bảo vệ cụ thể được lấy theo Bảng 2/1.1 Chương này, phụ thuộc vào khu vực hoạt động:
I: Đối với tàu hoạt động thường xuyên ở vùng biển;
II: Đối với tàu pha sông biển.
Bảng 2/1.1. Tốc độ ăn mòn tính toán của các cơ cấu thép, mm/năm
Tên các cơ cấu | Tốc độ ăn mòn,(mm/năm) | |
Khu vực hoạt động | ||
I | II | |
Tôn vỏ đáy và dàn đáy | 0,11 | 0,10 |
Tôn mạn dưới đường nước | 0,14 | 0,10 |
Tôn mạn trên đường nước và dàn mạn | 0,1 | 0,07 |
Tôn boong và dàn boong | 0,1 | 0,07 |
Tôn đáy trên, tôn dải dưới của vách ngăn và mạn trong | 0,13 | 0,10 |
Tôn vách ngăn | 0,10 | 0,05 |
Tôn đáy ở khu vực két nhiên liệu và két dằn | 0,17 | 0,12 |
Thân tàu ở khu vực lỗ xả và hố tụ nước thải | 0,20 | 0,12 |
Các vách của các két | 0,13 | 0,12 |
Khung xương khoang, két | 0,20 | 0,12 |
Khi áp dụng những biện pháp chống ăn mòn bảo đảm sự ăn mòn tối thiểu trong điều kiện khai thác được Đăng kiểm chấp thuận, tốc độ ăn mòn tính toán được giảm theo quyết định của Đăng kiểm.
Đối với thân tàu làm bằng hợp kim nhôm việc áp dụng các biện pháp chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt là bắt buộc trong đó lượng hao mòn do han gỉ không đề cập đến.
1.5. Liên kết và kết cấu các cơ cấu
1.5.1. Liên kết các cơ cấu
1. Các cơ cấu thân tàu được chế tạo bằng thép và hợp kim nhôm (có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 2 mm) có thể áp dụng liên kết hàn, tán đinh, hàn điện tiếp xúc, hàn điểm có gắn keo, hoặc tán đinh kết hợp gắn keo. Hàn, tán đinh, gắn keo phải phù hợp với các tiêu chuẩn được công nhận.
2. Hàn điểm kết hợp gắn keo có thể áp dụng cho các cơ cấu không quan trọng có chiều dày nhỏ hơn 3 mm.
3. Hàn điện tiếp xúc (theo từng điểm) có thể áp dụng cho thượng tầng và lầu của tàu. Ngoài ra có thể áp dụng phương pháp hàn này kết hợp gắn keo cho các phân đoạn mạn và boong của tàu có chiều dài 10m trở xuống trừ các cơ cấu chịu lực tập trung lớn làm nứt mối hàn (thiết bị lai dắt, thiết bị nâng hàng, v.v…)
4. Liên kết tán đinh kết hợp gắn keo có thể áp dụng cho những cơ cấu nằm dưới đường nước, cơ cấu chịu lực chấn động.
5. Các loại keo dùng trong mối hàn điểm kết hợp gắn keo hoặc tán đinh kết hợp gắn keo phải được Đăng kiểm chấp nhận.
1.5.2. Kết cấu các cơ cấu
1. Sự thay đổi hình dáng hoặc tiết diện của các cơ cấu trong kết cấu thân tàu phải được chuyển tiếp dần dần. Góc của các lỗ khoét trên cơ cấu phải được lượn trọn, mép lỗ khoét phải nhẵn. Kích thước mặt cắt ngang và thành phần của các cơ cấu dọc phải thay đổi dần đều theo chiều dài tàu.
2. Phải đảm bảo sự liên tục của các cơ cấu dọc chủ yếu trong các khoang đến mức tối đa có thể được. Ở đoạn có cơ cấu dọc kết thúc, tiết diện của chúng phải đảm bảo thay đổi dần đều và phải đặt các mã hoặc các cơ cấu tương đương khác nhằm tránh sự tập trung ứng suất. Khi không bảo đảm được tính liên tục của cơ cấu, hoặc thay đổi đột ngột hướng cơ cấu thì phải có biện pháp chuyển tiếp cho cơ cấu.
3. Tại một tiết diện ngang thân tàu không cho phép gián đoạn nhiều hơn hai cơ cấu dọc khỏe trên cùng một dàn boong, dàn mạn và dàn đáy đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm (sống dọc boong, sống dọc đáy và sống mạn).
4. Ở khu vực kết thúc các cơ cấu dọc khỏe của boong, mạn và đáy (sống boong, sống chính, sóng phụ đáy và sống mạn) việc giảm chiều cao của chúng phải được thực hiện trên một đoạn có chiều dài không nhỏ hơn 1,5 lần chiều cao của cơ cấu nếu trong Phần 2 này không có quy định nào khác. Phần cuối của các cơ cấu dọc phải kéo dài đến cơ cấu ngang gần nhất và liên kết với nó.
5. Đối với kết cấu hàn ở vùng có chấn động mạnh và đặc biệt ở các cơ cấu của các két, tại những vị trí cơ cấu thường chui qua bản thành của cơ cấu khỏe hoặc tựa mã lên những cơ cấu kín nước, tấm thành của cơ cấu thường phải được hàn với tấm thành của cơ cấu khỏe. Trong trường hợp cơ cấu thường gián đoạn tại cơ cấu khỏe hoặc tại vách của két thì phải được gắn mã nằm trong mặt phẳng của cơ cấu thường ở cả hai bên của cơ cấu khỏe hoặc của vách. Mã phải được hàn với cơ cấu thường, cơ cấu khỏe hoặc nẹp gia cường vách.
6. Các lỗ khoét trên boong thượng tầng, trên tấm thành sống boong, trên sống dọc mạn, trên sống chính đáy phải có mép nhẵn và được gia cường thích hợp để giảm tập trung ứng suất.
7. Các lỗ khoét ở các cơ cấu dọc thân tàu nên có cạnh dài bố trí theo chiều dọc thân tàu.
8. Tại một tiết diện chiều cao tổng cộng các lỗ khoét ở tấm thành cơ cấu khoẻ (để giảm trọng lượng hoặc để cơ cấu thường chui qua) phải không được lớn hơn 0,5 lần chiều cao tấm thành.
9. Khoảng cách từ mép lỗ khoét này đến mép lỗ khoét khác để cơ cấu thường chui qua trên tấm thành cơ cấu khỏe phải không nhỏ hơn chiều cao cơ cấu thường. Các lỗ khoét trên tấm thành cơ cấu khỏe phải cách nhau không nhỏ hơn một nửa chiều cao của nó trong trường hợp không có tấm viền lỗ khoét (hoặc từ mặt ngoài của tấm viền trong trường hợp có tấm viền lỗ khoét). Nếu quy định này không thực hiện được thì phải tăng chiều dày của tấm thành.
10. Các mối nối ngang của tấm thành cơ cấu khỏe phải đặt cách mép của lỗ khoét một khoảng không nhỏ hơn 1/3 chiều dài lỗ khoét, trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 2r (trong đó r là bán kính góc lượn hoặc kích thước theo hướng dọc của lỗ khoét).
11. Cho phép sử dụng những biện pháp kết cấu khác với điều kiện phải trình Đăng kiểm xem xét và chấp nhận.
1.6. Cơ cấu bằng hợp kim nhôm
1.6.1. Quy định chung
1. Kích thước của các cơ cấu bằng hợp kim nhôm phải được tính chuyển từ những kích thước tương ứng của các cơ cấu bằng thép, theo những công thức cho ở Bảng 2/1.2 dưới đây, không xét đến những quy định về kích thước tối thiểu của cơ cấu bằng thép.
Bảng 2/1.2. Công thức tính kích thước các cơ cấu bằng hợp kim nhôm
Các cơ cấu | Công thức tính toán |
Chiều dày tôn bao, tôn boong (không kể lớp phủ), chiều dày tôn vách và kết cấu dạng tấm | Đối với thượng tầng Đối với thân chính của tàu |
Mô đun chống uốn của tiết diện ngang cơ cấu | |
Mô men quán tính của tiết diện ngang cơ cấu | |
Diện tích tiết diện cột | |
σc: Giới hạn chảy của thép, MPa. σ'c: Giới hạn chảy của hợp kim nhôm, MPa. : Chiều dày (mm) và mô đun chống uốn (cm3) của tiết diện ngang cơ cấu bằng hợp kim nhôm. t, W: Chiều dày (mm) và mô đun chống uốn (cm3) của tiết diện ngang cơ cấu bằng thép. J, J1: Mô men quán tính (cm4) của tiết diện ngang cơ cấu bằng thép và hợp kim nhôm tương ứng. |
2. Khi tính toán kết cấu hàn và mối hàn bằng hợp kim nhôm phải dùng các công thức tương ứng cho cơ cấu bằng thép, trong đó σc được thay thế bằng 3σ'c.
3. Kích thước tiết diện ngang của sống mũi, sống đuôi và giá đỡ trục chân vịt bằng hợp kim nhôm phải bằng 1,3 lần kích thước tiết diện ngang của cơ cấu thép tương ứng.
Chương 2.
KÍCH THƯỚC CÁC CƠ CẤU
2.1. Quy định chung
2.1.1. Cơ sở tính toán
Kích thước các cơ cấu của kết cấu thân tàu được tính toán theo các yêu cầu của Chương này hoặc bằng phương pháp trực tiếp được Đăng kiểm chấp nhận.
2.1.2. Phạm vi áp dụng
Những quy định của Chương này áp dụng cho những tàu có hệ thống kết cấu ngang.
2.1.3. Chiều dày tối thiểu
Kích thước của các cơ cấu phải được xác định theo các công thức từ 2.4 đến 2.15 Chương này. Trong mọi trường hợp, chiều dày các cơ cấu thân tàu không được lấy nhỏ hơn chỉ số cho trong Bảng 2/2.1 dưới đây:
Bảng 2/2.1. Kích thước các cơ cấu
Số TT | Tên cơ cấu | Chiều dày cơ cấu, mm |
1 | Tôn mạn, tôn đáy | 2,5 |
2 | Tôn boong, tôn vách kín nước | 2,0 |
3 | Tôn thượng tầng, lầu và các buồng | 2,0 |
2.1.4. Khoảng sườn chuẩn
1. Khoảng sườn chuẩn (khoảng cách giữa các cơ cấu cơ bản ở đoạn giữa tàu) được xác định theo công thức sau:
a = 0,01L + 0,25 (m)
Trong đó:
L: Chiều dài tàu, m.
2. Cho phép có sai khác so với khoảng sườn chuẩn ở phần giữa tàu trong giới hạn 25%. Những sai khác vượt quá trị số trên phải được Đăng kiểm xem xét và quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.5. Kích thước mép kèm
Nếu không có quy định nào khác, kích thước mép kèm được lấy như sau:
(1) Chiều dày bằng chiều dày tôn vỏ tại tiết diện đang xét của cơ cấu.
(2) Chiều rộng bằng 1/6 chiều dài của nhịp tính toán hoặc bằng 1/2 khoảng cách giữa hai cơ cấu gần nhất nằm ở hai phía của cơ cấu đang xét, lấy trị số nào nhỏ hơn.
2.1.6. Các quy định khác
1. Tải trọng tính toán phải là tải trọng tương ứng lấy theo mục 2.2 sau đây (có thể là qt, qd hoặc qh, lấy trị số nào lớn hơn).
2. Những trường hợp nằm ngoài phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này, Đăng kiểm sẽ xem xét riêng và quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2.2. Tải trọng tính toán
2.2.1. Tải trọng tính toán
1. Tải trọng tính toán cho đáy tàu có thể lấy theo cường độ tải trọng tĩnh qt ở (1) hoặc cường độ tải trọng động qd ở (2) sau đây, lấy trị số nào lớn hơn:
(1) Cường độ tải trọng tĩnh tính toán cho đáy tàu được tính theo công thức:
qt = 10(Dt + 0,5) (kPa)
Trong đó:
Dt : Chiều cao mạn ở khu vực đang xét, m.
(2) Cường độ tải trọng động tính toán cho đáy tàu khi tàu chạy trên sóng được tính theo công thức:
Trong đó:
h: Chiều cao sóng tính toán tại vùng tàu được phép hoạt động, m.
v0: Tốc độ tính toán của tàu, m/s.
x: Khoảng cách từ tiết diện đang xét đến đường vuông góc mũi, m.
2. Đối với mạn tàu thì tải trọng tính toán phân bố theo quy luật hình thang:
Tải trọng tối đa tại đáy:
qt = 10(D + 0,5) (kPa)
Tải trọng tối thiểi tại boong:
qt = 5 (kPa)
3. Đối với vách kín nước tải trọng tính toán phân bố theo quy luật thủy tĩnh:
Tải trọng tối đa tại đáy:
qt = 10 D (kPa)
Tải trọng tối thiểu tại boong:
qt = 0 (kPa)
4. Đối với tôn boong chính và vách trước của thượng tầng tầng một thì cường độ tải trọng tính toán là:
qt = 5 (kPa)
5. Đối với boong, vách của thượng tầng và lầu trừ vách trước của thượng tầng tầng một, tải trọng tính toán là:
qt = 3,5 (kPa)
6. Trị số cho phép tối đa của tải trọng truyền từ con chạch đến một sườn mạn được tính theo công thức sau:
Q = p.a.b (kN)
Trong đó:
a: Khoảng cách giữa các sườn, m.
b: Chiều rộng diện tích tiếp xúc của con chạch với mạn, m.
p: Trị số cho phép của tải trọng tiếp xúc đối với mạn tàu có tải trọng nhỏ được lấy bằng 100 kPa.
2.2.2. Tải trọng bổ sung do tàu chạy trên sóng
1. Tải trọng do hàng hóa tác dụng lên tàu
Cường độ tải trọng tính toán do hàng hóa chở trên boong, sàn và đáy được tính theo công thức sau (có tính đến các lực quán tính):
Trong đó:
h: Chiều cao tối đa của hàng xếp để được chở, m.
ρh: Mật độ hàng hóa (hay khối lượng riêng hàng hóa), T/m3.
a: Gia tốc chòng chành tính toán, (m/s2) tính theo công thức:
Trong đó:
az: Gia tốc thẳng đứng ở trọng tâm tàu.
aψ, aθ: Gia tốc góc của chòng chành dọc và chòng chành ngang.
Các trị số gia tốc xác định theo các công thức:
Trong đó:
= 15h: Bước sóng tính toán, m.
h: Chiều cao sóng tính toán tại vùng tàu được phép hoạt động, m.
: Chu kỳ chòng chành dọc, s.
: Chu kỳ chòng chành ngang, s.
d: Chiều chìm, m.
h0: Chiều cao tâm nghiêng, m.
B: Chiều rộng tàu, m.
ψ= 0,156 – 4L.10-4: Góc chòng chành dọc tính toán, rad.
= 0,51 – L.10-4: Góc chòng chành ngang tính toán, rad.
X: Khoảng cách từ điểm tính toán đến trọng tâm của tàu, m.
Y: Khoảng cách từ điểm tính toán đến mặt phẳng dọc tâm, m.
2. Cường độ tải trọng tính toán tác động lên vách của khoang chứa hàng lỏng phải tính cho trường hợp khoang chứa đầy hàng. Tại điểm bất kỳ có tọa độ Xi, Yi, Zi trị số này được tính theo công thức:
Trong đó:
l, b: Chiều dài và chiều rộng của khoang, m.
a: Gia tốc tính toán xác định theo -1, m/s2.
Xi: Khoảng cách từ cơ cấu tính toán đến mặt phẳng thẳng đứng theo phương ngang đi qua trọng tâm của thể tích khoang khi tàu ở tư thế cân bằng, m.
Yi: Khoảng cách từ cơ cấu tính toán đến mặt phẳng thẳng đứng theo phương dọc đi qua trọng tâm của thể tích khoang khi tàu ở tư thế cân bằng, m.
Zi: Khoảng cách từ cơ cấu tính toán đến boong, m.
ψ, θ: Góc chòng chành tính toán, xác định theo -1, rad.
Nếu do điều kiện khai thác, khoang không chứa đầy hoàn toàn, cường độ tải trọng tính toán có thể lấy nhỏ hơn, tức là bằng:
(Mời xem tiếp trong file tải về)
01 | Tiêu chuẩn thay thế |
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số hiệu: | QCVN 03:2009/BGTVT |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Ngày ban hành: | 06/10/2009 |
Hiệu lực: | 20/11/2009 |
Lĩnh vực: | Giao thông, Công nghiệp |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |