Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | QCVN 21:2010/BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 21/04/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 22/10/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giao thông, Công nghiệp |
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 21:2010/BGTVT
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP
Rules for the Classification and Construction of Sea – going Steel Ships
Lời nói đầu
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép” QCVN 21:2010/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn được xây dựng trên cơ sở Tiêu chuẩn Việt Nam “Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép có ký hiệu từ TCVN 6259-1:2003” đến TCVN 6259-12:2003”, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 12/2010/TT-BGTVT ngày 21 tháng 4 năm 2010.
- QCVN này gồm 7 tập được phân chia như sau:
Tập | Nội dung |
TẬP 1 | I. QUY ĐỊNH CHUNG |
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT | |
Phần 1A. Quy định về giám sát kỹ thuật | |
Phần 1B. Quy định chung về phân cấp tàu | |
Phần 2A. Kết cấu thân tàu và trang thiết bị (Tàu dài từ 90m trở lên) | |
Phần 2B. Kết cấu thân tàu và trang thiết bị (Tàu dài từ 20m đến dưới 90m) | |
TẬP 2 | Phần 2A-B. Kết cấu thân tàu chở hàng rời (Tàu dài từ 90m trở lên) |
TẬP 3 | Phần 2A-T. Kết cấu thân tàu chở dầu mạn kép (Tàu dài từ 150m trở lên) |
TẬP 4 | Phần 3. Hệ thống máy tàu |
Phần 4. Trang bị điện | |
Phần 5. Phòng, phát hiện và chữa cháy | |
TẬP 5 | Phần 6. Hàn |
Phần 7A. Vật liệu | |
Phần 7B. Trang thiết bị | |
TẬP 6 | Phần 8A. Sà lan thép |
Phần 8B. Tàu công trình và Sà lan chuyên dùng | |
Phần 8C. Tàu lặn | |
Phần 8D. Tàu chở xô khí hóa lỏng | |
Phần 8E. Tàu chở hóa chất nguy hiểm | |
Phần 8F. Tàu khách | |
Phần 8G. Tàu mang cấp gia cường đi các cực và gia cường chống băng | |
TẬP 7 | Phần 9. Phân khoang |
Phần 10. Ổn định nguyên vẹn | |
Phần 11. Mạn khô | |
Phần 12. Tầm nhìn lầu lái | |
III. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ | |
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN | |
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 21:2010/BGTVT
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP
Rules for the Classification and Construction of Sea – going Steel Ships
TẬP 1
I. QUY ĐỊNH CHUNG
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1A. Quy định chung về hoạt động giám sát kỹ thuật
Phần 1B. Quy định chung về phân cấp tàu
Phần 2A. Kết cấu thân tàu và trang thiết bị
(Tàu dài từ 90m trở lên)
Phần 2B. Kết cấu thân tàu và trang thiết bị
(Tàu dài từ 20m đến dưới 90m)
MỤC LỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.1.2. Đối tượng áp dụng
1.2. Giải thích từ ngữ
1.2.1. Các tổ chức cá nhân
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1A. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ THUẬT
Chương 1. Quy định chung
1.1. Quy định chung
1.2. Định nghĩa
Chương 2. Quy định về phân cấp
2.1. Quy định chung
2.2. Duy trì cấp tàu
2.3. Giấy đề nghị kiểm tra
2.4. Giấy chứng nhận cấp tàu
2.5. Hồ sơ kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu
2.6. Giấy chứng nhận duy trì cấp tàu và các Giấy chứng nhận khác
Chương 3. Kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận theo công ước quốc tế
3.1. Quy định chung
3.2. Giấy chứng nhận và hiệu lực của Giấy chứng nhận
Chương 4. Giám sát kỹ thuật
4.1. Quy định chung
4.2. Giám sát việc chế tạo vật liệu và sản phẩm
4.3. Giám sát đóng mới, phục hồi, hoán cải và hiện đại hóa tàu biển
4.4. Kiểm tra tàu đang khai thác
4.5. Kiểm tra tàu ở cảng nước ngoài
Chương 5. Hồ sơ kỹ thuật
5.1. Hồ sơ thiết kế trình duyệt
5.2. Các chứng chỉ do Đăng kiểm cấp
Phần 1B. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÂN CẤP
Chương 1. Quy định chung
1.1. Kiểm tra
1.2. Tàu và các hệ thống, các máy và trang thiết bị chuyên dùng
1.3. Giải thích
1.4. Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
Chương 2. Kiểm tra phân cấp
2.1. Kiểm tra phân cấp trong đóng mới
2.2. Kiểm tra phân cấp tàu không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
2.3. Thử nghiêng và thử đường dài
2.4. Thử chở hàng
2.5. Các thay đổi
Chương 3. Kiểm tra hàng năm
3.1. Quy định chung
3.2. Kiểm tra hàng năm thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng
3.3. Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu
3.4. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
3.5. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm.
Chương 4. Kiểm tra trung gian
4.1. Quy định chung
4.2. Kiểm tra trung gian thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng
4.3. Kiểm tra trung gian hệ thống máy tàu
4.4. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
4.5. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
Chương 5. Kiểm tra định kỳ
5.1. Quy định chung
5.2. Kiểm tra định kỳ thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng
5.3. Kiểm tra định kỳ hệ thống máy tàu
5.4. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
5.5. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
Chương 6. Kiểm tra trên đà
6.1. Kiểm tra trên đà
Chương 7. Kiểm tra nồi hơi
7.1. Kiểm tra nồi hơi
Chương 8. Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục
8.1. Kiểm tra trục chân vịt và trục chân vịt trong ống bao trục
Chương 9. Kiểm tra hệ thống máy tàu theo kế hoạch
9.1. Kiểm tra hệ thống máy tàu theo kế hoạch
Chương 10. Kiểm tra sà lan vỏ thép
10.1. Quy định chung
10.2. Kiểm tra phân cấp trong đóng mới
10.3. Kiểm tra phân cấp sà lan không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
10.4. Kiểm tra hàng năm
10.5. Kiểm tra trung gian
10.6. Kiểm tra định kỳ
10.7. Kiểm tra trên đà
10.8. Kiểm tra nồi hơi
Chương 11. Kiểm tra tàu lặn
11.1. Quy định chung
11.2. Kiểm tra phân cấp trong đóng mới
11.3. Kiểm tra phân cấp sà lan không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
11.4. Kiểm tra chu kỳ
Chương 12. Những yêu cầu riêng đối với tàu công trình và sà lan chuyên dùng
12.1. Quy định chung
12.2. Kiểm tra phân cấp trong đóng mới
12.3. Kiểm tra hàng năm
12.4. Kiểm tra trung gian
12.5. Kiểm tra định kỳ
12.6. Kiểm tra trên đà
12.7. Kiểm tra nồi hơi và thiết bị hâm dầu
12.8. Kiểm tra trục chân vịt và trục chân vịt trong ống bao đuôi
12.9. Kiểm tra hệ thống máy tàu theo kế hoạch
Phần 2A. KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ TÀU DÀI TỪ 90 MÉT TRỞ LÊN
Chương 1. Quy định chung
1.1. Quy định chung
1.2. Hàn
Chương 2. Sống mũi và sống đuôi
2.1. Sống mũi
2.2. Sống đuôi
Chương 3. Đáy đơn
3.1. Quy định chung
3.2. Sống chính
3.3. Sống phụ
3.4. Đà ngang tấm
3.5. Bản mép trên của đà ngang đáy
Chương 4. Đáy đôi
4.1. Quy định chung
4.2. Sống chính và sống phụ
4.3. Đà ngang đặc
4.4. Dầm dọc
4.5. Tôn đáy trên, sống hông và tôn bao đáy
4.6. Mã hông
4.7. Đà ngang hở
4.8. Kết cấu và gia cường đáy phía mũi tàu
Chương 5. Sườn
5.1. Quy định chung
5.2. Khoảng sườn
5.3. Sườn ngang khoang
5.4. Dầm dọc mạn và sườn khỏe
5.5. Hệ thống xà công xon
5.6. Sườn nội boong
5.7. Sườn dưới boong mạn khô phía trước vách chống va
5.8. Sườn dưới boong mạn khô phía sau vách đuôi
Chương 6. Sườn khỏe và sống dọc mạn
6.1. Quy định chung
6.2. Sườn khỏe
6.3. Sống dọc mạn
Chương 7. Gia cường chống va
7.1. Quy định chung
7.2. Gia cường chống va ở phía trước vách chống va
7.3. Gia cường chống va ở phía sau vách đuôi
7.4. Gia cường chống va ở đoạn từ khoang mũi đến khoang đuôi
Chương 8. Xà boong
8.1. Quy định chung
8.2. Tải trọng boong
8.3. Xà dọc boong
8.4. Xà ngang boong
8.5. Xà boong ở hõm vách và ở các chỗ khác
8.6. Xà boong ở nóc két sâu
8.7. Xà boong chịu tải trọng đặc biệt nặng
8.8. Miệng buồng máy quá dài
8.9. Xà của boong chở xe có bánh
8.10. Xà của boong chở hàng khác thường
Chương 9. Cột chống
9.1. Quy định chung
9.2. Kích thước
9.3. Vách dọc và các kết cấu khác bố trí thay thế cột chống
9.4. Vách quây bố trí thay thế cột
Chương 10. Sống boong
10.1. Quy định chung
10.2. Sống dọc boong
10.3. Sống ngang boong
10.4. Sống boong trong các két
10.5. Sống dọc miệng khoang
10.6. Xà ngang đầu miệng khoang
10.7. Sống boong chở xe di chuyển
Chương 11. Vách kín nước
11.1. Bố trí vách kín nước
11.2. Kết cấu của vách kín nước
11.3. Cửa kín nước
11.4. Kết cấu kín nước khác
Chương 12. Két sâu
12.1. Quy định chung
12.2. Vách két sâu
12.3. Phụ tùng của két sâu
Chương 13. Độ bền dọc
13.1. Quy định chung
13.2. Độ bền uốn
13.3. Độ bền cắt
13.4. Độ ổn định
Chương 14. Tôn bao và tôn giữa đáy
14.1. Quy định chung
14.2. Dải tôn giữa đáy
14.3. Tôn bao ở dưới boong tính toán
14.4. Những yêu cầu đặc biệt đối với tôn bao
14.5. Tôn mạn ở vùng thượng tầng
14.6. Gia cường bồi thường ở các mút thượng tầng
14.7. Bồi thường cục bộ tôn bao
Chương 15. Boong
15.1. Quy định chung
15.2. Diện tích tiết diện hiệu dụng của boong tính toán
15.3. Tôn boong
15.4. Hợp chất phủ boong
Chương 16. Thượng tầng
16.1. Quy định chung
16.2. Vách mút của thượng tầng
16.3. Các phương tiện đóng mở các lối ra vào ở vách mút thượng tầng
16.4. Những yêu cầu bổ sung đối với tàu chở hàng rời, chở quặng và chở hàng kết hợp
Chương 17. Lầu
17.1. Quy định chung
17.2. Kết cấu
Chương 18. Miệng khoang hàng, miệng buồng máy và các lỗ khoét khác ở boong
18.1. Quy định chung
18.2. Miệng khoang
18.3. Miệng buồng máy
18.4. Miệng khoét ở chòi boong và các miệng khoét khác ở boong
Chương 19. Buồng máy và buồng nồi hơi
19.1. Quy định chung
19.2. Bệ máy chính
19.3. Kết cấu buồng nồi hơi
19.4. Ô chặn và bệ ổ đỡ chặn
19.5. Bệ ổ đỡ và bệ máy phụ
Chương 20. Hầm trục và hõm hầm trục
20.1. Quy định chung
Chương 21. Mạn chắn sóng, lan can, hệ thống thoát nước, cửa hàng hóa và các cửa tương tự khác, lỗ khoét ở mạn, lỗ thông gió và cầu boong
21.1. Mạn chắn sóng và lan can
21.2. Hệ thống thoát nước
21.3. Cửa mũi và cửa trong
21.4. Cửa mạn và cửa đuôi tàu
21.5. Cửa sổ mạn (Cửa húp lô) và cửa sổ chữ nhật
21.6. Ống thông gió
21.7. Cầu boong
Chương 22. Ván sàn và ván thành
22.1. Ván sàn
22.2. Ván thành
Chương 23. Tráng xi măng và sơn
23.1. Tráng xi măng
23.2. Sơn
Chương 24. Cột và cột cẩu
24.1. Quy định chung
Chương 25. Trang thiết bị
25.1. Bánh lái
25.2. Trang thiết bị
Chương 26. Gia cường chống băng
26.1. Quy định chung
Chương 27. Tàu dầu
27.1. Quy định chung
27.2. Chiều dày tối thiểu
27.4. Tính toán trực tiếp độ bền
27.4. Tôn vách
27.5. Dầm dọc và nẹp gia cường
27.6. Sống dọc
27.7. Các chi tiết kết cấu
27.8. Các quy định riêng đối với han gỉ
27.9. Các quy định riêng đối với tàu có boong giữa
27.10. Những quy định riêng đối với các khoang mạn phía trước
27.11. Kết cấu và gia cường đáy phía mũi tàu
27.12. Những quy định riêng đối với miệng khoang hàng và hệ thống thoát nước mặt boong
27.13. Hàn
Chương 28. Tàu chở quặng
28.1. Kết cấu và trang thiết bị
Chương 29. Tàu hàng rời
29.1. Quy định chung
29.2. Đáy đôi
29.3. Két hông
29.4. Két đỉnh mạn
29.5. Vách ngang và đế vách
29.6. Sườn khoang
29.7. Tôn boong, tôn bao và các tấm khác
29.8. Những quy định bổ sung để chuyên chở hàng lỏng trong khoang
29.9. Nắp thép kín thời tiết
29.10. Những yêu cầu bổ sung đối với tàu hàng rời đóng mới
29.11. Những yêu cầu bổ sung đối với tàu hàng rời đang khai thác
Chương 30. Tàu công te nơ
30.1. Quy định chung
30.2. Độ bền dọc
30.3. Kết cấu đáy đôi
30.4. Kết cấu mạn kép
30.5. Vách ngang
30.6. Kết cấu boong
30.7. Kết cấu đỡ công te nơ
30.8. Gia cường tại vị trí loe rộng đặc biệt
30.9. Hàn
Chương 31. Kiểm soát tai nạn ở tàu hàng khô
31.1. Quy định chung
31.2. Kiểm soát tai nạn
31.3. Tài liệu và sơ đồ kiểm soát tai nạn
Chương 32. Hướng dẫn xếp tải và máy tính kiểm soát tải trọng
32.1. Quy định chung
32.2. Những yêu cầu bổ sung đối với tàu hàng rời đóng mới
32.3. Những yêu cầu bổ sung đối với tàu hàng rời, tàu chở quặng và các tàu chở kết hợp đang khai thác.
Chương 33. Phương tiện tiếp cận
33.1. Quy định chung
33.2. Các yêu cầu đặc biệt đối với các tàu dầu và tàu hàng rời
Phần 2B. KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ TÀU DÀI 20 MÉT ĐẾN DƯỚI 90 MÉT
Chương 1. Quy định chung
1.1. Phạm vi áp dụng và thay thế tương đương
1.2. Quy định chung
1.3. Vật liệu, kích thước cơ cấu, mối hàn và liên kết mút của cơ cấu
1.4. Các định nghĩa
Chương 2. Sống mũi và sống đuôi
2.1. Sống mũi
2.2. Sống đuôi
Chương 3. Đáy đơn
3.1. Quy định chung
3.2. Sống chính
3.3. Sống phụ
3.4. Đà ngang tấm
3.5. Dầm dọc đáy
3.6. Gia cường đáy phía mũi tàu
Chương 4. Đáy đôi
4.1. Quy định chung
4.2. Sống chính
4.3. Sống phụ
4.4. Đà ngang đặc
4.5. Đà ngang hở
4.6. Dầm dọc
4.7. Tôn đáy trên và sống hông
4.8. Mã hông
4.9. Gia cường đáy phía mũi tàu
Chương 5. Sườn
5.1. Quy định chung
5.2. Khoảng cách sườn
5.3. Sườn ngang khoang
5.4. Dầm dọc mạn
5.5. Sườn nội boong
5.6. Sườn dưới boong mạn khô
Chương 6. Xà ngang công xon
6.1. Xà ngang công xon
6.2. Sườn khỏe
6.3. Liên kết của xà ngang công xon với sườn khỏe
Chương 7. Gia cường chống va
7.1. Quy định chung
7.2. Gia cường chống va ở phía trước vách chống va
7.3. Bố trí kết cấu ở phía sau vách đuôi
Chương 8. Xà boong
8.1. Quy định chung
8.2. Xà dọc boong
8.3. Xà ngang boong
8.4. Xà boong ở hõm vách và ở các chỗ khác
8.5. Xà boong ở nóc két sâu
8.6. Xà boong chịu tải đặc biệt nặng
8.7. Xà của boong chở xe có bánh
Chương 9. Cột chống
9.1. Quy định chung
9.2. Kích thước
9.3. Vách dọc và các kết cấu khác bố trí thay thế cho cột
9.4. Vách quây bố trí thay thế cho cột
Chương 10. Sống boong
10.1. Quy định chung
10.2. Sống dọc boong
10.3. Sống ngang boong
10.4. Sống boong trong các két
10.5. Sống dọc miệng khoang
10.6. Xà ngang đầu miệng khoang
Chương 11. Vách kín nước
11.1. Bố trí vách kín nước
11.2. Kết cấu của vách kín nước
11.3. Cửa kín nước
Chương 12. Két sâu
12.1. Quy định chung
12.2. Vách két sâu
12.3. Phụ tùng của két sâu
Chương 13. Độ bền dọc
13.1. Quy định chung
13.2. Độ bền uốn
13.3. Độ ổn định nén
Chương 14. Tôn bao
14.1. Quy định chung
14.2. Dải tôn giữa đáy
14.3. Tôn bao ở đoạn giữa tàu
14.4. Tôn bao ở phần mũi và phần đuôi tàu
14.5. Tôn mạn ở vùng thượng tầng
14.6. Bồi thường cục bộ tôn bao
Chương 15. Boong
15.1 Tải trọng boong h
15.2. Quy định chung
15.3. Diện tích tiết diện hiệu dụng của boong tính toán
15.4. Tôn boong
Chương 16. Thượng tầng và lầu
16.1. Quy định chung
16.2. Kết cấu và kích thước cơ cấu
16.3. Các phương tiện đóng mở các lối ra vào
Chương 17. Miệng khoang, miệng buồng máy và các lỗ khoét khác ở boong
17.1. Quy định chung
17.2. Miệng khoang
17.3. Miệng buồng máy
17.4. Miệng khoét ở chòi và miệng khoét khác ở boong
Chương 18. Buồng máy, buồng nồi hơi, hầm trục và hõm hầm trục
18.1. Quy định chung
18.2. Bệ máy chính
18.3. Kết cấu buồng nồi hơi
18.4. Ổ chặn và bệ ổ chặn
18.5. Bệ ổ đỡ và bệ máy phụ
18.6. Hầm trục và hõm hầm trục
Chương 19. Mạn chắn sóng, lan can, hệ thống thoát nước, cửa hàng hóa và các cửa tương tự khác, lỗ khoét ở mạn, lỗ thông gió và cầu boong
19.1. Mạn chắn sóng và lan can
19.2. Bố trí thoát nước
19.3. Cửa mũi và cửa trong
19.4. Cửa mạn và cửa đuôi tàu
19.5. Lỗ khoét ở mạn
19.6. Ống thông gió
19.7. Cầu boong
Chương 20. Ván sàn, ván thành, tráng xi măng và sơn
20.1. Ván sàn
20.2. Ván thành
20.3. Tráng xi măng
20.4. Sơn
Chương 21. Trang thiết bị
21.1. Bánh lái
21.2. Thiết bị neo
21.3. Thiết bị kéo và chằng buộc
Chương 22. Tàu dầu
22.1. Quy định chung
22.2. Chiều dày tối thiểu
22.3. Tôn vách
22.4. Sườn, nẹp và dầm dọc
22.5. Các cơ cấu trong đáy đôi
22.6. Các cơ cấu trong mạn kép
22.7. Sống dọc và khung sống ngang trong khoang dầu hàng và két sâu
22.8. Gia cường đáy phía mũi tàu
22.9. Các chi tiết kết cấu
22.10. Các quy định riêng đối với han gỉ
22.11. Các quy định riêng đối với miệng khoang hàng và bố trí thoát nước mặt boong
Chương 23. Hướng dẫn xếp hàng
23.1. Quy định chung
Chương 24. Phương tiện tiếp cận
24.1. Quy định của quy phạm
24.2. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu dầu
Chương 25. Tàu được phân cấp hoạt động ở vùng biển hạn chế
25.1. Quy định chung
25.2. Mô đun chống uốn tiết diện ngang thân tàu
25.3. Kích thước các cơ cấu thân tàu
25.4. Chiều cao thành miệng khoang và ngưỡng cửa
25.5. Nắp miệng khoang
25.6. Trang thiết bị
25.7. Phương tiện tiếp cận
25.8. Giảm nhẹ đối với các tàu không hoạt động tuyến quốc tế.
QUY PHẠM
PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP
Rules for the Classification and
Construction of Sea – going Steel Ships
I. QUY ĐỊNH CHUNG
I. General Regulations
1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia này (sau đây gọi tắt là “Quy chuẩn”) quy định về hoạt động giám sát kỹ thuật/kiểm tra phân cấp tàu biển và các công trình nổi trên biển (sau đây gọi tắt là “tàu biển”. Quy chuẩn này cũng quy định về các hoạt động liên quan đến thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác tàu biển. Tàu biển thuộc phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này bao gồm tàu biển Việt Nam, các tàu dự định mang cờ quốc tịch Việt Nam có đặc điểm như dưới đây, và các tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài (khi thấy cần thiết hoặc có yêu cầu):
(1) Tất cả các tàu vỏ thép (tự chạy hoặc không tự chạy) có chiều dài từ 20 mét trở lên;
(2) Tất cả các tàu vỏ thép tự chạy (không phụ thuộc vào chiều dài) có công suất liên tục lớn nhất của máy chính từ 37 kW trở lên;
(3) Các tàu khách, tàu kéo, tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hóa lỏng, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và các tàu có công dụng đặc biệt khác không phụ thuộc vào chiều dài tàu và công suất của máy chính.
1.1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến các tàu biển thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1.1.1 của Quy chuẩn này.
1.2. Giải thích từ ngữ
1.2.1. Các tổ chức và cá nhân
Các tổ chức và cá nhân liên quan đến các tàu biển thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này nêu tại mục 1.1.2 là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong Quy chuẩn này viết tắt là “Đăng kiểm”); các Chủ tàu; Cơ sở thiết kế, đóng mới hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác tàu biển; các Cơ sở thiết kế, chế tạo vật liệu và trang thiết bị, máy móc lắp đặt lên tàu.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
II. Technical Regulations
Phần 1A.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ THUẬT
Part 1A. General Regulations for The Technical Supervision
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
1.1.1. Quy định chung áp dụng cho tất cả các tàu
1. Việc giám sát kỹ thuật và đóng các tàu biển vỏ thép được phân cấp phù hợp với cấp tàu nêu ở Chương 2 của Phần này phải tuân thủ các quy định trong những phần liên quan của Quy chuẩn này.
2. Đăng kiểm có thể đưa ra các yêu cầu bổ sung/đặc biệt theo hướng dẫn của quốc gia mà tàu treo cờ hoặc quốc gia có vùng nước mà tàu hoạt động.
1.1.2. Những quy định riêng áp dụng cho các tàu hàng rời và tàu dầu
1. Các tàu hàng rời hoạt động ở vùng biển không hạn chế, có chiều dài bằng hoặc lớn hơn 90 m và được hợp đồng đóng mới vào hoặc sau ngày 01/10/2010, phải áp dụng Phần 2A-B của Quy chuẩn này. Những vấn đề khác với quy định ở Phần 2A-B phải thỏa mãn các quy định ở những Phần khác của Quy chuẩn, có sự xem xét thích hợp liên quan tới các quy định của Phần 2A-B.
2. Các tàu dầu vỏ kép hoạt động ở vùng biển không hạn chế, có chiều dài bằng hoặc lớn hơn 150m và được hợp đồng đóng mới vào hoặc sau ngày 01/10/2010, phải áp dụng Phần 2A-T của Quy chuẩn này. Những vấn đề khác với quy định ở Phần 2A-T phải thỏa mãn các quy định ở những Phần khác của Quy chuẩn, có sự xem xét thích hợp liên quan tới các quy định của Phần 2A-T.
3. Để áp dụng phù hợp với các quy định ở -1 và -2 nói trên, sử dụng các định nghĩa sau:
(1) Chiều dài tàu: là khoảng cách, tính bằng mét, đo trên đường nước chở hàng mùa hè, từ mép trước của sống mũi đến mép sau của trụ lái hoặc tâm trục lái nếu không có trụ lái. Chiều dài này phải không được nhỏ hơn 96% nhưng không cần vượt quá 97% chiều dài toàn bộ của đường nước chở hàng mùa hè
(2) Tàu hàng rời: là tàu biển tự chạy, chủ yếu được dùng để chở hàng khô dạng rời (trừ tàu chở quặng và tàu chở hàng hỗn hợp), nói chung tàu có kết cấu boong đơn, đáy đôi, có các két hông và các két đỉnh mạn, có kết cấu mạn đơn hoặc mạn kép trong phạm vi chiều dài khoang hàng.
(3) Tàu dầu: là tàu được đóng hoặc hoán cải chủ yếu để chở xô dầu trong các khoang hàng, kể cả các tàu chở hàng hỗn hợp và bất kỳ tàu chở hóa chất nào nếu nó chở hàng hoặc một phần hàng là dầu xô. Tàu dầu vỏ kép là tàu dầu mà các khoang hàng được bảo vệ bằng vỏ kép kéo dài suốt chiều dài vùng khoang hàng, gồm cả các không gian mạn kép và đáy đôi.
4. Ngoài các quy định ở -1 nói trên, những tàu có ít nhất một khoang hàng được kết cấu có két hông và két đỉnh mạn như quy định ở -3(2) nói trên, phải áp dụng Phần 2A-B. Trong trường hợp này, độ bền kết cấu của các thành phần trong khoang hàng được kết cấu có két hông và/hoặc két đỉnh mạn phải phù hợp với tiêu chuẩn bền quy định ở Phần 2A-B.
1.2. Định nghĩa/Giải thích
Trừ khi có các định nghĩa ở những Phần khác của Quy chuẩn, các thuật ngữ sử dụng trong Quy chuẩn này được định nghĩa/giải thích như dưới đây.
1.2.1. Tàu biển
Tàu biển là tàu hoặc kết cấu trúc nổi di động khác chuyên dùng hoạt động trên biển và các vùng nước liên quan với biển.
Tàu biển quy định trong Quy chuẩn này không bao gồm tàu quân sự và tàu cá.
1.2.2. Tàu khách
Tàu khách là tàu biển chở nhiều hơn 12 hành khách. Trong đó hành khách là bất kỳ người nào có mặt trên tàu, trừ thuyền trưởng, thuyền viên hoặc những người làm việc trên tàu và trẻ em dưới một tuổi.
1.2.3. Tàu hàng
Tàu hàng là tàu biển trừ các tàu khách.
1.2.4. Tàu hàng lỏng (Tanker)
Tàu hàng lỏng là tàu hàng được đóng mới hoặc được hoán cải để chở xô hàng lỏng dễ cháy, trừ các tàu chở xô khí hóa lỏng hoặc các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm.
1.2.5. Tàu dầu (Oil Tanker)
1. Tàu dầu
Tàu dầu là tàu được đóng mới hoặc hoán cải để chở xô dầu, bao gồm cả tàu chở hóa chất được dự định chở xô dầu và các tàu chở hàng hỗn hợp được thiết kế để chở xô hoặc là dầu hoặc hàng rắn, như các tàu chở quặng/dầu và tàu chở quặng/hàng rời/dầu.
2. Tàu dầu vỏ kép
Tàu dầu vỏ kép là tàu dầu như đã định nghĩa ở -1 nói trên, có các khoang hàng được bảo vệ bằng vỏ kép kéo dài suốt chiều dài khu vực hàng, gồm có các khoang mạn kép, các két đáy đôi để chở nước dằn hoặc các khoang trống, bao gồm cả tàu dầu vỏ kép hiện có không thỏa mãn với Quy định 3.2.4, Phần 3 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Quy phạm các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu”, nhưng có kết cấu vỏ kép.
1.2.6. Tàu chở xô khí hóa lỏng
Tàu chở xô khí hóa lỏng là tàu hàng được đóng mới hoặc hoán cải để chở xô khí hóa lỏng được quy định trong Phần 8D của Quy chuẩn này.
1.2.7. Tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
Tàu chở xô hóa chất nguy hiểm là tàu hàng được đóng mới hoặc hoán cải để chở xô hóa chất nguy hiểm được quy định trong Phần 8E của Quy chuẩn này.
1.2.8. Tàu chở hàng khô tổng hợp và tàu chở gỗ
1. Tàu hàng khô tổng hợp là các tàu được đóng mới hoặc hoán cải để chở hàng rắn khác với các tàu sau:
(1) Tàu chở hàng rời;
(2) Tàu chở công te nơ (là tàu dùng để chở hàng hóa được chứa trong các công ten nơ theo tiêu chuẩn quốc tế);
(3) Tàu chở sản phẩm rừng thành phẩm (trừ tàu chở gỗ);
(4) Tàu RO-RO;
(5) Tàu chở ôtô;
(6) Tàu chở hàng đông lạnh;
(7) Tàu chở gỗ xẻ, và
(8) Tàu chở xi măng thành phẩm.
2. Tàu chở gỗ là tàu hàng thuộc loại tàu hàng khô tổng hợp như đã định nghĩa ở 1.2.8-1 nói trên và có dấu hiệu đường nước chở gỗ phù hợp với các quy định ở Phần 11 – Mạn khô và chủ yếu chở gỗ súc.
1.2.9. Tàu hàng rời
1. Tàu hàng rời là những tàu được định nghĩa như sau:
(1) Tàu được đóng mới hoặc hoán cải có boong đơn, có các két hông và các két đỉnh mạn trong khu vực khoang hàng và chủ yếu dùng để chở xô hàng khô (không đóng bao/kiện);
(2) Tàu được đóng mới hoặc hoán cải có boong đơn, có hai vách dọc và đáy đôi kéo suốt khoang hàng và chủ yếu dùng để chở quặng chỉ ở các khoang trung tâm;
(3) Các tàu chở hàng hỗn hợp được thiết kế để chở cả dầu hoặc các loại hàng rắn dạng rời, như chở dầu/quặng và chở dầu/hàng rời/quặng, và có kết cấu như một tàu được định nghĩa ở (1) và (2) nói trên.
2. Tàu chở hàng rời vỏ kép
Tàu chở hàng rời vỏ kép là tàu hàng rời đã định nghĩa ở 1.2.9.1 nói trên, trong đó tất cả các khoang hàng được bảo vệ bằng vỏ mạn kép (bất kể chiều rộng của két mạn).
1.2.10. Tàu có công dụng đặc biệt
Tàu có công dụng đặc biệt là tàu có trang bị chuyên dùng liên quan tới công dụng của tàu, có số nhân viên chuyên môn nhiều hơn 12 người (gồm những tàu nghiên cứu khoa học, tàu thám hiểm, tàu thủy văn, tàu cứu hộ và các tàu tương tự).
1.2.11. Xà lan
Xà lan là tàu biển, không tự chạy, được dự định để chở hàng trong các khoang hàng, trên boong và/hoặc trong các két liền kề với kết cấu thân tàu và tuân theo các quy định ở Phần 8A của Quy chuẩn này.
1.2.12. Tàu đang đóng
Tàu đang đóng là tàu nằm trong giai đoạn tính từ ngày đặt ky cho đến ngày nhận được Giấy chứng nhận cấp tàu.
1.2.13. Tàu hiện có
Tàu hiện có là những tàu không phải là tàu đang đóng
1.2.14. Tàu trong giai đoạn đầu của quá trình đóng mới
Tàu trong giai đoạn đầu của quá trình đóng mới là tàu có sống chính (ky) được đặt hoặc tàu đang ở trong giai đoạn đóng mới tương tự. “Giai đoạn đóng mới tương tự” ở đây có nghĩa là giai đoạn mà:
(1) Kết cấu được hình thành đã có thể bắt đầu nhận dạng được con tàu; và
(2) Việc lắp đặt con tàu đó đã bắt đầu được ít nhất 50 tấn hoặc 1% khối lượng dự tính của tất cả các vật liệu kết cấu, lấy giá trị nhỏ hơn.
1.2.15. Hoán cải lớn
Hoán cải lớn là việc làm cho một tàu hiện có:
(1) Thay đổi đáng kể kích thước hoặc khả năng chở hàng của tàu;
(2) Thay đổi loại tàu/công dụng;
(3) Nâng cấp tàu.
1.2.16. Sản phẩm
Sản phẩm là thuật ngữ chỉ máy móc, trang thiết bị lắp đặt trên tàu biển (máy chính, máy phụ, nồi hơi, bình áp lực, các thiết bị/dụng cụ v.v…).
1.2.17. Nơi trú ẩn
Nơi trú ẩn của tàu là vùng nước tự nhiên hoặc nhân tạo được bảo vệ mà ở đó tàu có thể trú ẩn trong trường hợp sự an toàn của tàu bị đe dọa.
1.2.18. Yêu cầu bổ sung
Những yêu cầu bổ sung là những yêu cầu chưa được đưa ra trong Quy chuẩn này, nhưng được các cơ quan có thẩm quyền đưa ra để áp dụng trong các trường hợp cụ thể.
1.2.19. Xem xét đặc biệt
Xem xét đặc biệt là sự xem xét để xác định mức độ, mà từ đó một đối tượng chịu sự giám sát kỹ thuật cần thỏa mãn các yêu cầu bổ sung.
1.2.20. Chiều dài tàu
Chiều dài tàu (L) là khoảng cách, tính bằng mét, đo trên đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất được định nghĩa ở 1.2.29.2, từ mặt nước sống mũi đến mặt sau trụ bánh lái, trong trường hợp tàu có trụ bánh lái; hoặc đến đường tâm trục lái, nếu tàu không có trụ bánh lái. Tuy nhiên, nếu tàu có đuôi theo kiểu tuần dương hạm thì L được đo như trên hoặc bằng 96% toàn bộ chiều dài đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, lấy giá trị nào lớn hơn
1.2.21. Chiều dài để xác định mạn khô
Chiều dài tàu để xác định mạn khô (Lf) là 96% chiều dài, tính bằng mét, đo từ mặt trước sống mũi đến mặt sau của tấm tôn bao cuối cùng của đuôi tàu, trên đường nước tại 85% chiều cao mạn lý thuyết nhỏ nhất (Dmin) tính từ mặt trên của dải tôn giữa đáy, hoặc chiều dài, tính bằng mét, đo từ mặt trước sống mũi đến đường tâm trục lái trên đường nước đó, lấy giá trị nào lớn hơn. Tuy nhiên, nếu đường bao sống mũi lõm vào ở phía trên đường nước tại 85% chiều cao mạn lý thuyết nhỏ nhất, thì điểm mút trước của chiều dài này phải được lấy tại hình chiếu đứng của điểm lõm đường bao mũi đối với đường nước này. Đối với tàu không có trục lái, chiều dài này được lấy bằng 96% của chiều dài đường nước tại 85% chiều cao mạn thiết kế nhỏ nhất. Đường nước để xác định chiều dài này phải song song với đường nước chở hàng được định nghĩa ở 1.2.29.1 của chương này.
1.2.22. Chiều rộng tàu
Chiều rộng tàu (B) là khoảng cách nằm ngang, tính bằng mét, đo từ mép ngoài của sườn mạn bên này đến mép ngoài của sườn mạn bên kia, tại vị trí rộng nhất của thân tàu.
1.2.23. Chiều rộng tàu để xác định mạn khô
Chiều rộng tàu để xác định mạn khô (Bf) là khoảng cách nằm ngang lớn nhất, tính bằng mét, đo từ mép ngoài của sườn mạn bên này đến mép ngoài của sườn mạn bên kia, tại điểm giữa của chiều dài tàu để xác định mạn khô Lf.
1.2.24. Chiều cao mạn tàu
Chiều cao mạn tàu (D) là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đỉnh xà boong mạn khô ở mạn, tại điểm giữa chiều dài tàu L. Trong trường hợp vách kín nước dâng lên đến boong cao hơn boong mạn khô và được ghi vào sổ đăng ký tàu, thì chiều cao mạn được đo đến boong vách đó.
1.2.25. Chiều cao mạn để tính sức bền
Chiều cao mạn để tính sức bền tàu (Ds) là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đỉnh xà boong thượng tầng ở mạn, nếu boong thượng tầng là boong tính toán, hoặc đến đỉnh xà boong mạn khô, đo tại điểm giữa chiều dài L, đối với các trường hợp khác. Nếu không có boong ở phần giữa tàu, thì chiều cao mạn được đo theo đường boong tưởng tượng kéo dài dọc theo đường boong tính toán đi qua điểm giữa chiều dài L.
1.2.26. Tốc độ của tàu
Tốc độ của tàu (V) là tốc độ thiết kế, tính bằng hải lý/giờ mà tàu có đáy sạch có thể đạt được ở công suất liên tục lớn nhất của máy chính, chạy trên biển lặng, ở trạng thái ứng với đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất (sau đây, trong Quy chuẩn này gọi là “trạng thái toàn tải”).
1.2.27. Phần giữa tàu
Phần giữa tàu là phần thuộc 0,4L ở giữa tàu, nếu không có quy định nào khác.
1.2.28. Các phần mút tàu
Các phần mút tàu là phần thuộc 0,1L tính từ mỗi mút tàu.
1.2.29. Đường nước chở hàng và đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất
1. Đường nước chở hàng là đường nước ứng với mỗi mạn khô tính theo các quy định của Phần 11 của Quy chuẩn này.
2. Đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất là đường nước ứng với trạng thái toàn tải.
1.2.30. Chiều chìm chở hàng và chiều chìm chở hàng thiết kế lớn nhất
1. Chiều chìm chở hàng là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đường nước chở hàng.
2. Chiều chìm chở hàng thiết kế lớn nhất (d) là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng m, đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, tại điểm giữa của chiều dài L.
1.2.31. Lượng chiếm nước toàn tải
Lượng chiếm nước toàn tải (W) là lượng chiếm nước thiết kế, tính bằng tấn, ứng với trạng thái toàn tải
1.2.32. Hệ số béo thể tích
Hệ số béo thể tích (Cb) là hệ số tính được khi chia thể tích chiếm nước tương ứng với W cho tích số LBd.
1.2.33. Boong mạn khô
1. Boong mạn khô thường là boong liên tục cao nhất. Tuy nhiên, nếu có lỗ khoét mà không có thiết bị đóng kín thường xuyên tại những chỗ lộ ở trên boong liên tục cao nhất hoặc nếu có lỗ khoét mà không có thiết bị đóng kín nước thường xuyên ở mạn phía dưới boong liên tục cao nhất, thì boong mạn khô là boong liên tục dưới boong liên tục cao nhất đó.
2. Đối với tàu có boong mạn khô không liên tục (ví dụ boong mạn khô có bậc) thì boong mạn khô được xác định như sau:
(1) Nếu phần hõm của boong mạn khô kéo tới cả hai mạn tàu và dài quá 1m, thì đường thấp nhất của boong lộ thiên và liên tục của đường đó song song với phần trên của boong không liên tục này được coi là boong mạn khô;
(2) Nếu phần hõm của boong mạn khô không kéo tới mạn tàu và không dài quá 1m, thì phần trên của boong không liên này được coi là boong mạn khô;
(3) Nếu các phần hõm không kéo từ mạn này đến mạn kia ở một boong được dự kiến là boong mạn khô phù hợp với quy định -3 dưới đây, thì boong lộ thiên có thể không cần quan tâm, với điều kiện là tất cả các lỗ khoét ở boong lộ thiên đó đều có thiết bị đóng kín thời tiết cố định.
3. Nếu có nhiều boong, thì một boong thực tế thấp hơn boong phù hợp với boong mạn khô được định nghĩa ở -1 hoặc -2 nói trên, có thể được thừa nhận là boong mạn khô, và đường nước chở hàng được kẻ tương ứng với boong mạn khô đó theo đúng yêu cầu của Phần 11. Tuy nhiên, boong thấp hơn này phải liên tục theo hướng mũi và lái ít nhất là ở vùng giữa buồng máy và các vách mút của tàu và phải liên tục theo hướng ngang tàu. Trong vùng khoang hàng, phải là boong có kết cấu khung sườn thích hợp hoặc các sống có chiều cao thỏa đáng và liên tục theo hướng mũi và lái tại các mạn và hướng ngang tại từng vách ngang kín nước mà vách đó kéo tới boong cao nhất. Nếu boong thấp hơn này có bậc thì đường thấp nhất của boong này và đoạn kéo dài của nó song song với phần trên của boong được coi là boong mạn khô.
1.2.34. Boong vách
Boong vách là boong cao nhất mà các vách ngang đảm bảo kín nước dâng lên đến nó, trừ vách mút mũi và vách mút đuôi.
1.2.35. Boong tính toán
Boong tính toán tại một phần nào đó theo chiều dài tàu là boong cao nhất mà tôn bao tại phần đó dâng lên tới. Tuy nhiên, trong khu vực thượng tầng, trừ thượng tầng có bậc, nếu thượng tầng có chiều dài không lớn hơn 0,15L, thì boong tính toán là boong nằm ngay dưới boong thượng tầng. Theo nhà thiết kế tự chọn, boong ngay dưới boong thượng tầng có thể được coi là boong tính toán ngay cả ở khu vực thượng tầng dài hơn 0,15L.
1.2.36. Boong dâng
Boong dâng là boong thượng tầng có bậc mà dưới nó không có boong nào khác.
1.2.37. Thượng tầng
1. Thượng tầng là cấu trúc có boong trên boong mạn khô, kéo dài từ mạn này sang mạn kia hoặc có vách bên nằm tại vị trí không lớn hơn 0,04Bf kể từ mép mạn.
Thượng tầng được phân loại như sau:
(1) Buồng lái là một thượng tầng không kéo dài tới đường vuông góc mũi hoặc đường vuông góc lái
(2) Thượng tầng đuôi là một thượng tầng kéo dài từ đường vuông góc lái về phía trước tới một điểm ở sau đường vuông góc mũi. Thượng tầng đuôi có thể bắt đầu từ một điểm nằm sau đường vuông góc đuôi;
(3) Thượng tầng mũi là một thượng tầng kéo dài từ đường vuông góc mũi về phía sau tới một điểm nằm trước đường vuông góc lái. Thượng tầng mũi có thể bắt đầu từ một điểm nằm trước đường vuông góc mũi;
(4) Thượng tầng toàn phần là một thượng tầng kéo dài ít nhất từ đường vuông góc mũi đến đường vuông góc lái.
1.2.38. Thường tầng kín
1. Thượng tầng kín là thượng tầng thỏa mãn những điều kiện sau đây:
(1) Những lỗ khoét đi lại ở vách mút của thượng tầng phải có cửa phù hợp với quy định ở 16.3.1, Phần 2A của Quy chuẩn này;
(2) Tất cả các lỗ khoét khác ở vách bên hoặc vách mút của thượng tầng phải có phương tiện đóng đảm bảo kín thời tiết;
(3) Nếu các lỗ khoét ở vách bị đóng kín, thì phương tiện để đi lại phải sẵn sàng để thuyền viên có thể đến được buồng máy và các buồng làm việc khác thuộc phạm vi lầu lái hoặc thượng tầng đuôi xuất phát từ một điểm bất kỳ trên boong lộ thiên hoàn toàn cao nhất hoặc cao hơn.
1.2.39. Áp suất làm việc đã được duyệt của nồi hơi và bình áp lực
Áp suất làm việc đã được duyệt của nồi hơi hoặc bình áp lực là áp suất lớn nhất trong thân nồi hoặc thân bình mà nhà chế tạo hoặc người sử dụng đã quy định và không được lớn hơn giá trị nhỏ nhất trong số những áp suất cho phép được quy định ở Chương 9 và 10, Phần 3 của Quy chuẩn này.
1.2.40. Áp suất danh nghĩa của nồi hơi có bộ quá nhiệt
Áp suất danh nghĩa của nồi hơi có bộ quá nhiệt là áp suất hơi lớn nhất tại cửa ra của bộ quá nhiệt mà tại mức áp suất đó, Nhà sản xuất hoặc người sử dụng đã đặt cho van an toàn của bộ quá nhiệt.
Chú thích: Các động cơ, đường ống v.v… được nối với nồi hơi được bình áp lực phải được thiết kế sao cho có thể chịu được áp suất không thấp hơn áp suất danh nghĩa (hoặc áp suất làm việc đã được duyệt, nếu nồi hơi hoặc bình áp lực không có bộ quá nhiệt).
1.2.41. Công suất liên tục lớn nhất của động cơ
Công suất liên tục lớn nhất của động cơ là công suất lớn nhất mà tại đó động cơ có thể chạy an toàn và liên tục trong điều kiện thiết kế (đối với máy chính, điều kiện thiết kế là điều kiện máy chạy toàn tải).
1.2.42. Số vòng quay liên tục lớn nhất
Số vòng quay liên tục lớn nhất là số vòng quay khi động cơ chạy đạt được công suất liên tục lớn nhất
Chú thích: Việc tính toán sức bền của động cơ phải dựa vào công suất liên tục lớn nhất và số vòng quay liên tục lớn nhất
1.2.43. Trục chân vịt loại 1 và trục chân vịt loại 2
1. Trục chân vịt loại 1 là trục chân vịt có khả năng chống lại sự ăn mòn của nước biển một cách hữu hiệu do có áp dụng các biện pháp chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt, hoặc được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt. Trong trường hợp này, những trục thỏa mãn các yêu cầu ở (1), (2) và (3) sau đây sẽ được phân thành trục chân vịt loại 1A, 1B và 1C tương ứng.
(1) Trục chân vịt loại 1A là trục chân vịt được lắp với chân vịt bằng then hoặc không then hoặc bằng bích nối tại đầu sau của trục có ổ dỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước (kể cả ổ đỡ trong giá đỡ trục chân vịt).
(2) Trục chân vịt loại 1B là trục chân vịt được lắp với chân vịt bằng then hoặc không then, hoặc bằng bích nối tại đầu sau của trục có ổ dỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu.
(3) Trục chân vịt loại 1C là trục chân vịt thỏa mãn những điều kiện ở (2) nói trên và những quy định ở 6.2.11 Phần 3 của Quy chuẩn này.
2. Trục chân vịt loại 2 là trục chân vịt khác với quy định ở -1 nói trên.
1.2.44. Trục trong ống bao trục
1. Trục trong ống bao trục là trục trung gian nằm trong ống bao trục (sau đây gọi là trục trong ống bao trục).
(1) Trục trong ống bao trục loại 1:
Trục trong ống bao trục loại 1 là trục có khả năng chống lại sự ăn mòn của nước biển một cách hữu hiệu do có áp dụng các biện pháp chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt, hoặc được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt. Trong trường hợp này, những trục mà ổ trục được bôi trơn bằng nước, thì được phân loại là trục trong ống bao trục loại 1A và những trục mà ổ trục được bôi trơn bằng dầu, thì được phân loại là trục trong ống bao trục loại 1B.
(2) Trục trong ống bao trục loại 2 là trục khác với quy định ở -1 nói trên.
1.2.45. Trọng tải toàn phần
Trọng tải toàn phần (DW) là hiệu số, tính bằng tấn, giữa lượng chiếm nước toàn tải (W) của tàu và trọng lượng tàu không (LW).
1.2.46. Trọng lượng tàu không
Trọng lượng tàu không (LW) là lượng chiếm nước, tính bằng tấn, không kể hàng hóa, dầu đốt, dầu bôi trơn, nước dằn và nước ngọt chứa trong két, lương thực, thực phẩm, hành khách, thuyền viên và tư trang của họ.
1.2.47. Tốc độ lùi lớn nhất của tàu
Tốc độ lùi lớn nhất của tàu là tốc độ thiết kế (hải lý/giờ) mà tàu có đáy sạch có thể đạt được ở công suất lùi lớn nhất của máy chính, chạy trên biển lặng và ở trạng thái toàn tải.
1.2.48. Trạng thái tàu chết
Trạng thái tàu chết là trạng thái trong đó máy chính, nồi hơi và các máy phụ không hoạt động do không có năng lượng.
1.2.49. Buồng máy loại A
1. Buồng máy loại A là các không gian và các lối đi dẫn đến các không gian có chứa:
(1) Động cơ đốt trong dùng làm máy chính, hoặc
(2) Động cơ đốt trong không dùng làm máy chính nhưng có tổng công suất của tổ máy không nhỏ hơn 375 kW, hoặc
(3) Nồi hơi đốt dầu (kể cả máy tạo khí trơ) hoặc tổ máy đốt dầu (kể cả thiết bị đốt chất thải).
1.2.50. Buồng máy
Buồng máy là tất cả những buồng máy loại A và những không gian khác có đặt máy chính, nồi hơi, thiết bị dầu đốt, động cơ đốt trong và máy hơi nước, các máy phát điện và động cơ điện, các trạm nạp dầu, các máy làm lạnh, máy điều chỉnh giảm lắc của tàu, thiết bị thông gió và điều hòa không khí, các không gian tương tự và các lối đi dẫn đến các khoảng không gian đó.
1.2.51. Khoang hàng
Khoang hàng là tất cả các không gian dùng để chứa hàng (kể cả két dầu hàng) và lối đi dẫn đến các khoảng không gian đó.
1.2.52. Khu vực hàng
Khu vực hàng là một phần của tàu chứa các két hàng, két lắng, buồng bơm hàng kể cả buồng bơm, khoang cách ly, két dằn và khoang trống kề với các két hàng và toàn bộ khu vực mặt boong chạy qua suốt chiều dài và chiều rộng của phần tàu chứa các khoảng không gian nói trên.
1.2.53. Buồng sinh hoạt
Buồng sinh hoạt là những không gian dùng vào mục đích công cộng, hành lang, khu vệ sinh, cabin, văn phòng, trạm xá, phòng chiếu phim, phòng vui chơi và giải trí, phòng cắt tóc, phòng để thức ăn không có dụng cụ nấu nướng và các không gian tương tự.
1.2.54. Buồng công cộng
Buồng công cộng là những buồng sinh hoạt dùng làm hội trường, phòng ăn, câu lạc bộ và các không gian thường xuyên đóng kín tương tự.
1.2.55. Buồng phục vụ
Buồng phục vụ là những buồng sử dụng đề làm bếp, buồng đựng thức ăn có các thiết bị nấu, các tủ, buồng thư tín, kho chứa, xưởng máy không nằm trong buồng máy, các buồng tương tự và lối đi dẫn đến các buồng đó.
1.2.56. Kín nước
Kín nước là khả năng ngăn ngừa được nước tràn vào bất kỳ hướng nào dưới áp lực của cột nước (cột áp) giả định có thể xảy ra trong trạng thái nguyên vẹn và hư hỏng. Ở trạng thái hư hỏng, kể cả giai đoạn ngập nước trung gian, cột áp phải được xem xét trong tình trạng xấu nhất ở trạng thái tàu cân bằng.
1.2.57. Kín thời tiết
Kín thời tiết là trong bất kỳ điều kiện biển nào nước cũng không thể thâm nhập vào tàu
1.2.58. Đường ky tàu
Đường ky tàu là đường song song với độ nghiêng của ky, đi qua giữa tàu trên suốt mặt trên của ky tại đường tâm; hoặc đối với tàu vỏ kim loại là đường đi qua giao điểm của mặt trong tấm vỏ với ky nếu ky có dạng thanh kéo xuống dưới đường đó.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP
2.1. Quy định chung
2.1.1. Nguyên tắc chung
1. Mọi tàu biển dự định mang cấp của Đăng kiểm sẽ được trao cấp với các ký hiệu cấp tàu như quy định ở 2.1.2 dưới đây, nếu được Đăng kiểm tiến hành kiểm tra phân cấp thân tàu và trang thiết bị; hệ thống máy tàu; trang bị điện; phương tiện phòng, phát hiện và chữa cháy; phương tiện thoát nạn; ổn định; chống chìm; mạn khô; tầm nhìn lầu lái và xác nhận tất cả đều thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này.
2. Mọi tàu biển đã được Đăng kiểm trao cấp phải duy trì cấp tàu theo các quy định ở 2.2.
2.1.2. Ký hiệu cấp tàu
Đăng kiểm sẽ trao cấp cho tàu phù hợp với quy định ở 2.1.1 nói trên, sử dụng các ký hiệu từ -1 đến -4 dưới đây:
1. Ký hiệu cấp tàu cơ bản: *VR, hoặc VR, hoặc (*) VR
Trong đó:
VR: Biểu tượng của Đăng kiểm Việt Nam (Vietnam Register) giám sát tàu thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
*: Biểu tượng giám sát trong đóng mới của Đăng kiểm Việt Nam
: Biểu tượng giám sát trong đóng mới của Tổ chức phân cấp khác được Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền và/hoặc công nhận
(*): Biểu tượng không có giám sát hoặc có giám sát trong đóng mới của Tổ chức phân cấp không được Đăng kiểm Việt Nam công nhận.
2. Ký hiệu về thân tàu: H
Thân tàu sẽ được Đăng kiểm trao cấp với ký hiệu như sau:
* VRH: Thân tàu có thiết kế được Đăng kiểm duyệt phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này và được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp trong đóng mới phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
VRH: Thân tàu do một Tổ chức phân cấp khác được Đăng kiểm ủy quyền và/hoặc công nhận tiến hành xét duyệt thiết kế, giám sát kỹ thuật trong đóng mới và sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
(*) VRH: Thân tàu không được bất kỳ Tổ chức phân cấp nào (hoặc Tổ chức phân cấp không được Đăng kiểm công nhận) xét duyệt thiết kế, giám sát kỹ thuật trong đóng mới, nhưng sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
3. Ký hiệu về hệ thống máy tàu: M
Hệ thống máy tàu của tàu tự chạy sẽ được Đăng kiểm trao cấp với ký hiệu như sau:
* VRM: Hệ thống máy tàu có thiết kế được Đăng kiểm duyệt phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này và được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp trong chế tạo và lắp đặt lên tàu phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
VRM: Hệ thống máy tàu do một Tổ chức phân cấp khác được Đăng kiểm ủy quyền và/hoặc công nhận tiến hành xét duyệt thiết kế, kiểm tra trong chế tạo và sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
(*) VRM: Hệ thống máy tàu không được bất kỳ Tổ chức phân cấp nào (hoặc Tổ chức phân cấp không được Đăng kiểm công nhận) xét duyệt thiết kế, kiểm tra trong chế tạo nhưng sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
4. Dấu hiệu bổ sung:
(1) Thân tàu và trang thiết bị
Ký hiệu cấp tàu cơ bản có thể được bổ sung các dấu hiệu sau đây:
(a) Dấu hiệu vùng hoạt động hạn chế: I, II, III
Nếu tàu thỏa mãn những yêu cầu quy định trong Quy chuẩn này và hoạt động trong vùng biển hạn chế, thì tàu sẽ được bổ sung các dấu hiệu I hoặc II hoặc III vào sau ký hiệu cấp tàu cơ bản của thân tàu, với ý nghĩa như sau:
i) Dấu hiệu I: Biểu thị tàu được phép hoạt động trong vùng biển hạn chế cách xa bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 200 hải lý.
ii) Dấu hiệu II: Biểu thị tàu được phép hoạt động trong vùng biển hạn chế cách xa bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 50 hải lý.
iii) Dấu hiệu III: Biểu thị tàu được phép hoạt động trong vùng biển hạn chế cách xa bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 20 hải lý.
(b) Mặc dù đã quy định ở (a) nói trên, nếu muốn hạn chế hơn nữa vùng hoạt động của tàu theo trạng thái kỹ thuật hoặc trang thiết bị của tàu, thì khoảng cách hạn chế được ghi rõ trong dấu ngoặc đơn phía sau dấu hiệu hạn chế vùng hoạt động và khi cần thiết được ghi vào trong Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển.
(c) Đối với tàu hoạt động ở vùng biển không hạn chế, không ghi thêm bất kỳ dấu hiệu nào về vùng hoạt động của tàu trong ký hiệu cấp tàu.
(d) Dấu hiệu phân khoang: 1., 2., 3.
Nếu tàu thỏa mãn những yêu cầu quy định ở Phần 9 “Phân khoang” của Quy chuẩn này, thì ngoài ký hiệu phân cấp cơ bản, còn được bổ sung một trong các dấu hiệu sau: 1. hoặc 2. hoặc 3.. Những số này biểu thị số khoang kề cận nhau bị ngập mà tàu vẫn thỏa mãn các yêu cầu ở Chương 3, Phần 9 của Quy chuẩn này.
(e) Dấu hiệu gia cường đi các cực và đi băng:
i) Đối với các tàu được gia cường để đi các cực (Nam/Bắc cực) thỏa mãn các yêu cầu ở Phần 8G của Quy chuẩn, tương ứng với cấp gia cường đi băng quy định ở Phần đó, thì cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau:
- Cấp cực 1: PC1 (Polar Class 1)
- Cấp cực 2: PC2 (Polar Class 2)
- Cấp cực 3: PC3 (Polar Class 3)
- Cấp cực 4: PC4 (Polar Class 4)
- Cấp cực 5: PC5 (Polar Class 5)
- Cấp cực 6: PC6 (Polar Class 6)
- Cấp cực 7: PC7 (Polar Class 7)
ii) Đối với các tàu được gia cường đi băng thỏa mãn những yêu cầu ở Phần 8G, tương ứng với cấp gia cường đi băng quy định ở Phần đó, thì cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau:
- Gia cường đi băng siêu cấp IA: IA SUPER
- Gia cường đi băng cấp IA: IA
- Gia cường đi băng cấp IB: IB
- Gia cường đi băng cấp IC: IC
- Gia cường đi băng cấp ID: ID
iii) Đối với các tàu được đóng bằng thép tương ứng với nhiệt độ thiết kế (TD) để hoạt động trong vùng nước có nhiệt độ thấp (ví dụ vùng Bắc cực hoặc Nam cực) phù hợp với các quy định ở Phần 2A của Quy chuẩn, cấp tàu sẽ được bổ sung dấu hiệu: TD
(f) Dấu hiệu kiểm tra phần chìm thân tàu dưới nước: IWS
Nếu tàu thỏa mãn những yêu cầu kiểm tra phần chìm thân tàu dưới nước của Đăng kiểm (xem 3.2.2 Chương 3, Phần 1B của Quy chuẩn này) và nếu có yêu cầu của chủ tàu, cấp tàu sẽ được bổ sung dấu hiệu sau: IWS
(g) Dấu hiệu kiểm tra đặc biệt:
i) Đối với các tàu dầu định nghĩa ở 1.2.5-1, các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm định nghĩa ở 1.2.7 và các tàu chở hàng rời định nghĩa ở 1.2.9-1, phải áp dụng chương trình kiểm tra nâng cao trong các đợt kiểm tra duy trì cấp theo các quy định thích hợp trong Phần 1B của Quy chuẩn này, thì ký hiệu cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: ESP
ii) Đối với các tàu mà việc kiểm tra dựa vào hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa được thực hiện phù hợp với các quy định ở 8.1.3, Phần 1B, thì ký hiệu cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: PSCM
(h) Dấu hiệu công dụng của tàu:
Ngoài các dấu hiệu bổ sung trên, nếu tàu có công dụng riêng và thỏa mãn những yêu cầu tương ứng của Quy chuẩn này thì cấp tàu được bổ sung dấu hiệu về công dụng của tàu như sau:
i) Đối với tàu chở hàng lỏng không phải là dầu, có điểm bắt cháy ≤ 600C, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: TFLB
ii) Đối với tàu chở hàng lỏng không phải là dầu, có điểm bắt cháy > 600C, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: TFLA
iii) Đối với tàu chở dầu, có điểm bắt cháy ≤ 600C, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: TOB
iv) Đối với tàu chở dầu, có điểm bắt cháy > 600C, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: TOA
v) Đối với tàu chở hàng lỏng trong các khoang độc lập (khác với vi hoặc vii dưới đây), cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: TC
vi) Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, phù hợp với các quy định ở Phần 8E của Quy chuẩn, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau:
- Tàu kiểu I: CTI
- Tàu kiểu II: CTII
- Tàu kiểu III: CTIII
- Đối với các tàu phù hợp với cả tàu kiểu II và kiểu III, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: CTII & III
vii) Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, phù hợp với các quy định ở Phần 8D của Quy chuẩn, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau:
- Tàu kiểu 1G: LGC 1G
- Tàu kiểu 2G: LGC 2G
- Tàu kiểu 2PG: LGC 2PG
- Tàu kiểu 3G: LGC 3G
viii) Đối với các tàu chở quặng hoặc hàng hóa tương tự có tỷ trọng tương đương, thông thường có hai vách dọc kín nước và đáy đôi suốt vùng xếp hàng và phù hợp với quy định của Chương 28, Phần 2A, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: OC
ix) Đối với các tàu chở xô hàng khô (hàng khô ở dạng rời), thông thường có boong đơn, đáy đôi, có các két hông và két đỉnh mạn trong vùng xếp hàng và phù hợp với các quy định của Chương 29, Phần 2A, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: BC
Ngoài quy định trên, đối với các tàu được định nghĩa ở Chương 29, Phần 2A, phải bổ sung ký hiệu thích hợp tương ứng với kiểu tàu đã định nghĩa, như dưới đây. Đối với các tàu không có quy định bốc/xếp hàng tại nhiều cảng, thì cấp tàu được bổ sung dấu hiệu NO MP kèm theo các dấu hiệu sau:
- Đối với các tàu chở hàng rời kiểu A: BC-A
- Đối với các tàu chở hàng rời kiểu B: BC-B
- Đối với các tàu chở hàng rời kiểu C: BC-C
x) Đối với các tàu chở Công te nơ, thông thường có đáy đôi trong vùng xếp hàng và phù hợp với Chương 30, Phần 2A, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: CNC
xi) Đối với các tàu có khoang hàng không được phân chia bình thường và thường kéo dài đến hoặc là chiều dài tàu thực dụng hoặc chiều dài tàu toàn bộ mà trong đó hàng hóa có thể được bốc/xếp theo phương ngang và phù hợp với các quy định liên quan của Quy chuẩn này, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: RORO
xii) Đối với các cấu trúc nổi, dự định chở hàng hóa trong các khoang hàng, trên boong và/hoặc trong các két liền vỏ không có thiết bị đẩy cơ khí và phù hợp với các quy định của phần 8A của Quy chuẩn này, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: B
Tùy thuộc vào kết cấu thân tàu và loại hàng hóa chuyên chở, cấp tàu còn được bổ sung các dấu hiệu sau:
- Đối với sà lan kiểu ponton dự định chỉ chở hàng trên boong: BP
- Đối với sà lan dự định chở hàng lỏng trong các két liền vỏ: BT
- Đối với sà lan chở xô khí hóa lỏng, phù hợp với các quy định của Phần 8D: BLGC.
xiii) Đối với các tàu lặn phù hợp với các quy định của Phần 8C, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: SBM
xiv) Đối với các tàu trang bị hệ thống hỗ trợ lặn (các tàu mẹ/tàu hỗ trợ) phù hợp với các quy định của Phần 8C, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: EQ SS SMB
xv) Đối với các tàu được trang bị để chở hàng nguy hiểm và phù hợp với Chương 19 Phần 5, Quy định 4.6, Phần 4 của Quy chuẩn, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: EQ C DG
xvi) Đối với các tàu được trang bị để chở xe có động cơ (ôtô) có nhiên liệu trong két và phù hợp với Chương 20 Phần 5, Quy định 4.8, Phần 4 của Quy chuẩn, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: EQ C V
xvii) Đối với các tàu được trang bị để chở than đá phù hợp với quy định ở Chương 29 Phần 2A, 4.9 Phần 4 của Quy chuẩn, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: EQ C C
xviii) Đối với các tàu được trang bị để chở gỗ súc phù hợp với quy định ở 1.1.3-2, Phần 2A và quy định ở 3.3, Phần 10 của Quy chuẩn, cấp tàu được bổ sung dấu hiệu sau: EQ C LB.
(i) Dấu hiệu cho phân tích kết cấu thân tàu
Các ký hiệu từ i. đến iii. dưới đây phải được bổ sung vào dấu hiệu cấp tàu, nếu tàu sử dụng phương pháp trực tiếp được duyệt để phân tích độ bền hoặc đánh giá độ bền mỏi khi xác định kích thước kết cấu hoặc các chi tiết của kết cấu.
i) Nếu kích thước kết cấu được xác định bằng phân tích độ bền trực tiếp phù hợp với 1.1.22, Phần 2A của Quy chuẩn này và đánh giá độ bền chảy, độ bền ổn định với việc dùng các kích thước xác định được bởi trừ đi lượng khấu trừ do ăn mòn trong quá trình khai thác: (PS - DA) = (PrimeShip – Direct Assessment)
ii) Nếu việc đánh giá độ bền mỏi của các chi tiết kết cấu, theo yêu cầu của Đăng kiểm, và phù hợp với 1.1.23, Phần 2A của Quy chuẩn này: (PS – FA) = (PrimeShip – Fatigue Assessment)
iii) Nếu kích thước kết cấu và các chi tiết kết cấu được xác định bằng phân tích độ bền trực tiếp phù hợp với 1.1.23-4, Phần 2A của Quy chuẩn này và đánh giá độ bền chảy, độ bền ổn định, độ bền mỏi toàn diện được tiến hành với việc dùng tải trọng thiết kế có được từ việc phân tích tải trọng trực tiếp và kích thước xác định được bởi trừ đi lượng khấu trừ do ăn mòn trong quá trình khai thác: (PS – TA) = (PrimeShip – Total Assessment)
(2) Hệ thống máy tàu
Ngoài những ký hiệu cấp cơ bản của hệ thống máy tàu, có thể bổ sung các dấu hiệu sau đây:
Dấu hiệu tự động hóa: MC, MO, MO.A, MO.B, MO.C, MO.D
Hệ thống máy tàu được trang bị hệ thống điều khiển tự động và từ xa phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng của “Quy phạm hệ thống điều khiển tự động và từ xa”.
(3) Dấu hiệu bổ sung về thiết kế mới: EXP (Experimental – dấu hiệu thí nghiệm)
Dấu hiệu này được bổ sung vào sau các dấu hiệu được trình bày ở (1), (2) trên đây để chỉ loại thiết kế mới. Dấu hiệu này có thể được Đăng kiểm xóa sau khi kiểm tra định kỳ để phục hồi cấp tàu nếu Đăng kiểm đã xác định được đủ độ tin cậy cần thiết.
(4) Các dấu hiệu bổ sung khác:
Ngoài những ký hiệu cơ bản và dấu hiệu bổ sung trên, nếu xét thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể ghi thêm vào Giấy chứng nhận cấp tàu và sổ đăng ký những dấu hiệu bổ sung khác về đặc điểm kết cấu hoặc những tính chất đặc biệt khác của tàu.
(a) Đối với các tàu chở hàng rời như định nghĩa ở Chương 29, phần 2A của Quy chuẩn và phù hợp với các điều khoản áp dụng của Chương 29 và Chương 32, Phần 2A; các quy định 13.5.10 và 13.8.5 Phần 3 và quy định 1.2.3, Phần 10 của Quy chuẩn, phải bổ sung vào ký hiệu cấp tàu ký hiệu: BC-XII;
(b) Đối với các tàu chở hàng rời áp dụng Phần 2A-B như đã quy định ở 1.1.2-1, các ký hiệu cấp liên quan đến kết cấu thân tàu và trang thiết bị, phải gắn với các ký hiệu phân cấp phù hợp với các quy định của Phần 2A-B, thay thế cho các quy định 2.1.3-4(1)(h)ix và 2.1.3-4(6). Trong trường hợp này, ký hiệu CSR được gắn vào trước các ký hiệu liên quan (ví dụ: CSR, BC-A);
(c) Đối với các tàu dầu vỏ kép áp dụng Phần 2A-T như đã quy định ở 1.1.2-2, ký hiệu CSR phải gắn với các ký hiệu phân cấp phù hợp với các quy định của Phần 2A-T, bổ sung vào trước các ký hiệu liên quan với quy định của 2.1.3-4(1) (ví dụ: CSR, TOB60);
(d) Đối với những tàu phải gia cường để bốc-xếp hàng bằng gầu ngoạm được Đăng kiểm cho là thích hợp, phải bổ sung ký hiệu “GRAB” vào ký hiệu cấp tàu, khi áp dụng Chương 29, Phần 2A của Quy chuẩn;
(e) Đối với các tàu dùng vật liệu không phải là thép để làm kết cấu thân tàu phù hợp với các quy định của Phần 2A hoặc 2B của Quy chuẩn, phải gắn bổ sung một ký hiệu thích hợp vào ký hiệu cấp tàu như sau:
i) Đối với các tàu làm bằng hợp kim nhôm: AL;
ii) Đối với các tàu làm bằng vật liệu khác với (1): một ký hiệu phù hợp với vật liệu, được Đăng kiểm xác định.
2.2. Duy trì cấp tàu
2.2.1. Kiểm tra chu kỳ
Những tàu hoặc thiết bị được lắp đặt trên tàu đã được Đăng kiểm trao cấp phải được Đăng kiểm kiểm tra chu kỳ hoặc kiểm tra bất thường nhằm duy trì cấp của chúng phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này. Tuy nhiên, theo yêu cầu của chủ tàu, khi có lý do xác đáng, Đăng kiểm có thể xem xét và quy định khoảng thời gian kiểm tra chu kỳ thích hợp.
2.2.2. Kiểm tra khi thay đổi hoặc hoán cải
Trong trường hợp tàu hoặc thiết bị được thay đổi hoặc hoán cải có ảnh hưởng đến hạng mục/nội dung kiểm tra quy định ở 2.1.1, thì tàu hoặc thiết bị đó phải được kiểm tra theo nội dung do Đăng kiểm quy định trong từng trường hợp cụ thể.
2.3. Giấy đề nghị kiểm tra
2.3.1. Kiểm tra phân cấp
Việc kiểm tra phân cấp sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được giấy đề nghị của chủ tàu hoặc nhà máy đóng tàu.
2.3.2. Kiểm tra duy trì cấp
Việc kiểm tra chu kỳ để duy trì cấp sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được Giấy đề nghị kiểm tra của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc đại diện của chủ tàu.
2.4. Giấy chứng nhận cấp tàu
2.4.1. Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời và Giấy chứng nhận cấp tàu
1. Sau khi hoàn thành đợt kiểm tra lần đầu Đăng kiểm sẽ cấp cho tàu Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời có hiệu lực như quy định ở 2.4.2-3 dưới đây, nếu tàu đã được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
2. Sau thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận tạm thời, Đăng kiểm sẽ cấp Giấy chứng nhận cấp tàu cho tàu, nếu tàu hoàn toàn thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
3. Đăng kiểm sẽ xác nhận vào Giấy chứng nhận cấp tàu để công nhận tính hiệu lực của Giấy chứng nhận này sau khi đăng kiểm viên kết thúc việc kiểm tra hàng năm hoặc kiểm tra trung gian và xác nhận tàu thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
4. Đăng kiểm sẽ cấp Giấy chứng nhận cấp tàu cho tàu sau khi đã hoàn thành đợt kiểm tra định kỳ, phù hợp với quy định 2.1.1, nếu đăng kiểm viên xác nhận thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
2.4.2. Hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp tàu và Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời
1. Giấy chứng nhận cấp tàu có hiệu lực trong thời hạn không quá 5 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ. Giấy chứng nhận cấp tàu được gia hạn tối đa 5 tháng, tính từ ngày kết thúc kiểm tra định kỳ, nếu tàu đã được kiểm tra định kỳ theo quy định của Quy chuẩn với kết quả thỏa mãn các yêu cầu của Đăng kiểm hoặc có thể được gia hạn trong khoảng thời gian được phép hoãn, nếu được Đăng kiểm đồng ý hoãn ngày kiểm tra định kỳ phù hợp với quy định của Quy chuẩn này.
2. Giấy chứng nhận cấp tàu được gia hạn theo quy định ở -1 trên sẽ mất hiệu lực sau khi Đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận cấp tàu chính thức.
3. Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời chỉ có hiệu lực với thời hạn tối đa là 5 tháng, tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận đó. Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời sẽ mất hiệu lực khi Giấy chứng nhận cấp tàu chính thức được cấp.
2.4.3. Lưu giữ, cấp lại và trả lại Giấy chứng nhận
1. Thuyền trưởng có trách nhiệm lưu giữ Giấy chứng nhận cấp tàu hoặc Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời trên tàu và phải trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
2. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải có trách nhiệm yêu cầu Đăng kiểm cấp lại ngay Giấy chứng nhận cấp tàu hoặc Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời khi:
(1) Các Giấy chứng nhận này bị mất hoặc bị rách nát;
(2) Nội dung ghi trong các Giấy chứng nhận này có thay đổi
3. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận cấp tàu theo quy định ở 2.4.1-1 hoặc đã quá 5 tháng, tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời theo quy định ở 2.4.1 và phải trả lại ngay Giấy chứng nhận cấp tàu cũ nếu Giấy chứng nhận cấp tàu đã được cấp theo quy định ở 2.4.1-2 hoặc được cấp lại, làm lại theo -2 nêu trên, trừ trường hợp Giấy chứng nhận đó bị mất.
4. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm Giấy chứng nhận cấp tàu hoặc Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời khi tàu đã bị rút cấp theo quy định ở 2.7.1.
5. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm Giấy chứng nhận cấp tàu hoặc Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời khi đã bị mất mà tìm lại được, sau khi nhận Giấy chứng nhận được cấp lại theo -2 ở trên
2.5. Hồ sơ kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu
2.5.1. Cấp hồ sơ kiểm tra
1. Đăng kiểm phải cấp hồ sơ kiểm tra cho tàu và thiết bị được lắp đặt trên tàu sau khi đã kết thúc các nội dung kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra duy trì cấp.
2. Các quy định ở 2.4.3 (trừ quy định ở 2.4.3-2(2) và -3) phải được đưa vào hồ sơ kiểm tra. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận cấp tàu hoặc Giấy chứng nhận cấp tàu tạm thời theo quy định 2.4.3 phải được coi là “Hồ sơ Kiểm tra”.
2.6. Giấy chứng nhận duy trì cấp tàu và các Giấy chứng nhận khác
1. Nếu có yêu cầu, Đăng kiểm sẽ cấp cho chủ tàu hoặc người đại diện chủ tàu Giấy chứng nhận duy trì cấp tàu để chứng nhận về việc cấp tàu được duy trì.
2. Nếu có yêu cầu, Đăng kiểm sẽ cấp cho chủ tàu hoặc người đại diện chủ tàu Giấy chứng nhận về các hạng mục được đăng ký trong Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển.
Chương 3.
KIỂM TRA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THEO CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
3.1. Quy định chung
1. Đối với các tàu mang cờ Việt Nam, theo ủy quyền của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đăng kiểm tiến hành kiểm tra và cấp các Giấy chứng nhận phù hợp với các Công ước quốc tế và Luật hiện hành của Việt Nam.
2. Đối với các tàu mang cờ của nước ngoài và mang cấp của Đăng kiểm Việt Nam, khi được Chính phủ của nước mà tàu mang cờ ủy quyền, Đăng kiểm cũng sẽ tiến hành kiểm tra và cấp các Giấy chứng nhận theo các Công ước và Luật Quốc tế hiện hành cho các tàu này.
3. Ngoài ra, đối với các tàu mang cờ của nước ngoài và mang cấp của Đăng kiểm nước ngoài, nếu có ủy quyền của Chính phủ của nước mà tàu mang cờ, Đăng kiểm Việt Nam có thể tiến hành kiểm tra và cấp các Giấy chứng nhận theo các Công ước và Luật Quốc tế cho các tàu này nếu chúng thỏa mãn các yêu cầu của các Công ước và Luật Quốc tế hiện hành mà tàu phải áp dụng.
3.2. Giấy chứng nhận và hiệu lực của Giấy chứng nhận
3.2.1. Giấy chứng nhận theo Công ước quốc tế
1. Định nghĩa
Trong Phần này của Quy chuẩn, thuật ngữ “Giấy chứng nhận theo Công ước quốc tế” có nghĩa là các Giấy chứng nhận sau đây được cấp theo quy định của các Công ước quốc tế, bao gồm cả các Giấy chứng nhận phù hợp với chúng và được lưu giữ trên tàu:
(1) Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế
(2) Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng
(3) Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị tàu hàng
(4) Giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện tàu hàng
(5) Giấy chứng nhận an toàn tàu hàng
(6) Giấy chứng nhận an toàn tàu khách
(7) Giấy chứng nhận miễn giảm
(8) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu từ tàu gây ra
(9) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do chất thải từ tàu gây ra
(10) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm đối với tàu chở xô chất lỏng độc hại
(11) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp chở xô khí hóa lỏng
(12) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp chở xô hóa chất nguy hiểm
(13) Giấy chứng nhận sự phù hợp với Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế về khai thác tàu an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm (ISM Code), bao gồm các Giấy chứng nhận sau đây:
(a) Giấy chứng nhận sự phù hợp (DOC)
(b) Giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC)
(c) Giấy chứng nhận sự phù hợp tạm thời (Interim DOC)
(d) Giấy chứng nhận quản lý an toàn tạm thời (Interim SMC)
(14) Giấy chứng nhận quốc tế về đảm bảo an ninh tàu (ISSC) và Giấy chứng nhận quốc tế về đảm bảo an ninh tàu tạm thời (Interim ISSC)
(15) Giấy chứng nhận về sự phù hợp đối với tàu chở hàng nguy hiểm (CDG)
(16) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp ngăn ngừa ô nhiễm không khí
(17) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp của hệ thống chống hà (AFS)
(18) Giấy chứng nhận dung tích quốc tế (1969).
2. Quan hệ giữa các Giấy chứng nhận theo Công ước quốc tế và Giấy chứng nhận cấp tàu/Giấy chứng nhận đăng ký thiết bị.
(1) Các giấy chứng nhận theo Công ước quốc tế sau đây có thể được cấp cho những tàu sau khi đã được kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này và đã mang cấp hoặc dự định mang cấp của Đăng kiểm như sau:
(a) Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế
(b) Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng
(c) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp chở xô khí hóa lỏng
(d) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp chở xô hóa chất lỏng nguy hiểm
(e) Giấy chứng nhận về sự phù hợp đối với tàu chở hàng nguy hiểm.
(2) Giấy chứng nhận theo Công ước quốc tế có thể được cấp cho các tàu có lắp đặt thiết bị sau đây được Đăng kiểm kiểm tra và đăng ký hoặc dự định được Đăng kiểm kiểm tra và đăng ký:
(a) Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển
(i) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu từ tàu gây ra
(ii) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do nước thải từ tàu
(iii) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm đối với tàu chở xô chất lỏng độc hại
(iv) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp ngăn ngừa ô nhiễm không khí.
(b) Trang bị an toàn
Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị tàu hàng
(c) Thiết bị vô tuyến điện
Giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện tàu hàng
(d) Hệ thống chống hà
Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp của hệ thống chống hà.
(3) Đối với tàu hàng, Giấy chứng nhận an toàn tàu hàng có thể được cấp thay thế cho các Giấy chứng nhận sau được cấp riêng lẻ theo các quy định tương ứng (1)(b), (2)(b) và (2)(c) nêu trên.
- Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng
- Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị tàu hàng
- Giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện tàu hàng
(4) Đối với tàu khách, Giấy chứng nhận an toàn tàu khách có thể được cấp cho các tàu khách được Đăng kiểm phân cấp hoặc dự định được Đăng kiểm phân cấp hoặc có các trang thiết bị được Đăng kiểm đăng ký hoặc dự định được Đăng kiểm đăng ký.
(5) Khi cần thiết, Đăng kiểm có thể cấp các Giấy chứng nhận miễn giảm liên quan đến các Giấy chứng nhận đưa ra ở (1)(b), (2)(b) và (2)(c), (3), và (4).
3.2.2. Hiệu lực của Giấy chứng nhận theo Công ước quốc tế
1. Hiệu lực của Giấy chứng nhận
Hiệu lực của các Giấy chứng nhận theo Công ước quốc tế được quy định theo loại Giấy chứng nhận dưới đây, trừ khi có quy định khác của nước mà tàu treo cờ:
(1) Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế: không quá 5 năm
(2) Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng: không quá 5 năm
(3) Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị tàu hàng: không quá 5 năm
(4) Giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện tàu hàng: không quá 5 năm
(5) Giấy chứng nhận an toàn tàu hàng: không quá 5 năm
(6) Giấy chứng nhận an toàn tàu khách: không quá 1 năm
(7) Giấy chứng nhận miễn giảm: Giống như các Giấy chứng nhận theo Công ước tương ứng
(8) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu từ tàu gây ra: không quá 5 năm
(9) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do chất thải từ tàu gây ra: không quá 5 năm
(10) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm đối với tàu chở xô chất lỏng độc hại: không quá 5 năm
(11) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp chở xô khí hóa lỏng: không quá 5 năm
(12) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp chở xô hóa chất nguy hiểm: không quá 5 năm
(13) Giấy chứng nhận sự phù hợp với Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế (ISM Code)
(a) Giấy chứng nhận sự phù hợp (DOC): không quá 5 năm
(b) Giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC): không quá 5 năm
(c) Giấy chứng nhận sự phù hợp tạm thời (Interim DOC): không quá 12 tháng
(d) Giấy chứng nhận quản lý an toàn tạm thời (Interim SMC) không quá 6 tháng
(14) Giấy chứng nhận quốc tế về đảm bảo an ninh tàu (ISSC) và Giấy chứng nhận quốc tế về đảm bảo an ninh tàu tạm thời (Interim ISSC):
(a) ISSC: không quá 5 năm
(b) Interim: không quá 6 tháng
(15) Giấy chứng nhận về sự phù hợp đối với tàu chở hàng nguy hiểm: không quá 5 năm
(16) Giấy chứng nhận quốc tế về sự phù hợp ngăn ngừa ô nhiễm không khí: không quá 5 năm
Ghi chú:
- Các Giấy chứng nhận dung tích quốc tế và AFS: không ấn định thời hạn;
- Trong các trường hợp đặc biệt, Đăng kiểm có thể gia hạn hiệu lực của các Giấy chứng nhận cấp theo Công ước quốc tế phù hợp với các quy định của Công ước theo hướng dẫn của nước mà tàu treo cờ.
2. Duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận
Để duy trì hiệu lực của các Giấy chứng nhận theo Công ước quốc tế do Đăng kiểm cấp, tàu phải được Đăng kiểm tiến hành kiểm tra và các Giấy chứng nhận phải được xác nhận theo quy định của các Công ước quốc tế.
Chương 4.
GIÁM SÁT KỸ THUẬT
4.1. Quy định chung
4.1.1. Khối lượng giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu biển
1. Hoạt động giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm dựa trên cơ sở các quy định của Quy chuẩn, khi tiến hành giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu biển, Đăng kiểm phải thực hiện những công việc sau đây:
(1) Duyệt thiết kế với khối lượng hồ sơ và bản vẽ được quy định trong các Phần tương ứng của Quy chuẩn này.
(2) Giám sát việc chế tạo vật liệu và các sản phẩm/trang thiết bị được sử dụng để đóng mới/sửa chữa và lắp đặt lên tàu hoặc các đối tượng chịu sự giám sát/kiểm tra chứng nhận của Đăng kiểm;
(3) Giám sát việc đóng mới, hoán cải, phục hồi hoặc hiện đại hóa tàu biển;
(4) Kiểm tra các tàu đang khai thác;
(5) Trao cấp, xác nhận lại cấp, phục hồi cấp, ghi vào Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển và cấp các chứng chỉ khác liên quan của Đăng kiểm.
2. Đối tượng giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm bao gồm:
(1) Tất cả các loại tàu biển quy định ở 1.1.1, Phần Quy định chung (I) của Quy chuẩn này.
(2) Vật liệu đóng/sửa chữa tàu biển, chế tạo các sản phẩm/thiết bị lắp đặt lên tàu biển; kể cả thiết bị làm lạnh hàng lắp đặt lên tàu biển, thiết bị nâng hàng trên tàu biển và cần trục, các công te nơ vận chuyển và chứa hàng hóa.
4.1.2. Nguyên tắc giám sát kỹ thuật
1. Phương pháp giám sát chính của Đăng kiểm: Đăng kiểm thực hiện việc giám sát theo những trình tự được quy định trong các Hướng dẫn kiểm tra của Đăng kiểm, đồng thời Đăng kiểm cũng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất bất cứ hạng mục nào phù hợp với Quy chuẩn này trong trường hợp Đăng kiểm thấy cần thiết.
2. Để thực hiện công tác giám sát, chủ tàu, các cơ sở đóng tàu phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra, thử nghiệm vật liệu và các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm kể cả việc đăng kiểm viên được tự do đến tất cả những nơi sản xuất, thử nghiệm vật liệu và chế tạo các sản phẩm đó.
3. Các cơ quan thiết kế, chủ tàu, cơ sở đóng tàu và các cơ sở chế tạo sản phẩm công nghiệp phải thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm khi thực hiện công tác giám sát kỹ thuật.
4. Nếu dự định có những sửa đổi trong quá trình chế tạo liên quan đến vật liệu, kết cấu, máy móc, trang thiết bị và sản phẩm công nghiệp khác với các bản vẽ và tài liệu đã được duyệt thì các bản vẽ hoặc tài liệu sửa đổi phải được trình cho Đăng kiểm xem xét và duyệt thiết kế sửa đổi trước khi thi công.
5. Nếu có những bất đồng xảy ra trong quá trình giám sát giữa đăng kiểm viên và các cơ quan/xí nghiệp (chủ tàu, nhà máy đóng tàu, nhà chế tạo vật liệu và sản phẩm) thì các cơ quan/xí nghiệp này có quyền đề xuất ý kiến của mình trực tiếp với Lãnh đạo từng cấp từ thấp lên cao của Đăng kiểm để giải quyết.
Ý kiến giải quyết của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam là quyết định cuối cùng.
6. Đăng kiểm có thể từ chối không thực hiện công tác giám sát, nếu nhà máy đóng tàu hoặc xưởng chế tạo vi phạm có hệ thống những yêu cầu của Quy chuẩn này hoặc vi phạm hợp đồng về giám sát với Đăng kiểm.
7. Trong trường hợp phát hiện thấy vật liệu hoặc sản phẩm có khuyết tật, tuy đã được cấp Giấy chứng nhận hợp lệ, Đăng kiểm vẫn có quyền yêu cầu tiến hành thử nghiệm lại hoặc khắc phục những khuyết tật đó. Trong trường hợp không thể khắc phục được những khuyết tật đó, Đăng kiểm có thể thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp.
8. Hoạt động giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm không làm thay đổi công việc cũng như không thay cho trách nhiệm của các tổ chức kiểm tra kỹ thuật/chất lượng của chủ tàu, nhà máy/cơ sở đóng, sửa chữa tàu, chế tạo vật liệu, máy móc và trang thiết bị lắp đặt lên tàu.
4.2. Giám sát việc chế tạo vật liệu và các sản phẩm
4.2.1. Quy định chung
1. Trong từng Phần của Quy chuẩn đều có bản danh mục vật liệu và các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm. Trong trường hợp cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu giám sát việc chế tạo những vật liệu và sản phẩm chưa được nêu trong các bản danh mục đó.
2. Việc chế tạo vật liệu và các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm phải phù hợp với hồ sơ kỹ thuật được Đăng kiểm duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện giám sát, Đăng kiểm có thể tiến hành kiểm tra sự phù hợp của kết cấu, công nghệ với tiêu chuẩn và quy trình không được quy định trong Quy chuẩn này nhưng nhằm mục đích thực hiện các yêu cầu của Quy chuẩn này.
4. Việc sử dụng vật liệu, kết cấu, hoặc quy trình công nghệ mới trong sửa chữa và đóng mới tàu, trong chế tạo vật liệu và sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm phải được Đăng kiểm chấp nhận.
Các vật liệu, sản phẩm, hoặc quy trình công nghệ mới sau khi được Đăng kiểm chấp nhận phải được tiến hành thử nghiệm theo nội dung được thỏa thuận trước với Đăng kiểm.
5. Đăng kiểm cử đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện việc kiểm tra chế tạo vật liệu và sản phẩm hoặc có thể ủy quyền việc kiểm tra này cho các Tổ chức Phân cấp khác phù hợp với các Thỏa thuận thay thế lẫn nhau trong giám sát.
6. Nếu mẫu sản phẩm, kể cả mẫu đầu tiên được chế tạo dựa vào hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm duyệt, thì xưởng chế tạo phải tiến hành thử nghiệm mẫu mới này dưới sự giám sát của đăng kiểm viên. Khi đó, đăng kiểm có thể yêu cầu tiến hành thử nghiệm ở những trạm thử hoặc phòng thí nghiệm đã được Đăng kiểm công nhận. Trong những trường hợp đặc biệt quan trọng, Đăng kiểm có thể yêu cầu tiến hành thử trong quá trình khai thác với khối lượng và thời gian thích hợp do Đăng kiểm quy định.
7. Sau khi thử mẫu đầu tiên nếu cần phải thay đổi kết cấu của sản phẩm hoặc thay đổi quy trình sản xuất khác với những quy định ghi trong hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm duyệt cho mẫu này để chế tạo hàng loạt, thì cơ sở chế tạo phải trình Đăng kiểm duyệt lại hồ sơ trong đó có đề cập đến những thay đổi ấy. Nếu được Đăng kiểm đồng ý, nhà máy có thể chỉ cần trình bản danh mục những thay đổi. Nếu không có thay đổi nào khác thì nhất thiết hồ sơ kỹ thuật phải có sự xác nhận của Đăng kiểm là mẫu đầu tiên đã được duyệt phù hợp để sản xuất hàng loạt theo mẫu này.
8. Trong những trường hợp đặc biệt, Đăng kiểm có thể quy định những điều kiện sử dụng cho từng sản phẩm riêng biệt
9. Vật liệu và sản phẩm được chế tạo ở nước ngoài dùng trên các tàu chịu sự giám sát của Đăng kiểm Việt Nam phải có Giấy chứng nhận được cấp bởi một Tổ chức Phân cấp được Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền và/hoặc công nhận. Trong trường hợp không có Giấy chứng nhận như trên, vật liệu và sản phẩm phải chịu sự giám sát đặc biệt của Đăng kiểm trong từng trường hợp cụ thể.
4.2.2. Giám sát trực tiếp
1. Giám sát trực tiếp là hình thức giám sát do đăng kiểm viên trực tiếp tiến hành, dựa trên các hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm duyệt cũng như dựa vào những Quy chuẩn và yêu cầu bổ sung hoặc những Tiêu chuẩn đã được Đăng kiểm chấp thuận. Dựa vào bản hướng dẫn hiện hành của Đăng kiểm và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, Đăng kiểm sẽ quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm trong quá trình giám sát.
2. Sau khi thực hiện giám sát và nhận được những kết quả thỏa đáng về thử nghiệm vật liệu và sản phẩm, Đăng kiểm sẽ cấp hoặc xác nhận các giấy chứng nhận theo quy định ở 2.4, 2.5, 3.2 của Phần này và các quy định ở các Phần liên quan khác.
3. Khi sản xuất hàng loạt các sản phẩm, việc giám sát trực tiếp có thể được thay bằng giám sát gián tiếp, nếu như nhà máy sản xuất có trình độ cao và ổn định, có hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả. Hình thức và khối lượng giám sát gián tiếp sẽ do đăng kiểm viên quy định trong từng trường hợp cụ thể.
4.2.3. Giám sát gián tiếp
1. Giám sát gián tiếp là giám sát do những người của các Tổ chức kiểm tra kỹ thuật hoặc cán bộ kỹ thuật của nhà máy được Đăng kiểm ủy quyền thực hiện dựa theo hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm duyệt.
2. Giám sát gián tiếp được thực hiện theo những hình thức sau:
- Cán bộ được Đăng kiểm ủy quyền;
- Xí nghiệp được Đăng kiểm ủy quyền;
- Hồ sơ được Đăng kiểm công nhận
3. Dựa vào các hướng dẫn hiện hành của Đăng kiểm và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, Đăng kiểm sẽ quy định các điều kiện tiến hành giám sát gián tiếp, khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm được tiến hành trong quá trình giám sát.
4. Tùy thuộc vào hình thức giám sát gián tiếp và kết quả giám sát, Đăng kiểm hoặc xưởng chế tạo sẽ cấp các chứng chỉ cho đối tượng được giám sát.
Thủ tục cấp các chứng chỉ và nội dung của chúng được quy định trong các bản hướng dẫn hiện hành của Đăng kiểm.
5. Đăng kiểm viên sẽ kiểm tra lựa chọn bất kỳ sản phẩm nào trong số các sản phẩm chịu sự giám sát gián tiếp của Đăng kiểm tại các nhà máy chế tạo.
6. Nếu nhận thấy có vi phạm trong giám sát gián tiếp hoặc chất lượng giám sát gián tiếp không đạt yêu cầu, Đăng kiểm sẽ hủy ủy quyền giám sát gián tiếp và trực tiếp tiến hành giám sát.
4.2.4. Công nhận các trạm thử và phòng thí nghiệm
1. Trong công tác giám sát và phân cấp, Đăng kiểm có thể công nhận và ủy quyền cho các trạm thử và phòng thí nghiệm của nhà máy đóng tàu hoặc các cơ quan khác thực hiện công việc thử nghiệm bằng các Giấy chứng nhận công nhận và ủy quyền.
2. Trạm thử hoặc phòng thí nghiệm muốn được công nhận và ủy quyền phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(1) Các dụng cụ và máy móc phải chịu sự kiểm tra định kỳ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải có Giấy chứng nhận còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
(2) Tất cả các dụng cụ và máy móc khác được dùng vào việc thử nghiệm phải có Giấy chứng nhận kiểm tra còn hiệu lực.
3. Đăng kiểm có thể kiểm tra sự hoạt động của các trạm thử hoặc phòng thí nghiệm đã được Đăng kiểm công nhận và ủy quyền. Trong trường hợp các đơn vị được ủy quyền không tuân thủ theo yêu cầu của Quy chuẩn hoặc các điều khoản của bản hợp đồng (nếu có) thì Đăng kiểm có thể hủy bỏ việc ủy quyền và công nhận đó.
4.3. Giám sát đóng mới, hoán cải, phục hồi và hiện đại hóa tàu biển
Dựa vào thiết kế/hồ sơ kỹ thuật đã được duyệt, đăng kiểm viên thực hiện việc giám sát đóng mới, chế tạo các sản phẩm lắp đặt trên tàu, hoán cải, phục hồi và hiện đại hóa tàu biển. Căn cứ vào các hướng dẫn của Đăng kiểm và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, đăng kiểm viên sẽ quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm trong quá trình giám sát.
4.4. Kiểm tra tàu đang khai thác
4.4.1. Trách nhiệm của chủ tàu
Chủ tàu phải thực hiện đúng thời hạn kiểm tra chu kỳ và các loại kiểm tra khác theo quy định của Quy chuẩn và phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đưa phương tiện vào kiểm tra. Chủ tàu phải báo cho đăng kiểm viên biết mọi sự cố, vị trí hư hỏng, việc sửa chữa của phương tiện và sản phẩm xảy ra giữa hai lần kiểm tra.
Trong trường hợp cần xin hoãn kiểm tra chu kỳ, chủ tàu phải tuân thủ các quy định có liên quan trong các Phần tương ứng của Quy chuẩn này.
4.4.2. Lắp đặt sản phẩm mới
Trường hợp lắp đặt lên tàu đang khai thác các sản phẩm mới thuộc phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này, phải tuân thủ đúng các quy định ở 4.2 và 4.3.
4.4.3. Quy định khi thay thế các chi tiết hỏng
Khi thay thế những chi tiết bị hư hỏng hoặc những chi tiết bị mòn quá giới hạn cho phép theo các yêu cầu của Quy chuẩn này, thì các chi tiết mới cần phải được chế tạo phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này và phải được đăng kiểm viên kiểm tra xác nhận.
4.5. Kiểm tra tàu ở cảng nước ngoài
Ở những cảng không có đại diện của Đăng kiểm Việt Nam, nếu tàu cần được kiểm tra thì phải thực hiện theo những chỉ dẫn dưới đây:
(1) Trong trường hợp cần phải cấp mới, gia hạn hoặc xác nhận những chứng chỉ đã được cấp phù hợp với yêu cầu của Công ước và Luật Quốc tế thì chủ tàu, thuyền trưởng hoặc đại diện của chủ tàu phải liên hệ với Đăng kiểm Việt Nam để Đăng kiểm Việt Nam thực hiện.
(2) Trong trường hợp cần cấp mới, gia hạn, hoặc chứng nhận những chứng chỉ phân cấp hoặc cần nhận những kết luận về chuyên môn có liên quan đến việc phân cấp tàu, thiết bị làm lạnh, thiết bị nâng hàng thì chủ tàu, thuyền trưởng hoặc đại diện của chủ tàu phải liên hệ với Đăng kiểm Việt Nam để Đăng kiểm Việt Nam thực hiện.
(3) Trong trường hợp (1) và (2) nêu trên, nếu Đăng kiểm Việt Nam không thể cử đăng kiểm viên của mình trực tiếp thực hiện, thì ủy quyền cho một Tổ chức phân cấp nước ngoài thực hiện, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
(a) Các Tổ chức phân cấp đã ký thỏa thuận hợp tác với Đăng kiểm Việt Nam và được Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền thay thế;
(b) Các Tổ chức chuyên môn được Đăng kiểm Việt Nam công nhận và/hoặc ủy quyền
(4) Trong trường hợp cần cấp mới hoặc gia hạn Giấy chứng nhận khả năng đi biển, Đăng kiểm Việt Nam sẽ xem xét và giải quyết trong từng trường hợp cụ thể.
Chương 5.
HỒ SƠ KỸ THUẬT
5.1. Hồ sơ thiết kế trình duyệt
5.1.1. Trình duyệt hồ sơ thiết kế
1. Trước khi bắt đầu đóng mới, hoán cải, phục hồi hoặc chế tạo vật liệu và các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm, người thiết kế và nhà chế tạo phải trình Đăng kiểm duyệt hồ sơ thiết kế với khối lượng được quy định trong các Phần tương ứng của Quy chuẩn này. Khi cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu tăng khối lượng hồ sơ.
2. Những Tiêu chuẩn về vật liệu và sản phẩm đã được Đăng kiểm duyệt có thể thay cho một phần hoặc toàn bộ hồ sơ thiết kế trình duyệt.
3. Khối lượng hồ sơ trình Đăng kiểm duyệt đối với những tàu và sản phẩm có kiểu và/hoặc kết cấu đặc biệt trong từng trường hợp cụ thể sẽ được Đăng kiểm xem xét và chấp thuận riêng.
5.1.2. Sửa đổi thiết kế đã duyệt
Sau khi thiết kế đã được Đăng kiểm duyệt, nếu người thiết kế muốn thay đổi thiết kế thì phải trình Đăng kiểm hồ sơ thiết kế sửa đổi kèm theo ý kiến chấp thuận của chủ tàu để Đăng kiểm duyệt trước khi tiến hành thi công.
5.1.3. Trình duyệt hồ sơ thiết kế hoàn công
Trước khi Đăng kiểm trao cấp cho tàu, hồ sơ thiết kế hoàn công phải được trình Đăng kiểm duyệt.
5.1.4. Những yêu cầu đối với hồ sơ trình duyệt
1. Hồ sơ thiết kế trình Đăng kiểm duyệt phải thể hiện được đầy đủ các số liệu cần thiết để chứng minh được rằng, các quy định của Quy chuẩn này đã được thực hiện nghiêm túc và phù hợp với quy định về thẩm duyệt thiết kế của Đăng kiểm.
2. Bản tính toán để xác định các thông số và đại lượng theo Tiêu chuẩn được sử dụng phải phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn đó, hoặc theo phương pháp được Đăng kiểm chấp nhận. Phương pháp tính toán đã áp dụng phải đảm bảo chính xác.
3. Hồ sơ thiết kế do Đăng kiểm duyệt có liên quan đến các chi tiết và kết cấu thuộc phạm vi yêu cầu của Quy chuẩn sẽ được đóng dấu của Đăng kiểm.
Hồ sơ được Đăng kiểm xem xét để đánh giá an toàn chung của tàu nhưng không thuộc phạm vi yêu cầu bắt buộc của Quy chuẩn sẽ không được đóng dấu duyệt của Đăng kiểm.
5.1.5. Thời hạn hiệu lực của hồ sơ thiết kế đã duyệt
1. Thời hạn hiệu lực của hồ sơ thiết kế tàu, hoặc sản phẩm đã được Đăng kiểm duyệt là 5 năm tính từ ngày duyệt. Sau khi hết thời hạn này hoặc thời gian tính từ ngày duyệt đến ngày bắt đầu thi công đã quá hai năm rưỡi, người thiết kế phải trình duyệt lại hồ sơ. Khối lượng sửa đổi trong từng trường hợp phải được Đăng kiểm chấp thuận.
2. Ngoài những quy định về thời gian đưa ra ở -1 nói trên, hồ sơ thiết kế đã được Đăng kiểm duyệt còn phải sửa lại cho phù hợp với các bổ sung/sửa đổi của các Công ước và Luật Quốc tế mà Chính phủ của nước tàu mang cờ tham gia.
3. Ngoài ra, mọi hồ sơ đã được Đăng kiểm duyệt đều phải được sửa lại theo các thông báo bổ sung, sửa đổi thường kỳ của Quy chuẩn đã có hiệu lực của Đăng kiểm. Những tàu đóng mới, phục hồi, hoán cải và hiện đại hóa phải thực hiện đầy đủ các quy định này.
5.1.6. Thời hạn giải quyết
1. Trường hợp thông thường: chậm nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế, bao gồm cả đề nghị thiết kế hợp lệ, Đăng kiểm phải hoàn thành việc duyệt và cấp giấy chứng nhận duyệt thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị duyệt thiết kế.
2. Trường hợp thiết kế loại tàu biển mới hoặc phức tạp, thời gian hoàn thành duyệt thiết kế được thực hiện theo thỏa thuận giữa Đăng kiểm với tổ chức, cá nhân đề nghị duyệt thiết kế.
5.2. Các chứng chỉ do Đăng kiểm cấp
5.2.1. Các chứng chỉ cấp theo Quy chuẩn và Công ước quốc tế
1. Đối với những tàu mang cấp của Đăng kiểm, nếu được đăng kiểm viên kiểm tra và xác nhận thỏa mãn những yêu cầu của Quy chuẩn, tàu sẽ nhận được các Giấy chứng nhận theo quy định ở 2.4 của Phần này.
2. Nếu tàu được Đăng kiểm kiểm tra và xác nhận thỏa mãn các yêu cầu của công ước quốc tế có liên quan thì tàu sẽ nhận được các Giấy chứng nhận theo quy định ở 3.2 của Phần này.
3. Ngoài các Giấy chứng nhận nêu ở -1 và -2 nói trên, Đăng kiểm sẽ cấp biên bản kiểm tra và các hồ sơ khác phù hợp với nội dung và kết quả kiểm tra do các đăng kiểm viên thực hiện.
5.2.2. Giấy chứng nhận khả năng đi biển
1. Tất cả những tàu mang cờ Quốc tịch Việt Nam sau đây, nếu thỏa mãn tất cả các yêu cầu/quy định của Quy chuẩn này và các Tiêu chuẩn khác liên quan, cũng như các yêu cầu của Công ước quốc tế mà tàu phải áp dụng (đối với tàu chạy tuyến quốc tế) thì tàu sẽ được nhận Giấy chứng nhận khả năng đi biển:
(1) Tàu mang đơn cấp của Đăng kiểm Việt Nam hoặc của tổ chức phân cấp khác;
(2) Tàu mang lưỡng cấp (Dual Class) giữa Đăng kiểm Việt Nam và một tổ chức phân cấp khác;
(3) Tàu mang song cấp (Double Class) của Đăng kiểm Việt Nam và của một tổ chức phân cấp khác.
2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận khả năng đi biển không được vượt quá thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp tàu, Giấy chứng nhận cấp theo Luật Quốc gia (nếu tàu chạy nội địa) và/hoặc các Giấy chứng nhận cấp theo Công ước quốc tế (nếu có áp dụng), thời hạn kiểm tra chu kỳ tới và/hoặc thời hạn mà Đăng kiểm yêu cầu tàu phải được kiểm tra xác nhận lại trạng thái kỹ thuật sau khi đã khắc phục các tồn tại và khuyến nghị của Đăng kiểm, lấy thời hạn nào ngắn nhất.
Phần 1B.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÂN CẤP TÀU
Part 1B. General Regulations for the Classification
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Kiểm tra
1.1.1. Kiểm tra phân cấp
1. Tất cả các tàu biển dự định mang cấp của Đăng kiểm, phải tuân thủ các quy định sau đây:
(1) Tất cả các tàu biển (trừ sà lan vỏ thép, tàu lặn, tàu công trình, tàu khách), phải được kiểm tra phù hợp các quy định ở Chương 2 của Phần này;
(2) Sà lan vỏ thép phải được kiểm tra phân cấp phù hợp với các quy định ở Chương 10 của Phần này;
(3) Tàu lặn phải được kiểm tra phân cấp phù hợp với các quy định ở Chương 11 của Phần này;
(4) Tàu công trình phải được kiểm tra phân cấp phù hợp với các quy định ở Chương 12 của Phần này;
(5) Tàu khách phải được kiểm tra phân cấp phù hợp với các quy định ở Phần 8F của Quy chuẩn này.
2. Kiểm tra phân cấp bao gồm:
(1) Kiểm tra phân cấp tàu trong quá trình đóng mới;
(2) Kiểm tra phân cấp tàu đóng mới không có giám sát của Đăng kiểm.
1.1.2. Kiểm tra duy trì cấp tàu
1. Tất cả các tàu biển (trừ sà lan vỏ thép, tàu lặn, tàu công trình, tàu khách) đã được Đăng kiểm trao cấp phải được kiểm tra duy trì cấp phù hợp với các quy định ở từ Chương 3 đến Chương 9 của Phần này. Sà lan vỏ thép, tàu lặn, tàu công trình phải được kiểm tra duy trì cấp phù hợp với các quy định ở Chương 10, Chương 11, Chương 12 (tương ứng) của Phần này và tàu khách phải được kiểm tra duy trì phù hợp với các quy định ở Phần 8F của Quy chuẩn này.
2. Kiểm tra duy trì cấp tàu bao gồm kiểm tra chu kỳ, kiểm tra hệ thống máy tàu theo kế hoạch và kiểm tra bất thường được quy định ở từ (1) đến (3) dưới đây. Trong mỗi lần kiểm tra như vậy phải tiến hành kiểm tra hoặc thử để xác nhận rằng mọi hạng mục đều ở trạng thái thỏa mãn.
(1) Kiểm tra chu kỳ
(a) Kiểm tra hàng năm
Kiểm tra hàng năm bao gồm việc kiểm tra chung thân tàu, máy tàu, trang thiết bị, thiết bị cứu hỏa v.v.. như quy định ở Chương 3 của Phần này.
(b) Kiểm tra trung gian
Kiểm tra trung gian bao gồm việc kiểm tra chung thân tàu, máy tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy v.v… và kiểm tra chi tiết một số phần nhất định như quy định ở Chương 4 của Phần này.
(c) Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ bao gồm việc kiểm tra chi tiết thân tàu, hệ thống máy tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy như quy định ở Chương 5 của Phần này.
(d) Kiểm tra trên đà
Kiểm tra trên đà bao gồm việc kiểm tra phần chìm của tàu thường được thực hiện trong đà khô hoặc trên triền như quy định ở Chương 6 của Phần này.
(e) Kiểm tra nồi hơi
Kiểm tra nồi hơi bao gồm việc mở kiểm tra và thử khả năng hoạt động của nồi hơi như quy định ở Chương 7 của Phần này.
(f) Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục
Kiểm tra bao gồm việc mở kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục như quy định ở Chương 8 của Phần này.
(2) Kiểm tra máy theo kế hoạch
(a) Kiểm tra máy liên tục (CMS): bao gồm việc mở kiểm tra máy và thiết bị như quy định ở Chương 9 của Phần này. Việc kiểm tra này phải được thực hiện một cách hệ thống, liên tục và theo trình tự sao cho khoảng cách kiểm tra của tất cả các hạng mục trong CMS không được vượt quá 5 năm.
(b) Biểu đồ bảo dưỡng máy theo kế hoạch (PMS): bao gồm việc mở kiểm tra máy và thiết bị như quy định ở Chương 9 của phần này. Việc kiểm tra phải được thực hiện theo chương trình bảo dưỡng máy được Đăng kiểm duyệt.
(3) Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường bao gồm việc kiểm tra thân tàu, máy tàu và trang thiết bị trong đó bao gồm kiểm tra bộ phận bị hư hỏng và kiểm tra các hạng mục sửa chữa, thay đổi, hoán cải. Kiểm tra bất thường được thực hiện độc lập với kiểm tra nêu ở (1) và (2) nói trên.
1.1.3. Thời hạn kiểm tra duy trì cấp tàu
1. Kiểm tra chu kỳ phải được tiến hành phù hợp với các yêu cầu được đưa ra từ (1) đến (6) sau đây:
(1) Kiểm tra hàng năm
Các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến hành trong khoảng thời gian ba tháng trước hoặc ba tháng sau ngày ấn định kiểm tra hàng năm của lần kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ trước đó.
(2) Kiểm tra trung gian
Các đợt kiểm tra trung gian phải được tiến hành như quy định ở (a) hoặc (b) dưới đây. Không yêu cầu tiến hành kiểm tra hàng năm khi đã thực hiện kiểm tra trung gian.
(a) Kiểm tra trung gian phải được thực hiện vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ 2 hoặc thứ 3 sau khi kiểm tra phân cấp trong quá trình đóng mới hoặc kiểm tra định kỳ; hoặc
(b) Thay cho (a) nói trên, kiểm tra trung gian đối với tàu chở hàng rời, tàu dầu và các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm trên 10 tuổi và các tàu chở hàng khô tổng hợp trên 15 tuổi có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, có thể được bắt đầu vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ 2 hoặc sau đó và được kết thúc vào đợt kiểm tra hàng năm thứ thứ 2 hoặc lần thứ 3.
(3) Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ phải được tiến hành như quy định từ (a) đến (c) dưới đây
(a) Kiểm tra định kỳ phải được tiến hành trong khoảng thời gian 3 tháng trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận phân cấp;
(b) Kiểm tra định kỳ có thể được bắt đầu vào hoặc sau đợt kiểm tra hàng năm lần thứ 4 và phải được kết thúc trong thời hạn 3 tháng trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận phân cấp; hoặc
(c) Mặc dù đã có quy định ở (b), vẫn có thể tiến hành kiểm tra định kỳ trước đợt kiểm tra hàng năm lần thứ 4. Trong trường hợp này, phải kết thúc kiểm tra định kỳ trong vòng 15 tháng tính từ ngày bắt đầu kiểm tra định kỳ.
(4) Kiểm tra trên đà
Kiểm tra trên đà phải được tiến hành như quy định ở (a) và (b) dưới đây:
(a) Kiểm tra trên đà được tiến hành đồng thời với kiểm tra định kỳ;
(b) Kiểm tra trên đả được tiến hành trong vòng 36 tháng tính từ ngày kết thúc kiểm tra phân cấp hoặc tính từ ngày kết thúc đợt kiểm tra trên đà trước đó.
(5) Kiểm tra nồi hơi
Kiểm tra nồi hơi phải được thực hiện như quy định điểm ở (a) và (b) dưới đây. Tuy nhiên, đối với các tàu chỉ được trang bị một nồi hơi chính, thì 8 năm sau khi tàu được đóng phải kiểm tra nồi hơi vào các đợt kiểm tra hàng năm, trung gian hoặc định kỳ.
(a) Kiểm tra nồi hơi đồng thời với kiểm tra định kỳ;
(b) Kiểm tra nồi hơi trong vòng 36 tháng kể từ ngày kết thúc kiểm tra phân cấp hoặc ngày kết thúc kiểm tra nồi hơi trước đó.
(6) Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục
Kiểm tra thông thường trục chân vịt và trục trong ống bao trục được tiến hành theo quy định từ (a) đến (d) sau đây:
(a) Kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 1 hoặc trục trong ống bao trục loại 1 (sau đây trong Chương này gọi là trục loại 1) phải được tiến hành trong khoảng thời gian 5 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra thông thường trục chân vịt trước đó.
(b) Có thể hoãn kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 1 (Loại 1C) có lắp ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu, với thời hạn không quá 3 năm hoặc không quá 5 năm tính từ ngày hoàn hành đợt kiểm tra từng phần, với điều kiện là đợt kiểm tra từng phần quy định ở 8.1.2-1 hoặc -2 được thực hiện một cách tương ứng theo thời gian đưa ra ở (a) nói trên.
(c) Trục chân vịt loại 1 áp dụng hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa phù hợp với các yêu cầu 8.1.3, không cần phải rút trục ra trong đợt kiểm tra thông thường. Các trục phải được rút ra để kiểm tra vào lúc được yêu cầu dựa trên cơ sở kết quả bảo dưỡng phòng ngừa.
(d) Kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 2 và trục trong ống bao trục loại 2 (sau đây trong Chương này gọi là trục loại 2) phải được tiến hành như quy định ở (i) và (ii) dưới đây:
(i) Kiểm tra được tiến hành đồng thời với đợt kiểm tra định kỳ;
(ii) Kiểm tra được tiến hành trong vòng 36 tháng tính từ ngày hoàn thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra thông thường hệ trục trước đó.
Tuy nhiên, nếu như phần kết cấu của trục ở trong ổ đỡ trong ống bao tương ứng với trục loại 1 và kết cấu của trục giữa ống bao trục và giá đỡ trục tương ứng với trục loại 2, thì trục có thể được kiểm tra trong khoảng thời gian được đưa ra trong ở (a), với điều kiện là đã thực hiện việc kiểm tra từng phần tương ứng với trục loại 2 đúng theo thời gian được đưa ra ở (i) và (ii) nói trên.
2. Kiểm tra máy tàu theo kế hoạch phải được tiến hành như quy định ở từ (1) đến (2) dưới đây:
(1) Trong hệ thống kiểm tra máy liên tục, mỗi hạng mục kiểm tra hoặc từng bộ phận phải được tiến hành kiểm tra trong thời hạn không vượt quá 5 năm.
(2) Trong biểu đồ bảo dưỡng máy theo kế hoạch, mỗi hạng mục kiểm tra hoặc từng bộ phận phải được tiến hành kiểm tra theo bảng biểu đồ kiểm tra được quy định ở 9.1.3 và vào dịp kiểm tra tổng thể, bao gồm việc xem xét hồ sơ bảo dưỡng máy theo kế hoạch được thực hiện hàng năm.
3. Tàu mang cấp của Đăng kiểm phải được đưa vào kiểm tra bất thường khi chúng rơi vào một trong các trường hợp từ (1) đến (6) dưới đây. Kiểm tra chu kỳ có thể thay thế cho kiểm tra bất thường nếu các hạng mục kiểm tra của kiểm tra bất thường được xem xét như một phần của kiểm tra chu kỳ.
(1) Khi các phần chính của thân tàu, máy tàu hoặc các trang thiết bị quan trọng đã được Đăng kiểm kiểm tra bị hư hỏng, hoặc phải sửa chữa hay hoán cải.
(2) Khi đường nước chở hàng bị thay đổi hoặc được kẻ mới;
(3) Khi thực hiện hoán cải làm ảnh hưởng đến ổn định của tàu;
(4) Khi chủ tàu yêu cầu kiểm tra;
(5) Khi việc kiểm tra được thực hiện nhằm xác định lại rằng tàu đã đóng phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn, tại thời điểm áp dụng;
(6) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết phải kiểm tra.
1.1.4. Kiểm tra chu kỳ trước thời hạn
1. Có thể thực hiện việc kiểm tra định kỳ trước thời hạn quy định, nếu chủ tàu đề nghị.
2. Có thể kiểm tra hàng năm và kiểm tra trung gian trước thời hạn quy định, nếu chủ tàu đề nghị. Trong trường hợp này, phải thực hiện thêm từ 1 đợt kiểm tra chu kỳ trở lên theo các quy định thích hợp khác của Đăng kiểm.
3. Trong trường hợp, nếu đợt kiểm tra chu kỳ khác với đợt kiểm tra hàng năm hoặc kiểm tra trung gian được thực hiện trước thời hạn và trùng vào thời hạn kiểm tra hàng năm hoặc kiểm tra trung gian, thì có thể áp dụng các yêu cầu sau đây:
(1) Nếu đợt kiểm tra định kỳ hoặc trung gian được thực hiện trước thời hạn và trùng vào thời hạn kiểm tra hàng năm thì có thể miễn kiểm tra hàng năm.
(2) Nếu đợt kiểm tra định kỳ được thực hiện trước thời hạn và trùng vào thời hạn kiểm tra trung gian thì có thể miễn kiểm tra trung gian.
1.1.5. Hoãn kiểm tra chu kỳ
1. Kiểm tra định kỳ, kiểm tra trên đà được thực hiện vào thời điểm quy định ở 1.1.3-1(2)(a), kiểm tra nồi hơi được thực hiện vào thời điểm quy định ở 1.1.3-1(5)(a) và kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 2 quy định ở 1.1.3-1(6)(d)(i) có thể được hoãn như quy định ở (1) hoặc (2) dưới đây, nếu được Đăng kiểm chấp nhận trước. Trong mọi trường hợp, khoảng thời gian giữa 2 đợt kiểm tra trên đà, kiểm tra nồi hơi và kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 2 không được vượt quá 36 tháng.
(1) Tối đa 3 tháng để cho phép tàu hoàn thành chuyến đi đến cảng kiểm tra;
(2) Tối đa 1 tháng cho các tàu chạy tuyến ngắn.
2. Bổ sung vào -1 nói trên, kiểm tra trên đà tiến hành đồng thời với kiểm tra định kỳ có thể được hoãn đến 3 tháng, nếu được Đăng kiểm chấp thuận trước, trừ những trường hợp như không có sẵn phương tiện ụ khô, không có sẵn phương tiện sửa chữa, không có sẵn vật liệu chính, trang thiết bị hoặc các bộ phận phụ tùng dự trữ hoặc bị chậm trễ/cản trở do điều kiện thời tiết.
3. Bổ sung vào -1 nói trên, kiểm tra nồi hơi quy định ở 1.1.3-1(5)(a) và (b) có thể được hoãn đến 3 tháng, nếu được Đăng kiểm chấp thuận trước, trừ những trường hợp không có cơ sở sửa chữa, không thể cung ứng vật liệu, thiết bị hoặc các bộ phận phụ tùng dự trữ quan trọng hoặc bị chậm trễ do tính đến tác động của điều kiện thời tiết.
4. Bất kể các quy định ở 1.1.3-2, kiểm tra máy tàu theo kế hoạch có thể được hoãn như quy định ở -1(1) hoặc (2) với điều kiện việc kiểm tra như vậy được thực hiện vào thời gian kiểm tra định kỳ.
1.1.6. Thay đổi các yêu cầu
1. Khi kiểm tra chu kỳ và kiểm tra máy theo kế hoạch, đăng kiểm viên có thể thay đổi các yêu cầu của đợt kiểm tra chu kỳ được quy định trong Chương 3 đến Chương 9 của Phần này có xét đến kích thước tàu, vùng hoạt động, tuổi tàu, lịch sử khai thác, kết cấu, kết quả các đợt kiểm tra trước đây và trạng thái kỹ thuật thực tế của tàu
2. Nếu từ kết quả của đợt kiểm tra chu kỳ cho thấy khả năng có ăn mòn, khuyết tật v.v… lớn và đăng kiểm viên thấy cần thiết thì phải tiến hành kiểm tra tiếp cận, thử áp lực hoặc đo chiều dày. Quy trình đo chiều dày và việc trình kết quả đo phải phù hợp với các yêu cầu ở 3.4.6-1.
3. Đối với các két và các khoang hàng, nếu lớp sơn bảo vệ còn tốt thì nội dung kiểm tra bên trong, kiểm tra tiếp cận hoặc các yêu cầu đo quy định ở Chương 3 đến Chương 9 của Phần này có thể được đăng kiểm viên xem xét và quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
4. Kiểm tra liên tục thân tàu
(1) Theo đề nghị của chủ tàu, Đăng kiểm có thể chấp nhận cho các tàu (không phải là tàu dầu, tàu chở hàng rời, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và tàu hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500) được miễn kiểm tra chi tiết các khoang, két tại đợt kiểm tra định kỳ tiếp theo, nếu việc kiểm tra này (đo chiều dày và thử áp lực các khoang, két) được tiến hành trình tự dựa vào tiêu chí dành cho đợt kiểm tra định kỳ sau và hoàn thiện trước đợt kiểm tra định kỳ tiếp theo. Dạng kiểm tra này được gọi là “Kiểm tra liên tục thân tàu”). Nếu quá trình kiểm tra liên tục thân tàu phát hiện thấy bất cứ khuyết tật nào, đăng kiểm viên có thể yêu cầu kiểm tra chi tiết hơn các két và khoang tương tự khác. Nếu thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu tiến hành kiểm tra liên tục thân tàu bằng một phương pháp khác với phương pháp đã nêu ở trên.
(2) Đối với các tàu áp dụng kiểm tra liên tục thân tàu, kiểm tra trên đà như quy định ở 1.1.3-1(4)(a) có thể được thực hiện trước kiểm tra định kỳ, với điều kiện là kiểm tra trên đà phải giữ được không ít hơn 2 lần đến ngày hết hạn của giấy chứng nhận cấp tàu và phù hợp với các quy định của Chương 6. Tuy nhiên, phải được thực hiện trong vòng 36 tháng kể từ ngày hoàn tất kiểm tra trên đà lần trước.
(3) Đối với các tàu áp dụng kiểm tra liên tục thân tàu, việc kiểm tra bên trong các két dằn của những tàu trên 10 tuổi phải được thực hiện như quy định ở (a) và (b) dưới đây:
(a) Trùng với kiểm tra định kỳ;
(b) Trùng với kiểm tra trung gian.
5. Nếu nội dung kiểm tra đã được thực hiện vào thời điểm giữa các đợt kiểm tra hàng năm thứ 2 và thứ 3 với nội dung như các yêu cầu của đợt kiểm tra trung gian, Đăng kiểm có thể cho phép miễn nội dung kiểm tra trung gian trên.
1.17. Tàu chở hàng rời
1. Đối với các tàu áp dụng Điều 29.11, Phần 2A của Quy chuẩn, ngoài việc phải kiểm tra theo các quy định của Chương này, còn phải kiểm tra phù hợp với các quy định ở Điều 29.11, Phần 2A, bao gồm 29.11.2, 29.11.3 và 29.11.4 (theo thời gian được quy định ở Bảng 2A/29.20), 29.11.5 và 29.11.6 (theo thời gian được quy định ở Bảng 2A/29.21) và các quy định ở 29.11.7. Khi đánh giá sự phù hợp với các quy định 29.11.3 và 29.11.5, Phần 2A, phải tiến hành đo chiều dày phù hợp với yêu cầu của Đăng kiểm. Trong trường hợp này, quy trình đo và biển bản đo chiều dày phải áp dụng bổ sung các quy định tương ứng ở 5.2.6-1.
2. Đối với các tàu áp dụng Điều 29.11, Phần 2A của Quy chuẩn thì trong đợt kiểm tra định kỳ sau đợt kiểm tra phù hợp được quy định ở -1, phải tiến hành đo chiều dày với mức độ Đăng kiểm thấy thỏa đáng đối với vách kín nước thẳng đứng dạng sóng phía sau của khoang gần mũi tàu nhất để bổ sung vào các quy định ở Bảng 1B/3.24, nhằm xác nhận việc phù hợp liên tục với 29.11.2, Phần 2A.
3. Đối với các tàu yêu cầu đo chiều dày hàng năm đối với vách kín nước thẳng đứng dạng sóng phía sau của khoang gần mũi tàu nhất theo yêu cầu từ kết quả kiểm tra ở -1 hoặc -2, thì phải tiến hành đo chiều dày vào đợt kiểm tra hàng năm để bổ sung vào các quy định ở Bảng 1B/3.6.
4. Đối với các tàu mà từ kết quả kiểm tra quy định ở -1 phải áp dụng yêu cầu ở 5.1 Chương 5, Phần 9, thì phải tiến hành các đợt kiểm tra sau đây trong đợt kiểm tra chu kỳ để bổ sung vào các đợt kiểm tra được yêu cầu trong Chương này.
(1) Trong đợt kiểm tra hàng năm, bổ sung vào các quy định được yêu cầu ở Chương 3, đối với khoang gần mũi nhất phải tiến hành kiểm tra những hạng mục sau đây.
(a) Đối với các tàu trên 5 tuổi đến 15 tuổi:
(i) Kiểm tra toàn bộ các khoang hàng;
(ii) Kiểm tra tiếp cận các vách ngang và ít nhất 25% sườn khoang (kể cả các mã đầu và chân của chúng và tấm vỏ liền kề). Nếu từ kết quả kiểm tra, đăng kiểm viên thấy cần thiết, thì việc kiểm tra phải được mở rộng đến mức kiểm tra tiếp cận tất cả các sườn khoang;
(iii) Các vùng nghi ngờ phát hiện ở lần kiểm tra trước.
(b) Đối với các tàu trên 15 tuổi:
(i) Kiểm tra toàn bộ các khoang hàng;
(ii) Kiểm tra tiếp cận các vách ngang và tất cả các sườn khoang (kể cả các mã đầu và chân của chúng và tấm vỏ liền kề);
(iii) Các vùng nghi ngờ phát hiện ở lần kiểm tra trước.
(c) Phải tiến hành đo chiều dày ít nhất ở phạm vi quy định tại (a)ii. Và iii. hoặc (b)ii. Và iii. nói trên, khi áp dụng. Nếu từ kết quả đo chiều dày phát hiện thấy ăn mòn đáng kể, thì phải tiến hành đo chiều dày bổ sung, phù hợp với Bảng 1B/5.16 đến 1B/5.20, đối với các thành phần kết cấu phát hiện thấy ăn mòn đáng kể đó.
(2) Thử chức năng báo động mực nước cao của hố tụ nước la canh và chuông báo động nước xâm nhập vào khoang hàng như quy định ở (2) và (4) ở 29.11 của Hướng dẫn giám sát đóng mới tàu biển vỏ thép, phải được tiến hành để bổ sung vào các yêu cầu tương ứng quy định ở 3.2.3, 4.2.3 và 5.2.3 của Phần này, trong các đợt kiểm tra chu kỳ.
1.1.8. Tàu đã ngừng hoạt động
1. Tàu đã ngừng hoạt động không phải chịu sự kiểm tra duy trì cấp tàu như quy định ở 1.1.2. Tuy nhiên theo yêu cầu của chủ tàu, có thể tiến hành kiểm tra bất thường.
2. Khi tàu đã ngừng hoạt động được chuẩn bị đưa vào hoạt động trở lại, thì phải tiến hành các nội dung kiểm tra sau đây và kiểm tra các hạng mục riêng lẻ đã bị hoãn kiểm tra do tàu ngừng hoạt động.
(1) Khi bất kỳ đợt kiểm tra chu kỳ hoặc kiểm tra máy theo kế hoạch được dự kiến từ trước khi cho tàu ngừng hoạt động mà chưa đến hạn, thì phải tiến hành đợt kiểm tra chu kỳ hoặc kiểm tra máy theo kế hoạch gần nhất đã được dự kiến trước khi cho tàu ngừng hoạt động.
(2) Khi bất kỳ đợt kiểm tra chu kỳ hoặc kiểm tra máy theo kế hoạch được dự kiến từ trước khi cho tàu ngừng hoạt động mà đã đến hạn, thì về nguyên tắc, phải tiến hành đợt kiểm tra chu kỳ hoặc kiểm tra máy theo kế hoạch này. Tuy nhiên, trong trường hợp hai đợt kiểm tra chu kỳ hoặc kiểm tra máy theo kế hoạch trở lên đã đến hạn thì phải tiến hành đợt kiểm tra nào có nội dung quan trọng hơn.
3. Nếu đợt kiểm tra theo yêu cầu ở -2 trên là đợt kiểm tra định kỳ thì phải tiến hành kiểm tra định kỳ theo tuổi của tàu.
1.1.9. Thử xác nhận máy tàu
Vào thời điểm cho tàu vào ụ khô, Đăng kiểm có thể yêu cầu thử tại bến (dock trial) để xác nhận chất lượng làm việc của máy tính và máy phụ. Nếu phải tiến hành sửa chữa lớn máy chính hoặc máy phụ hoặc thiết bị lái, thì trong đợt thử đường dài phải xem xét thích đáng đến các hạng mục sửa chữa này với mức độ mà đăng kiểm viên hiện trường thấy thỏa đáng.
1.2. Tàu và các hệ thống, các máy, các thiết bị chuyên dùng
1.2.1. Lò đốt dầu cặn và chất thải
Nếu trên tàu có lắp đặt lò đốt dầu cặn, lò đốt chất thải thì đăng kiểm viên phải tiến hành kiểm tra các lò đốt này thỏa mãn các yêu cầu của Đăng kiểm.
1.2.2. Kiểm tra các tàu chuyên dùng
Đăng kiểm có thể thay đổi thời gian kiểm tra, hạng mục kiểm tra, nội dung và mức độ kiểm tra khi nhận được Giấy đề nghị kiểm tra của chủ tàu và nếu Đăng kiểm thấy rằng các yêu cầu trong Phần này là không phù hợp với các nét đặc thù của tàu về thiết kế, mục đích sử dụng và chế độ khai thác.
1.3. Giải thích
1.3.1. Các thuật ngữ
1. Nếu không có các định nghĩa nào khác trong Quy chuẩn, thì các thuật ngữ trong Phần này được giải thích như dưới đây:
(1) “Két dằn” là két chỉ dùng để chứa nước dằn. Đối với két được dùng vừa để chở hàng vừa để chứa nước dằn, phải áp dụng các quy định (a) và (b) sau đây:
(a) Két được dùng vừa để chở hàng vừa để chứa nước dằn sẽ được coi là két dằn khi kiểm tra bên trong két đó thấy bị ăn mòn đáng kể;
(b) Đối với các tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, Các két thường xuyên được dùng để chở hàng hoặc chứa nước dằn trong việc khai thác tàu được coi như két dằn. Các khoang hàng mà trong đó nước dằn chỉ có thể được chứa trong từng trường hợp ngoại lệ (Phụ lục 1/18(3) MARPOL) được coi như khoang hàng.
(2) “Kiểm tra tiếp cận” là kiểm tra mà đăng kiểm viên có thể kiểm tra được các chi tiết của kết cấu trong tầm nhìn gần, có nghĩa là trong tầm tay sờ được;
(3) “Cơ cấu dọc trong mặt cắt ngang” bao gồm tất cả các cơ cấu dọc như tôn bao, dầm dọc, sống dọc boong, sống dọc mạn, sống đáy dưới, sống đáy trên và các vách dọc tại mặt cắt ngang đang xét;
(4) “Khoang/két đại diện” là khoang/két có khả năng phản ánh được trạng thái kỹ thuật của các khoang/két khác có kiểu và điều kiện làm việc tương tự và có hệ thống ngăn ngừa ăn mòn tương tự. Khi chọn số lượng khoang/két đại diện phải xét đến điều kiện làm việc, quá trình sửa chữa và các vùng nguy hiểm hoặc các vùng có nghi ngờ;
(5) “Khu vực có nghi ngờ” là những khu vực biểu hiện bị ăn mòn đáng kể và/hoặc những khu vực mà đăng kiểm viên thấy có chiều hướng ăn mòn nhanh;
(6) “Ăn mòn đáng kể” là ăn mòn có độ hao mòn vượt quá 75% giới hạn cho phép thông qua đánh giá biểu đồ ăn mòn, nhưng vẫn nằm trong giới hạn có thể chấp nhận. Không kể giới hạn nêu trên, Đối với các hạng mục từ (a) đến (c) sau đây, ăn mòn đáng kể là mức độ ăn mòn đến mức mà việc đánh giá quá trình ăn mòn thông qua chiều dày đo được (hoặc được đo) giữa chiều dày được xác định bằng cách cộng 0,5mm với chiều dày thay mới.
(a) Đối với các tàu phải áp dụng các quy định của Phần 2A-B và 2A-T của Quy chuẩn;
(b) Đối với các nắp đậy và các thành miệng khoang hàng của các tàu phải tuân thủ các quy định khác của Đăng kiểm;
(c) Đối với các vách kín nước trong khoang hàng phù hợp với các quy định ở 29.10 hoặc 29.11 của Chương 29, Phần 2A của Quy chuẩn.
(7) “Hệ thống chống ăn mòn” được coi như một lớp phủ cứng hoàn toàn;
(8) Trạng thái lớp phủ được xác định như sau:
- “Tốt”: trạng thái chỉ có các chấm gỉ nhỏ;
- “Trung bình”: trạng thái có lớp phủ bị hỏng cục bộ ở mép của các nẹp gia cường và các mối hàn và/hoặc chớm gỉ trên diện tích bằng hoặc lớn hơn 20% diện tích khu vực đang xét, nhưng chưa đến mức độ được xác định là trạng thái kém;
- “Kém”: trạng thái có tổng diện tích lớp phủ bị hỏng vượt quá 20% hoặc có lớp gỉ cứng vượt quá 10% diện tích khu vực đang xét;
(9) “Khu vực dọc khoang hàng” là một phần của tàu, bao gồm tất cả các khoang hàng và vùng lân cận, kể cả các két dầu đốt, khoang cách ly, két dằn và khoang trống;
(10) “Dầu” là sản phẩm dầu mỏ, bao gồm dầu thô, dầu nặng, dầu bôi trơn, dầu hỏa, xăng và các loại dầu khác được quy định theo các bộ luật và các quy định liên quan.
(11) “Ngày ấn định kiểm tra hàng năm” (Anniversary Date) là ngày tương ứng với ngày hết hạn của Giấy chứng nhận phân cấp, nhưng không bao gồm ngày hết hạn của Giấy chứng nhận phân cấp.
1.4. Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
1.4.1. Thông báo kiểm tra
Khi cần đưa tàu vào kiểm tra theo yêu cầu của Quy chuẩn này, chủ tàu có trách nhiệm thông báo trước cho Đăng kiểm biết nơi đưa tàu vào kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra để đăng kiểm viên có thể thực hiện công việc kiểm tra vào thời điểm thích hợp nhất.
1.4.2. Chuẩn bị kiểm tra
1. Chủ tàu (hoặc đại diện của chủ tàu) phải chịu trách nhiệm thực hiện tất cả công việc chuẩn bị cho đợt kiểm tra phân cấp, kiểm tra chu kỳ, các kiểm tra khác và việc đo chiều dày được quy định trong Phần này cũng như những công việc cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra do đăng kiểm viên yêu cầu. Công việc chuẩn bị phải bao gồm việc bố trí lối đi thuận tiện và an toàn, phương tiện và các hồ sơ cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, các Giấy chứng nhận và biên bản về việc thực hiện kiểm tra và đo chiều dày, mở kiểm tra thiết bị, gỡ bỏ các chất bẩn/vật cản và làm sạch. Thiết bị kiểm tra, đo và thử mà đăng kiểm viên dựa vào đó để ra các quyết định ảnh hưởng đến cấp tàu phải được xác định và hiệu quả theo tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận. Tuy nhiên, đăng kiểm viên có thể chấp nhận các dụng cụ đo đơn giản (ví dụ như thước lá, thước dây, dưỡng đo kích thước mối hàn, micrometer) mà không cần xác định hoặc hiệu chuẩn với điều kiện chúng được thiết kế phù hợp với hàng thương mại, bảo dưỡng tốt và định kỳ được so sánh với các mẫu thử hoặc dụng cụ tương tự. Đăng kiểm viên cũng có thể chấp nhận thiết bị được lắp trên tàu và sử dụng chúng để kiểm tra các trang thiết bị trên tàu (ví dụ như áp kế, nhiệt kế hoặc đồng hồ đo quay) được dựa vào hồ sơ hiệu chuẩn hoặc so với các số đo của các dụng cụ đa năng.
2. Đối với các tàu dầu, tàu chở hàng rời và tàu chổ xô hóa chất nguy hiểm, chủ tàu phải trình cho Đăng kiểm quy trình kiểm tra, bao gồm các hạng mục kiểm tra như là một phần của công việc chuẩn bị cho đợt kiểm tra định kỳ và đối với các đợt kiểm tra trung gian các tàu chở hàng rời, tàu chở dầu và chở xô hóa chất nguy hiểm trên 10 tuổi. Đối với các tàu không chạy tuyến Quốc tế và tàu được phân cấp để hoạt động trong vùng biển hạn chế, như các tàu có dấu hiệu “Hạn chế vùng hoạt động” trong ký hiệu cấp tàu có thể không cần áp dụng yêu cầu này.
3. Chủ tàu phải bố trí một giám sát viên (sau đây gọi là đại diện của chủ tàu) nắm vững các hạng mục kiểm tra để chuẩn bị tốt công việc phục vụ kiểm tra và giúp đỡ đăng kiểm viên khi có yêu cầu trong suốt quá trình kiểm tra.
4. Trước khi bắt đầu kiểm tra, đăng kiểm viên, đại diện của chủ tàu và đại diện công ty đo chiều dày (nếu thấy cần thiết) phải họp để thông qua kế hoạch kiểm tra.
1.4.3. Hoãn kiểm tra
Việc kiểm tra có thể bị hoãn lại nếu như công việc chuẩn bị kiểm tra theo quy định ở 14.2-2 và -2 chưa hoàn tất, hoặc vắng mặt những người có trách nhiệm tham gia vào đợt kiểm tra theo quy định ở 1.4.2-3 hoặc đăng kiểm viên nhận thấy không đảm bảo an toàn để tiến hành việc kiểm tra.
1.4.4. Khuyến nghị
Qua kiểm tra kiểm tra, nếu thấy cần thiết phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải thông báo kết quả kiểm tra của mình cho chủ tàu (hoặc đại diện của chủ tàu). Sau khi nhận được thông báo này, chủ tàu phải tiến hành công việc sửa chữa cần thiết và kết quả sửa chữa phải được đăng kiểm viên kiểm tra xác nhận.
1.4.5. Quy trình thử, sửa chữa hư hỏng và hao mòn
1. Thử tốc độ
Phải tiến hành thử tốc độ tàu nếu vào các đợt kiểm tra định kỳ, hàng năm hoặc bất thường, tàu được hoàn cải hoặc sửa chữa có ảnh hưởng tốc độ của tàu. Trong mọi đợt kiểm tra, đăng kiểm viên có thể yêu cầu thử máy chính khi thấy cần thiết.
2. Thử nghiêng lệch
Phải tiến hành thử nghiêng lệch nếu vào các đợt kiểm tra định kỳ, hàng năm hoặc bất thường, tàu được hoán cải hoặc sửa chữa có ảnh hưởng lớn đến ổn định của tàu. Trong mọi đợt kiểm tra, đăng kiểm viên có thể yêu cầu thử nghiêng lệch khi thấy cần thiết.
3. Sửa chữa hư hỏng và hao mòn
Nếu chiều dày của vật liệu kết cấu thân tàu, kích thước của các trang thiết bị giảm xuống dưới giới hạn hao mòn và hư hỏng quá giới hạn cho phép, v.v… thì chúng phải được thay mới bằng kết cấu có kích thước nguyên bản khi đóng mới hoặc bằng kích thước mà Đăng kiểm cho là phù hợp. Đối với các kích thước của các phần thử kết cấu đã được giảm theo hệ thống kiểm soát ăn mòn được duyệt đưa ra ở 1.1.21, Phần 2A của Quy chuẩn, thì kích thước hiện tại phải được kiểm tra với điều kiện coi như chúng đã bị ăn mòn một lượng bằng lượng được giảm đi từ khi đóng mới. Tuy nhiên, nếu kích thước nguyên bản mà lớn hơn kích thước yêu cầu, hoặc nếu Đăng kiểm cho là phù hợp thì các yêu cầu này có thể được thay đổi có xét đến vị trí, mức độ, loại ăn mòn và hư hỏng.
Chương 2.
KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1. Kiểm tra phân cấp trong đóng mới
2.1.1. Quy định chung
1. Khi kiểm tra phân cấp tàu trong đóng mới, phải tiến hành kiểm tra thân tàu và trang thiết bị, ổn định, mạn khô, hệ thống máy tàu, trang bị điện, trang bị phòng, phát hiện và chữa cháy, phương tiện thoát nạn để đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các mục nêu trên đều thỏa mãn các yêu cầu tương ứng quy định trong Quy chuẩn này.
2. Nói chung, không được lắp đặt mới các vật liệu có chứa amiăng.
2.1.2. Các bản vẽ và hồ sơ trình duyệt
1. Nếu tàu dự định được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp trong đóng mới thì trước khi tiến hành thi công phải trình các bản vẽ và hồ sơ sau cho Đăng kiểm duyệt. Các bản vẽ và hồ sơ có thể được Đăng kiểm xem xét để duyệt trước khi nộp đơn đề nghị phân cấp tàu phù hợp với các quy định khác của Đăng kiểm.
(1) Thân tàu
(a) Bố trí chung
(b) Các mặt cắt ngang vùng giữa tàu (bao gồm mặt cắt ngang ở giữa tàu tại vùng khoang hàng, buồng máy và cả ở khu vực các két mạn nếu có; ký hiệu cấp tàu dự kiến, chiều chìm chở hàng thiết kế lớn nhất, nếu áp dụng các yêu cầu ở 1.1.12-1 hoặc -2, Phần 2A của Quy chuẩn thì phải ghi rõ nhiệt độ thiết kế trong bản vẽ này)
(c) Sống mũi, sống đuôi, trụ chân vịt, bánh lái (ghi rõ vật liệu và tốc độ của tàu)
(d) Kết cấu cơ bản (ghi rõ bố trí các vách kín nước, đường nước chở hàng, kích thước các mã và mặt cắt ngang của tàu loại 0,1L và 0,2L về hai phía mũi tàu và đuôi tàu)
(e) Tuyến hình (kể cả bản trị số tuyến hình)
(f) Các boong (chỉ rõ bố trí và kết cấu của miệng khoang hàng, xà ngang đỡ miệng khoang hàng v.v…)
(g) Đáy đơn và đáy đôi
(h) Các vách kín nước và kín dầu (ghi rõ vị trí cao nhất của két và vị trí đỉnh của các ống tràn), các cửa kín nước, cửa mũi, cửa mạn, cửa đuôi
(i) Các vách mút thượng tầng (ghi rõ các chi tiết của phương tiện đóng lỗ khoét trên vách)
(j) Các cơ cấu chống va đập của sóng ở phần mũi, phần đuôi tàu và các vùng lân cận
(k) Cột chống và sống boong
(k) Khai triển tôn vỏ tàu (ghi rõ kích thước các tấm tôn và bố trí các lỗ thoát nước, chiều chìm ở trạng thái dằn đối với các tàu áp dụng các quy định ở 1.1.12-1, Phần 2A)
(m) Hầm trục
(n) Bệ đỡ của nồi hơi, động cơ, ổ đỡ chặn và các ổ đỡ của trục trung gian, đi na mô và các máy phụ quan trọng khác (ghi rõ công suất, chiều cao, trọng lượng của máy chính và bố trí các bu lông cố định)
(o) Thành quây miệng buồng máy
(p) Lầu boong, nếu có
(q) Cột, giá đỡ cột, bệ đỡ tời
(r) Bố trí bơm (chỉ rõ dung tích của từng két nước hoặc dầu)
(s) Bản vẽ ghi rõ chiều cao gỗ chở trên boong, trang bị chằng buộc và cố định nếu tàu có kẻ đường nước chở gỗ theo quy định ở Chương 5, Phần 11 của Quy chuẩn hoặc nếu tàu được trang thiết bị chằng buộc và cố định để chở gỗ trên boong
(t) Kết cấu phòng chống cháy và các bản vẽ chỉ rõ hệ thống thông gió (ghi rõ loại vật liệu được sử dụng trong kết cấu thượng tầng, vách, boong, lầu boong, hầm đi lại, cầu thang, lớp phủ mặt boong, v.v…, và thiết bị đóng kín các lỗ khoét và phương tiện thoát nạn.
(u) Sơ đồ đường thoát nạn bao gồm các chi tiết của chúng
(v) Sơ đồ bố trí các phương tiện dập cháy (việc bố trí, số lượng và kiểu của các bơm chữa cháy, họng cứu hỏa, vòi rồng v.v…) và sơ đồ bố hệ thống khí trơ, nếu có (bố trí chung, các sơ đồ đường ống có nêu rõ vật liệu, kích thước, áp suất thiết kế của các ống, van v.v… các chi tiết của từng bộ phận và sơ đồ các thiết bị điều khiển, kể cả các thiết bị báo động, an toàn và giám sát của các hệ thống đó)
(w) Sơ đồ bố trí phương tiện tiếp cận hoặc bản hướng dẫn tiếp cận kết cấu tàu, nếu áp dụng, như quy định ở Chương 24, Phần 2B và Chương 33, Phần 2A của Quy chuẩn
(x) Tầm nhìn lầu lái
Sơ đồ và số liệu được quy định ở 1.1.4, Phần 12 của Quy chuẩn, nếu như chiều dài toàn bộ của tàu (Lmax) bằng hoặc lớn hơn 55m
(y) Các hệ thống thông hơi của tàu chở dầu
(i) Bố trí chung của hệ thống hút khô và hệ thống thông gió của buồng bơm dầu hàng
(ii) Bố trí chung của các hệ thống thông hơi đối với hơi dầu hàng v.v…
(z) Bản vẽ chỉ rõ vị trí số nhận dạng (IMO) của tàu như quy định ở 1.1.24, phần 2A
(z’) Bản vẽ bố trí thiết bị kéo và chằng buộc theo quy định ở Chương 21, Phần 2B và Chương 25, Phần 2A.
(2) Hệ thống máy tàu
(a) Bố trí chung buồng máy, sơ đồ hệ thống thông tin liên lạc trong tàu (kể cả sơ đồ hệ thống báo động cho sĩ quan máy)
(b) Máy chính và máy phụ (kể cả các trang bị đi kèm theo máy):
Bản vẽ và các số liệu có liên quan đến loại hoạt động cơ quy định ở 2.1.2, 3.1.2 và 4.1.2, Phần 3
(c) Thiết bị truyền công suất, hệ trục và chân vịt:
Bản vẽ và số liệu quy định ở 5.1.2, 6.1.2 và 7.1.2 và 8.1.2, Phần 3 của Quy chuẩn
(d) Nồi hơi, thiết bị đốt chất thải và bình chịu áp lực:
Bản vẽ và số liệu quy định ở 9.1.3 và 10.1.4, Phần 3 của Quy chuẩn
(e) Máy phụ và đường ống:
Bản vẽ và số liệu quy định ở 13.1.2, 14.1.2 và 17.1.2, Phần 3 của Quy chuẩn
(f) Thiết bị lái:
Bản vẽ và số liệu quy định ở 15.1.3, Phần 3 của Quy chuẩn
(g) Điều khiển tự động và từ xa:
- Bản vẽ và số liệu quy định ở 18.1.3, Phần 3 của Quy chuẩn
(h) Phụ tùng dự trữ:
Bản kê phụ tùng dự trữ được quy định ở Chương 19, Phần 3 của Quy chuẩn
(i) Trang bị điện:
Bản vẽ và số liệu được quy định ở 1.1.6, Phần 4 của Quy chuẩn.
(3) Các tàu chở xô khí hóa lỏng:
(a) Số liệu kỹ thuật chế tạo các khoang hàng, lớp cách nhiệt và vách chắn thứ cấp (bao gồm quy trình hàn, quy trình kiểm tra, thử nghiệm mối hàn và các khoang hàng, tính chất của vật liệu cách nhiệt, vách chắn thứ cấp, tài liệu hướng dẫn gia công và tiêu chuẩn làm việc của chúng)
(b) Các chi tiết của kếu cấu khoang hàng
(c) Bố trí phụ kiện của các khoang hàng (kể cả các chi tiết lắp đặt trong các khoang)
(d) Các chi tiết của giá đỡ khoang hàng, các lỗ khoét trên boong để khoang hàng nhô lên mặt boong và các thiết bị làm kín lỗ khoét đó
(e) Chi tiết của vách ngăn ngoài
(f) Số liệu kỹ thuật và tiêu chuẩn của vật liệu (kể cả cách nhiệt) được sử dụng cho hệ thống bơm hàng có liên quan đến áp suất thiết kế và/hoặc nhiệt độ
(g) Số liệu kỹ thuật và tiêu chuẩn vật liệu dùng cho khoang hàng, cách nhiệt, vách chắn thứ cấp, và giá đỡ khoang hàng
(h) Sơ đồ vị trí và các chi tiết cố định lớp cách nhiệt
(i) Kết cấu bơm hàng, máy nén hàng và động cơ dẫn động chúng
(j) Sơ đồ đường ống dẫn hàng và các dụng cụ đo
(k) Kết cấu các phần chính của hệ thống làm lạnh
(l) Sơ đồ đường ống dẫn công chất làm lạnh của hệ thống làm lạnh
(m) Bố trí hút khô và hệ thống thông gió ở các khoang hoặc các khoang đệm trong, buồng bơm hàng, buồng máy nén hàng và buồng kiểm soát hàng
(n) Bố trí bộ cảm biến ở các thiết bị phát hiện khí, đồng bộ chỉ báo nhiệt độ, đồng hồ đo áp suất
(o) Sơ đồ đường ống khí trơ, chi tiết của thiết bị điều chỉnh áp suất, nếu như khoang hàng hoặc khoang đệm trong được nạp đầy khí trơ
(p) Các chi tiết của thiết bị an toàn áp suất và hệ thống xả hàng lỏng bị rò rỉ ở khoang hàng hoặc ở trong khoang đệm trong
(q) Lắp ráp từng khối, các chi tiết của miệng phun, bố trí các thiết bị và các chi tiết của phụ tùng bình áp lực
(r) Chi tiết của các van có công dụng đặc biệt, ống rồng dẫn hàng lỏng, các đoạn ống dãn nở, bầu lọc, v.v… của hệ thống đường ống dẫn hàng
(s) Sơ đồ đường ống, kết cấu và các số liệu của các cụm máy sử dụng hàng làm nhiên liệu
(t) Sơ đồ đường dây dẫn điện và bảng trang thiết bị điện ở các khoang nguy hiểm
(u) Sơ đồ bố trí dây nối đất cho khoang hàng, đường ống, máy và các trang thiết bị v.v…
(v) Bản vẽ các không gian nguy hiểm
(w) Sơ đồ chỉ rõ trang bị bảo vệ con người (trang bị, số lượng và kiểu của thiết bị bảo vệ, trang bị an toàn, trang bị sơ cứu y tế và cáng cứu thương; nếu thấy cần thiết phải chỉ rõ bố trí, số lượng và loại của thiết bị bảo vệ hô hấp để dùng cho thoát nạn sự cố, dụng cụ xả nước khử độc, rửa mắt và chỗ trú, và kiểu phương tiện cho buồng kiểm soát hàng)
(x) Đối với các két độc lập kiểu B – Quy trình thử không phá hủy cho kiểm tra chu kỳ
(y) Đối với các két màng, bán màng và các két cách ly bên trong – Quy trình kiểm tra và thử hệ thống ngăn hàng cho kiểm tra chu kỳ
(z) Bản vẽ và hồ sơ khác với bản vẽ và hồ sơ nêu ở từ (a) đến (v) trên yêu cầu trình duyệt trong phần 8D của Quy chuẩn.
(4) Các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm:
(a) Số liệu kỹ thuật chế tạo khoang hàng độc lập (kể cả vật liệu được sử dụng, quy trình hàn, quy trình kiểm tra và thử mối hàn và các khoang hàng)
(b) Các chi tiết kết cấu khoang hàng
(c) Bố trí các phụ tùng của khoang hàng (kể cả các chi tiết lắp đặt bên trong khoang/két)
(d) Các chi tiết của giá đỡ khoang/két rời chở hàng, lỗ khoét trên boong để khoang hàng nhô lên mặt boong và thiết bị làm kín lỗ khoét, nếu có
(e) Quy trình sơn phủ hoặc bọc lót bề mặt trong của khoang hàng và kết quả thử ăn mòn của lớp sơn phủ hoặc bọc lót này, nếu có yêu cầu
(f) Bản vẽ bố trí và phương pháp cố định lớp cách nhiệt cùng với quy trình thi công có liên quan
(g) Nếu hàng hóa được yêu cầu làm mát thì phải trình duyệt các bản vẽ và số liệu phù hợp với (3)(a), (f), (g), (h) và (p) phụ thuộc vào sơ đồ chứa hàng và kiểu kết cấu của khoang hàng
(h) Bản vẽ kết cấu bơm hàng (kể cả danh mục vật liệu được sử dụng và số liệu kỹ thuật của vật liệu)
(i) Bố trí ống ở khu vực khoang hàng
(j) Bố trí thông gió khoang hàng
(k) Sơ đồ thông gió của buồng bơm hàng, buồng cách ly, két đáy đôi và các không gian khác
(l) Sơ đồ hệ thống kiểm soát và đo mức hàng lỏng, nhiệt độ và các chỉ số khác của hàng, kết cấu chi tiết thiết bị của chúng
(m) Hệ thống kiểm tra nhiệt độ hàng lỏng
(n) Các chi tiết của hệ thống kiểm soát môi trường, như hệ thống tạo khí trơ, tạo lớp đệm, sấy khô hoặc thông gió bao gồm sơ đồ đường ống và kết cấu thiết bị của chúng
(o) Các dụng cụ để phát hiện hơi hàng lỏng
(p) Sơ đồ bố trí dây dẫn điện và bảng trang thiết bị điện dùng trong không gian nguy hiểm
(q) Bố trí nối đất cho khoang hàng, đường ống, máy móc và trang thiết bị (chỉ khi chở hàng lỏng dễ cháy)
(r) Sơ đồ các không gian nguy hiểm
(s) Sơ đồ chỉ rõ trang bị bảo vệ con người (việc bố trí, số lượng và kiểu của thiết bị bảo vệ, trang bị an toàn, trang bị sơ cứu y tế và cáng cứu thương và trang bị khử độc và rửa mắt).
(t) Các hồ sơ và bản vẽ được đưa ra trong các chương tương ứng của Phần 8E của Quy chuẩn trừ các bản vẽ và hồ sơ đã quy định từ (a) đến (s) nói trên
(5) Các bản vẽ và hồ sơ về kiểm tra dưới nước theo quy định ở 6.1.2.
(6) Các bản vẽ và hồ sơ không quy định ở từ (1) đến (5), nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2. Trong các bản vẽ và hồ sơ quy định ở -1 nói trên, phải chỉ rõ chất lượng vật liệu được sử dụng, kích thước, bố trí và cố định các cơ cấu, khe hở giữa đáy nồi hơi với tôn sàn và các số liệu kỹ thuật cần thiết để kiểm tra các kết cấu đã dự kiến.
3. Ngoài các bản vẽ và hồ sơ quy định ở -1 nói trên, phải trình cho Đăng kiểm duyệt bản thông báo ổn định theo quy định ở 2.3.1
4. Ngoài các hồ sơ và bản vẽ liệt kê ở -1 nói trên, đối với các tàu được cung cấp sổ tay hướng dẫn xếp hàng theo yêu cầu ở 32.1.1, Phần 2A, và 23.1, Phần 2B của Quy chuẩn thì sổ tay hướng dẫn xếp hàng kể cả điều kiện xếp hàng và các thông báo cần thiết khác phải trình cho Đăng kiểm duyệt.
5. Ngoài các bản vẽ và hồ sơ quy định ở -1 trên, nếu tàu được trang bị máy tính để làm hàng phù hợp với những yêu cầu quy định 32.1.1, Phần 2A, thì tuyến hình (kể cả bảng trị số tuyến hình, đường cong thủy lực, bản vẽ dung tích khoang két (bản vẽ hoàn công) và kết quả thử nghiêng lệch phải được trình Đăng kiểm xét duyệt. Tuy nhiên, hồ sơ này có thể được Đăng kiểm miễn giảm từng phần hoặc toàn bộ, được quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
6. Mặc dù được quy định ở -1 và -2 trên, có thể miễn trình duyệt các hồ sơ và bản vẽ quy định ở -1 và -2 phù hợp với các yêu cầu khác của Đăng kiểm, trong trường hợp nếu tàu hoặc máy tàu dự định chế tạo tại cùng nhà máy dựa trên cơ sở các bản vẽ và hồ sơ đã được Đăng kiểm duyệt cho tàu khác.
7. Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, phải trình Đăng kiểm duyệt tài liệu hướng dẫn làm hàng như quy định ở Chương 18, Phần 8D của Quy chuẩn. Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, phải trình Đăng kiểm duyệt tài liệu hướng dẫn làm hàng như quy định ở Chương 16, phần 8E của Quy chuẩn.
8. Ngoài các hồ sơ và bản vẽ được liệt kê ở -1, đối với tàu được cung cấp sơ đồ kiểm soát tai nạn phù hợp với yêu cầu ở Chương 31, Phần 2A của Quy chuẩn, phải trình sơ đồ kiểm soát tai nạn để Đăng kiểm duyệt.
9. Đối với tàu phải lắp trang bị kéo sự cố theo yêu cầu ở 25.3, Phần 2A, ngoài các bản vẽ và hồ sơ được quy định ở -1 trên, phải trình Đăng kiểm duyệt các bản vẽ bố trí trang bị kéo sự cố và phần gia cường của thân tàu tại khu vực lắp đặt trang bị kéo sự cố.
10. Nếu tàu phải trang bị sổ tay hướng dẫn thao tác và bảo dưỡng các cửa ở mũi tàu và cửa bên trong tàu theo yêu cầu 21.3.10-1, 21.4.9-1 Phần 2A và 19.3.10-1, 19.4.9-1 Phần 2B của Quy chuẩn, thì sổ tay hướng dẫn này phải được trình để Đăng kiểm duyệt.
11. Đối với các loại két dằn nước biển chuyên dụng của tàu có tổng dung tích (GT) lớn hơn hoặc bằng 500 thực hiện các chuyến đi quốc tế và các tàu chở hàng rời có chiều dài bằng và lớn hơn 150m có các khoang mạn kép, thực hiện các chuyến đi quốc tế như quy định ở Chương 29 Phần 2A, phải trình hồ sơ kỹ thuật lớp sơn phủ để Đăng kiểm xem xét.
2.1.3. Trình hồ sơ và các bản vẽ khác
1. Ngoài những yêu cầu về hồ sơ và bản vẽ quy định ở 2.1.2, phải trình thêm cho Đăng kiểm hồ sơ và các bản vẽ sau đây:
(1) Các đặc tính kỹ thuật của thân tàu và máy tàu
(2) Bản tính mô đun chống uốn nhỏ nhất của mặt cắt ngang ở phần giữa tàu
(3) Sơ đồ ngăn ngừa ăn mòn
(4) Các bản vẽ chỉ rõ đặc điểm của loại hàng định chở và việc phân bố chúng, nếu có yêu cầu về điều kiện xếp hàng đặc biệt
(5) Các bản vẽ và hồ sơ sau đây, nếu áp dụng các yêu cầu của Phần 10 của Quy chuẩn:
(a) Tuyến hình (bao gồm cả bảng trị số)
(b) Bố trí chung
(c) Mặt cắt ngang giữa tàu
(d) Mặt cắt dọc tâm của tàu (ghi rõ cách bố trí, kích thước của kết cấu thân tàu và hàng hóa chở trên boong để tính diện tích mặt hứng gió và/hoặc tính nổi của tàu)
(e) Kết cấu cơ bản
(f) Bố trí các lỗ khoét (ghi rõ vị trí, kích thước và thiết bị đóng các lỗ khoét)
(g) Bản tính ổn định (ghi rõ các yếu tố tính toán của diện tích mặt hứng gió, diện tích mặt thoáng và chiều cao trọng tâm cho phép tối đa)
(h) Bản vẽ bố trí, kích thước và diện tích hình chiếu cạnh của vây giảm lắc, nếu có.
(6) Các bản vẽ và hồ sơ sau đây, nếu áp dụng những yêu cầu của Phần 11 của Quy chuẩn:
(a) Tuyến hình (bao gồm cả bảng trị số)
(b) Bố trí chung
(c) Mặt cắt vùng giữa tàu
(d) Kết cấu cơ bản hoặc bố trí kết cấu
(e) Bản vẽ boong (boong mạn khô và boong thượng tầng). Nếu bản vẽ bố trí kết cấu (kích thước và bố trí chi tiết kết cấu miệng khoang hàng) được trình cho Đăng kiểm xét duyệt thì có thể miễn trình bản vẽ boong
f) Kết cấu vách mút thượng tầng
(g) Đường cong thủy lực (ghi rõ lượng chiếm nước và thay đổi lượng chiếm nước trên 1cm chiều chìm tính đến boong mạn khô)
(h) Bản vẽ chỉ rõ chiều cao gỗ chở trên boong và thiết bị chằng buộc và cố định, nếu tàu được kẻ đường nước chở gỗ theo quy định ở Chương 5, Phần 11.
(7) Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, phải trình Đăng kiểm các bản vẽ và hồ sơ sau:
(a) Thiết kế cơ bản và hồ sơ kỹ thuật của các hệ thống chứa hàng
(b) Số liệu, phương pháp thử và kết quả thử khi thực hiện theo phương pháp thử mô hình phải phù hợp với những quy định ở Chương 4, Phần 8D của Quy chuẩn
(c) Số liệu về độ dai va đập, độ ăn mòn, tính chất vật lý, cơ học của vật liệu và các chi tiết hàn ở nhiệt độ thiết kế thấp nhất và ở nhiệt độ trong phòng, nếu dùng vật liệu mới hoặc phương pháp hàn mới để chế tạo khoang hàng, vách chắn thứ cấp, lớp cách nhiệt và các kết cấu khác
(d) Số liệu về tải trọng thiết kế quy định ở 4.3, Phần 8D của Quy chuẩn
(e) Bản tính các khoang hàng và giá đỡ khoang hàng được quy định ở 4.4 đến 4.6, Phần 8D của Quy chuẩn
(f) Số liệu phân tích thử nghiệm và kết quả thử nghiệm nếu đã tiến hành thử mô hình để chứng minh độ bền và sự làm việc của các khoang hàng, lớp cách nhiệt, vách chắn thứ cấp, giá đỡ khoang hàng
(g) Bản tính về truyền nhiệt trên các phần chính của khoang hàng ở các trạng thái chở hàng khác nhau, nếu Đăng kiểm xét thấy cần thiết
(h) Bản tính ứng suất nhiệt trên các phần chính của khoang hàng ở trạng thái phân bố nhiệt độ quy định ở (g), nếu Đăng kiểm xét thấy cần thiết
(i) Bản tính về phân bố nhiệt độ trên kết cấu thân tàu, nếu Đăng kiểm xét thấy cần thiết
(j) Các số liệu về hệ thống chuyển hàng
(k) Thành phần và tính chất vật lý của hàng (kể cả giản đồ áp lực hơi bão hòa bên trong dải nhiệt độ cần thiết)
(l) Bản tính sản lượng xả của van giảm áp của khoang hàng (kể cả việc tính áp suất hơi trong hệ thống thông gió khoang hàng)
(m) Bản tính sản lượng của hệ thống làm lạnh
(n) Bố trí sản lượng của hệ thống làm lạnh
(n) Bố trí đường ống dẫn hàng
(o) Bản tính giới hạn lấy hàng vào các két
(p) Bố trí lỗ người chui theo quy định ở 3.5, Phần 8D của Quy chuẩn ở khu vực khoang hàng và hướng dẫn cách chui qua các lỗ này
(q) Tính toán khả năng chống chìm sau tai nạn của tàu theo quy định ở Chương 2, Phần 8D của Quy chuẩn
(r) Trang thiết bị bảo vệ con người theo quy định ở Chương 14, Phần 8D của Quy chuẩn
(8) Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm phải trình Đăng kiểm các bản vẽ và hồ sơ sau đây:
(a) Bản liệt kê các tính chất hóa lý và các đặc tính đặc biệt khác của hàng dự định chuyên chở
(b) Sơ đồ chứa hóa chất nguy hiểm quy định ở Phần 8E của Quy chuẩn và các hóa chất khác được chở đồng thời với các hóa chất nguy hiểm này
(c) Hướng dẫn về mối nguy hiểm khi xảy ra phản ứng với các hóa chất khác, với nước hoặc tự phản ứng với nhau, kể cả các phản ứng trùng hợp và nếu cần thiết thì cả phản ứng với các môi chất gia nhiệt hoặc làm lạnh. Các hóa chất không dự định chở đồng thời với các hóa chất nguy hiểm thuộc phạm vi áp dụng của Phần 8E của Quy chuẩn có thể không cần đưa vào hướng dẫn này
(d) Số liệu về sự nguy hiểm khi xảy ra phản ứng giữa hàng dự định chở với sơn hoặc lớp phủ trong khoang hàng, đường ống dẫn và các thiết bị có thể tiếp xúc với hàng lỏng hoặc với hơi của chất lỏng này
(e) Số liệu chứng minh khả năng chịu được ăn mòn của vật liệu đối với hàng hóa có đặc tính ăn mòn
(f) Tính toán sản lượng của từng két chở hàng, khi cần thiết có thể tính toán cả ứng suất nhiệt
(g) Tính toán dung tích của hệ thống hâm nóng khi có yêu cầu
(h) Bản vẽ và hồ sơ phù hợp với (4)(a), (f), (g), (h) và (j) phụ thuộc vào sơ đồ chứa hàng, kiểu kết cấu két chở hàng khi hàng chuyên chở đòi hỏi phải được làm mát
(i) Bố trí lỗ người chui theo quy định ở 3.4, Phần 8E của Quy chuẩn ở khu vực khoang hàng và bản hướng dẫn cách chui qua các lỗ này
(j) Tính toán khả năng chống chìm của tàu sau tai nạn theo quy định ở Chương 2, Phần 8E của Quy chuẩn
(k) Trang thiết bị bảo vệ con người theo quy định ở Chương 14, Phần 8E.
(9) Bản tính sản lượng các van áp suất/chân không và các thiết bị bảo vệ tránh quá áp cho các khoan/két dầu hàng, nếu có
(10) Sổ hướng dẫn và chỉ dẫn hoạt động của hệ thống khí trơ (kể cả các loại tài liệu khuyến cáo về sự an toàn của người vận hành)
(11) Bản tính toán độ bền, ghi rõ tải trọng thiết kế, liên quan đến các kết cấu đỡ thân tàu khác của các thiết bị kéo và chằng buộc, kể cả thiết bị kéo và chằng buộc được chọn không theo tiêu chuẩn được Đăng kiểm duyệt, quy định ở 25.2, Phần 2A và 21.2, Phần 2B của Quy chuẩn.
(12) Sổ tay hướng dẫn vận hành các thiết bị kéo sự cố, đối với tàu lắp đặt các thiết bị kéo sự cố phù hợp với các quy định ở Chương 25, Phần 2A.
(13) Nếu sử dụng các vật liệu có chứa Amiăng, các tài liệu bao gồm vị trí và các thông tin chi tiết khác.
2. Ngoài các hồ sơ và bản vẽ quy định ở -1 nói trên, Đăng kiểm có thể yêu cầu trình thêm các hồ sơ và bản vẽ khác nếu thấy cần thiết.
2.1.4. Sự có mặt của Đăng kiểm viên
1. Đăng kiểm viên phải có mặt kiểm tra tại các giai đoạn công nghệ sau đây liên quan đến thân tàu và trang thiết bị:
(1) Khi tiến hành kiểm tra vật liệu và trang thiết bị theo quy định ở Phần 7A và Phần 7B của Quy chuẩn
(2) Khi vật liệu hoặc các chi tiết được chế tạo ở nhà máy khác đang được đưa xuống sử dụng trên tàu kiểm tra
(3) Khi kiểm tra phóng dạng (phóng dạng tỷ lệ hoặc phóng dạng trên sàn phóng dạng)
(4) Khi tiến hành thử mối hàn theo quy định ở Phần 6 của Quy chuẩn
(5) Khi được Đăng kiểm chỉ định kiểm tra trong xưởng hoặc kiểm tra lắp ráp từng phân đoạn
(6) Khi lắp ráp từng phân đoạn/tổng đoạn
(7) Khi tiến hành thử thủy lực hoặc thử kín nước và thử theo phương pháp không phá hủy
(8) Khi hoàn thiện phần thân tàu
(9) Khi tiến hành thử khả năng hoạt động của thiết bị đóng lỗ khoét, thiết bị điều khiển từ xa, thiết bị lái, thiết bị neo, thiết bị chằng buộc, thiết bị kéo sự cố và đường ống v.v.
(10) Khi lắp ráp bánh lái, kiểm tra độ bằng phẳng của dải tôn giữa đáy, đo các kích thước chính, đo độ biến dạng của thân tàu v.v.
(11) Khi lắp đặt máy tính kiểm soát tải trọng trên tàu theo quy định ở 32.1.1, Phần 2A của Quy chuẩn
(12) Khi kẻ đường nước chở hàng lên vỏ tàu theo quyết định ở Phần 11 của Quy chuẩn
(13) Khi tiến hành thử nghiêng lệch
(14) Khi tiến hành thử tàu đường dài
(15) Khi lắp đặt thiết bị kéo sự cố, đối với tàu phải bố trí trang thiết bị kéo sự cố theo yêu cầu ở 25.3, Phần 2A của Quy chuẩn
(16) Khi lắp đặt hệ thống chữa cháy và khi tiến hành thử khả năng hoạt động của hệ thống
(17) Khi kẻ số nhận dạng (IMO) của tàu
(18) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
2. Đăng kiểm viên phải có mặt trong các giai đoạn công nghệ sau đây liên quan đến hệ thống máy tàu:
(1) Khi tiến hành thử vật liệu chế tạo các chi tiết chính của hệ thống máy tàu theo quy định ở Phần 7A của Quy chuẩn.
(2) Đối với các chi tiết chính của hệ thống máy tàu:
(a) Khi tiến hành thử theo quy định hoặc ở Phần 3 hoặc ở Phần 4 của Quy chuẩn cho loại thiết bị tương ứng.
(b) Khi sử dụng vật liệu chế tạo các chi tiết thuộc hệ thống máy tàu và các chi tiết được lắp đặt lên tàu
(c) Khi kết thúc giai đoạn gia công các chi tiết chính, nếu cần thiết có thể kiểm tra vào thời gian thích hợp lúc đang gia công.
(d) Nếu là kết cấu hàn, trước khi bắt đầu hàn và khi kết thúc công việc hàn.
(e) Khi tiến hành thử máy ở phân xưởng.
(3) Khi lắp đặt các thiết bị động lực quan trọng lên tàu (máy chính, máy phụ, nồi hơi, hệ trục, chân vịt v.v…).
(4) Khi tiến hành thử hoạt động các thiết bị điều khiển từ xa của các thiết bị đóng cửa kín nước, thiết bị điều khiển từ xa đối với hệ thống máy tàu và hệ truyền động, thiết bị điều khiển tự động, thiết bị lái, thiết bị chằng buộc, đường ống v.v.
(5) Khi tiến hành thử tàu đường dài.
(6) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết
3. Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng và chở xô hóa chất nguy hiểm, ngoài quy định ở -1 và -2, Đăng kiểm viên phải có mặt khi tiến hành thử theo quy định ở Phần 8D và Phần 8E của Quy chuẩn.
4. Đăng kiểm có thể thay đổi những yêu cầu quy định ở -1, -2 và -3 nói trên, có lưu ý đến điều kiện thực tế, khả năng kỹ thuật và quản lý chất lượng của Nhà máy, trừ trường hợp thử đường dài.
5. Đơn vị các cuộc thử quy định ở -1, -2 và -3, nhà sản xuất phải chuẩn bị kế hoạch thử để Đăng kiểm xem xét trước khi thử. Các biên bản thử và/hoặc biên bản đo phải trình cho Đăng kiểm xem xét, khi có yêu cầu.
2.1.5. Thử thủy lực, thử kín nước và các cuộc thử liên quan khác
1. Khi kiểm tra phân cấp tàu trong đóng mới, thử thủy lực, thử kín nước và các cuộc thử liên quan khác phải được thực hiện theo những quy định dưới đây.
(1) Thân tàu và trang thiết bị:
(a) Sau khi hoàn tất mọi công việc có liên quan đến tính kín nước và trước khi sơn phải tiến hành thử thủy lực hoặc thử kín nước theo quy định ở Bảng 1B/2.1
(b) Trong từng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể xem xét và quyết định việc miễn giảm một phần hoặc toàn bộ việc thử bằng vòi rồng
(c) Nếu được Đăng kiểm chấp thuận, có thể thay thế thử kín nước các két bằng thử kín khí với điều kiện những két nhất định được Đăng kiểm chọn phải được thử thủy lực ở trạng thái nổi như quy định ở Bảng 1B/2.1.
(2) Hệ thống máy tàu:
Tùy thuộc vào loại máy, việc thử thủy lực, thử rò rỉ hoặc thử kín khí phải được tiến hành theo quy định ở từng Chương của Phần 3 của Quy chuẩn.
(3) Tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
(a) Đối với tàu chở xô khí hóa lỏng, ngoài việc thử như quy định ở (1) và (2), phải thực hiện thử thủy lực, thử rò rỉ hoặc thử kín khí như quy định ở Phần 8D của Quy chuẩn
(b) Đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, ngoài việc thử như quy định ở (1) và (2), phải thực hiện việc thử thủy lực, thử rò rỉ hoặc thử kín khí phù hợp với các quy định của Đăng kiểm.
2.1.6. Các hồ sơ phải duy trì ở trên tàu
1. Khi kết thúc kiểm tra phân cấp, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng phiên bản cuối cùng của các bản vẽ, hồ sơ, sổ tay, danh mục sau đây v.v… nếu áp dụng, có ở trên tàu.
(1) Các hồ sơ được Đăng kiểm duyệt hoặc các bản phô tô của chúng:
(a) Sổ tay bảo dưỡng và thao tác đối với các cửa và cửa bên trong (theo các quy định liên quan ở Phần 2A và 2B của Quy chuẩn)
(b) Sơ đồ kiểm soát tai nạn (theo các quy định liên quan ở Phần 2A của Quy chuẩn)
(c) Hướng dẫn xếp dỡ hàng (theo các quy định liên quan ở Phần 2A và 2B)
(d) Hướng dẫn tiếp cận kết cấu thân tàu (theo các quy định liên quan ở Phần 2A và 2B)
(e) Thông báo ổn định (theo các quy định liên quan ở Phần 10, Phần 8D và Phần 8E của Quy chuẩn)
(f) Hướng dẫn vận hành đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng (theo các quy định liên quan ở Phần 8D của Quy chuẩn)
(g) Hướng dẫn vận hành đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm (theo các quy định liên quan ở Phần 8D của Quy chuẩn)
(h) Sơ đồ làm hàng (theo các quy định liên quan ở Phần 8D và Phần 8E của Quy chuẩn)
(i) Danh mục các hạn chế về xếp/dỡ hàng (theo các quy định liên quan ở Phần 8D và Phần 8E của Quy chuẩn)
(j) Các quy trình thử không phá huỷ đối với các khoang/két đại diện kiểu B (Bảng 1B/5.27)
(k) Các quy trình kiểm tra và thử đối với các két màng và két bán màng và các khoang có bọc cách nhiệt bên trong (chú thích 1 ở Bảng 1B/5.27);
(l) Thông số kỹ thuật của lớp sơn phủ (theo các quy định liên quan ở Phần 2A-B và 2A-T của Quy chuẩn)
(m) Sơ đồ và hồ sơ về kiểm tra dưới nước (theo 6.1.2).
(2) Các tài liệu khác:
(a) Sơ đồ bố trí thiết bị kéo và chằng buộc (theo các quy định liên quan ở Phần 2A và 2B của Quy chuẩn)
(b) Hướng dẫn vận hành đối với trang thiết bị kéo sự cố (theo các quy định liên quan ở Phần 2A của Quy chuẩn)
(c) Sổ tay kiểm soát tai nạn và thông báo ổn định tai nạn (theo các quy định liên quan ở Phần 2A và Phần 9 của Quy chuẩn);
(d) Hướng dẫn đối với máy tính kiểm soát xếp dỡ hàng (theo các quy định liên quan ở Phần 2A và 2B của Quy chuẩn)
(e) Sơ đồ đối với các phương tiện tiếp cận (theo các quy định liên quan ở Phần 2A và 2B của Quy chuẩn)
(f) Hướng dẫn đối với máy tính kiểm soát ổn định (theo các quy định liên quan ở Phần 10 của Quy chuẩn)
(g) Hướng dẫn bảo dưỡng và vận hành đối với hệ thống máy tàu, trang thiết bị (theo các quy định liên quan ở Phần 3 của Quy chuẩn)
(h) Hướng dẫn đối với hệ thống báo động và dò mức nước (theo các quy định liên quan ở Phần 3 của Quy chuẩn)
(i) Biên bản bảo dưỡng tổ ắc quy (theo các quy định liên quan ở Phần 4 của Quy chuẩn)
(j) Sổ tay hướng dẫn đối với hệ thống hơi khoang hàng (theo các quy định liên quan ở Phần 5 của Quy chuẩn)
(k) Sơ đồ kiểm soát cháy, sổ tay vận hành an toàn cháy nổ, sổ tay huấn luyện và kế hoạch bảo dưỡng (theo các quy định liên quan ở Phần 5 của Quy chuẩn)
(l) Hướng dẫn vận hành đối với trang bị máy bay trực thăng (theo các quy định liên quan ở Phần 5 của Quy chuẩn)
(m) Sổ tay hướng dẫn đối với hệ thống khí trơ (theo các quy định liên quan ở Phần 5)
(n) Một bản phô tô bộ luật IGC (IGC Code) hoặc các quy định quốc gia tương ứng với các quy định của bộ luật IGC (theo các quy định liên quan ở Phần 8D của Quy chuẩn)
(o) Một bản phô tô bộ luật IBC (IBC Code) hoặc các quy định quốc gia tương ứng với các quy định của bộ luật IBC (theo các quy định liên quan ở Phần 8D của Quy chuẩn)
(p) Sổ tay vận hành (theo các quy định liên quan ở Phần 8B của Quy chuẩn).
(3) Các bản vẽ hoàn công quy định ở 2.1.7.
2. Đối với các tàu thực hiện chuyến đi quốc tế, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng hồ sơ kết cấu tàu hiện có ở trên tàu và chứa đựng những dữ liệu cần thiết từ các bản vẽ, sơ đồ, sổ tay và tài liệu sau đây. Không yêu cầu trang bị gấp đôi như ở -1.
(1) Các bản vẽ hoàn công của kết cấu thân tàu quy định ở 2.1.7;
(2) Các hồ sơ và tài liệu sau đây:
(a) Hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng cửa và cửa trong (theo những quy định liên quan ở các Phần 2A và 2B của Quy chuẩn)
(b) Sơ đồ kiểm soát tai nạn (theo những quy định liên quan ở Phần 2A)
(c) Sổ tay tải trọng (bốc/xếp hàng, theo những quy định liên quan ở các Phần 2A và 2B của Quy chuẩn)
(d) Thông báo ổn định (theo những quy định liên quan ở các Phần 8E, Phần 8D và Phần 10 của Quy chuẩn)
(3) Hướng dẫn tiếp cận kết cấu tàu (theo những quy định liên quan ở các Phần 2A và 2B);
(4) Bản phô tô chứng nhận các vật đúc và vật rèn được hàn vào kết cấu thân tàu;
(5) Sơ đồ chỉ rõ vị trí, kích thước và các chi tiết của thiết bị có dạng là một phần nguyên vẹn kín thời tiết và kín nước của tàu, kể cả đường ống;
(6) Sơ đồ bảo vệ ăn mòn;
(7) Sơ đồ và hồ sơ về kiểm tra dưới nước;
(8) Sơ đồ lên đà, bao gồm các vị trí và những thông tin cần thiết khác của tất cả các chi tiết quy định ở dòng 3 trong Bảng 1B/6.1;
(9) Hồ sơ kỹ thuật của lớp sơn phủ (theo những quy định liên quan ở các Phần 2A-B và 2A-T của Quy chuẩn);
(10) Sơ đồ thử, các biên bản thử, các biên bản đo v.v…
3. Khi xem xét mục đích sử dụng, đặc điểm của tàu v.v…, Đăng kiểm có thể yêu cầu trình bổ sung các hồ sơ khác, nếu thấy cần thiết.
4. Đối với các tàu có tổng dung tích (GT) bằng và lớn hơn 500 chạy tuyến quốc tế, tất cả các hồ sơ liệt kê ở -1 nói trên đều phải ghi số nhận dạng IMO của tàu.
2.1.7. Các bản vẽ hoàn công
1. Khi kết thúc kiểm tra phân cấp, người đề nghị phân cấp tàu phải chuẩn bị các bản vẽ hoàn công sau đây để trình Đăng kiểm:
(1) Bố trí chung
(2) Mặt cắt ngang giữa tàu, các bản vẽ ghi đủ kích thước (kết cấu cơ bản), các bản vẽ boong, khai triển tôn vỏ, các vách ngang, bản vẽ bánh lái, trục lái và các bản vẽ các nắp đậy khoang hàng
(3) Sơ đồ đường ống hàng, dằn và hút nước đáy tàu
(4) Sơ đồ phòng chống cháy
(5) Bố trí thiết bị chữa cháy
(6) Các bản vẽ và thông tin chỉ rõ tầm nhìn lầu lái.
2.1.8. Kiểm tra việc sơn phủ
1. Phải tiến hành các bước kiểm tra sau đây, trước khi xem xét thông số kỹ thuật của sơn phủ, đối với các lớp sơn phủ mặt trong phải tuân thủ các quy định của Phần 2A-B hoặc 2A-T.
(1) Kiểm tra xác nhận rằng bản thông số kỹ thuật và thuyết minh về sự phù hợp hoặc Giấy chứng nhận duyệt kiểu phù hợp với “Tiêu chuẩn về đặc tính hoạt động của lớp sơn phủ bảo vệ đối với các két dằn nước biển đặc biệt trong tất cả các kiểu tàu và các không gian vỏ mạn kép của tàu chở hàng rời” (Tiêu chuẩn IMO về đặc tính hoạt động của lớp sơn phủ bảo vệ/Nghị quyết IMO MEPC.215(82)). Tuy nhiên nếu thấy cần thiết, thuyết minh về sự phù hợp hoặc Giấy chứng nhận duyệt kiểu phải được Đăng kiểm chứng nhận;
(2) Kiểm tra xác nhận rằng nhận dạng sơn phủ trên các thùng chứa đại diện đúng như sơn đã chứng thực trong bản thông số kỹ thuật và thuyết minh về sự phù hợp hoặc Giấy chứng nhận duyệt kiểu ở -1 nói trên;
(3) Kiểm tra xác nhận rằng nhân viên kiểm soát có đủ năng lực phù hợp với các tiêu chuẩn chuyên môn, mà Đăng kiểm thấy phù hợp;
(4) Kiểm tra xác nhận rằng các biên bản của nhân viên kiểm soát về việc chuẩn bị bề mặt và chỉ thị sơn lớp sơn phủ phù hợp với bản thông số kỹ thuật và thuyết minh về sự phù hợp hoặc Giấy chứng nhận duyệt kiểu ở -1 nói trên của nhà sản xuất, và
(5) Thiết bị theo dõi các yêu cầu kiểm tra lớp sơn, mà Đăng kiểm thấy phù hợp.
2.2. Kiểm tra phân cấp tàu không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
2.2.1. Quy định chung
1. Khi kiểm tra phân cấp các tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, phải tiến hành đo kích thước cơ cấu thực tế của các phần chính của tàu để bổ sung vào nội dung kiểm tra phân cấp thân tàu, trang thiết bị, hệ thống máy tàu, trang bị phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy, phương tiện thoát nạn, trang bị điện, ổn định và mạn khô như yêu cầu đối với đợt kiểm tra định kỳ theo tuổi của tàu để xác nhận rằng chúng thỏa mãn những yêu cầu tương ứng quy định trong Quy chuẩn này.
2. Đối với các tàu được kiểm tra phân cấp không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới thì hồ sơ và bản vẽ cần thiết để được Đăng kiểm đăng ký phải được trình theo các yêu cầu tương ứng nêu ở 2.1.2 và 2.1.3.
3. Đối với tàu được trang bị tài liệu hướng dẫn xếp hàng theo yêu cầu ở Chương 32, Phần 2A và Chương 23, Phần 2B của Quy chuẩn, tài liệu hướng dẫn xếp hàng bao gồm các điều kiện xếp hàng và các thông báo cần thiết khác phải được trình cho Đăng kiểm duyệt.
4. Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, tài liệu hướng dẫn làm hàng quy định ở Chương 18, Phần 8D của Quy chuẩn phải được trình cho Đăng kiểm duyệt. Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, tài liệu hướng dẫn làm hàng quy định ở Chương 16, Phần 8E của Quy chuẩn phải được trình cho Đăng kiểm duyệt.
5. Đối với các tàu được trang bị sơ đồ kiểm soát tai nạn phù hợp với yêu cầu của Chương 31, Phần 2A của Quy chuẩn, sơ đồ kiểm soát tai nạn phải được trình cho Đăng kiểm duyệt.
6. Đối với tàu được trang bị thiết bị kéo sự cố theo yêu cầu ở 25.3, Phần 2A của Quy chuẩn, các bản vẽ phải chỉ rõ vị trí đặt thiết bị kéo sự cố và khu vực gia cường vỏ tàu ở vùng đặt thiết bị kéo sự cố và phải trình cho Đăng kiểm duyệt.
7. Đối với các tàu được trang bị tài liệu hướng dẫn khai thác và bảo dưỡng các cửa ra vào và cửa bên trong phù hợp với các yêu cầu của Phần 2A hoặc Phần 2B của Quy chuẩn, tài liệu hướng dẫn và bảo dưỡng này phải trình cho Đăng kiểm duyệt.
2.2.2. Thử thủy lực, thử kín nước và các cuộc thử liên quan
1. Khi tiến hành kiểm tra phân cấp các tàu theo quy định ở 2.2.1, trước khi tiến hành thử đường dài phải thử thủy lực và thử kín nước theo yêu cầu đưa ra ở (1) đến (3) dưới đây để đảm bảo rằng thân tàu và hệ thống máy tàu đang ở trạng thái tốt, áp suất làm việc của nồi hơi được xác định, van an toàn được điều chỉnh và khả năng tích tụ hơi của nồi hơi được thử đạt yêu cầu. Trừ việc thử thủy lực những nồi hơi và bình chịu áp lực mà các chi tiết quan trọng của chúng mới được sửa chữa, các ống hơi chính và các bình khí nén không thể kiểm tra được bên trong, thử rò rỉ hệ thống làm lạnh hàng của máy lạnh trên tàu, Đăng kiểm có thể xem xét và miễn giảm các bước thử và kiểm tra khác.
(1) Đáy đôi, khoang mút mũi, khoang mút đuôi, khoang cách ly và hầm xích đặt sau vách chống va, vách kín nước và hầm trục phải được thử theo quy định ở Bảng 1B/2.1.
(2) Thử thủy lực, thử rò rỉ hoặc thử kín khí phải được tiến hành theo quy định ở từng chương ở Phần 3 của Quy chuẩn, tùy thuộc vào loại máy.
(3) Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, ngoài những yêu cầu thử quy định ở (1) và (2) trên, phải tiến hành thử thủy lực, thử rò rỉ hoặc thử kín khí theo quy định ở Phần 8D của Quy chuẩn. Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, thử rò rỉ và thử kín khí phải được tiến hành theo các quy định khác của Đăng kiểm.
2.2.3. Các hồ sơ phải duy trì ở trên tàu
Khi kết thúc kiểm tra phân cấp tàu, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng các hồ sơ quy định ở 2.1.6 đều có ở trên tàu
2.3. Thử nghiêng và thử đường dài
2.3.1. Thử nghiêng
1. Khi kiểm tra phân cấp, sau khi kết thúc giai đoạn đóng tàu phải tiến hành thử nghiêng. Trên tàu phải có bản thông báo ổn định và ổn định tai nạn được lập trên kết quả thử nghiêng tàu; bản thông báo ổn định và ổn định tai nạn này phải được Đăng kiểm duyệt.
2. Khi kiểm tra phân cấp các tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, Đăng kiểm có thể miễn thử nghiêng lệch nếu như có bản tính thông báo ổn định được tính toán dựa vào kết quả thử nghiêng lệch lần trước và sau đó tàu không bị hoán cải hoặc sửa chữa làm thay đổi tính ổn định của tàu.
3. Đăng kiểm có thể miễn giảm việc thử nghiêng lệch cho từng tàu riêng lẻ, nếu có đầy đủ số liệu từ cuộc thử nghiêng lệch của các tàu đóng cùng phiên bản hoặc có biện pháp tương ứng khác được Đăng kiểm chấp nhận.
4. Nếu trên tàu có đặt máy tính tính toán ổn định như một bổ sung cho bản thông báo ổn định, thì trên tàu phải có sổ tay hướng dẫn sử dụng. Sau khi đặt máy tính lên tàu, phải tiến hành thử chức năng để khẳng định sự hoạt động chính xác của nó.
2.3.2. Thử đường dài
1. Khi kiểm tra phân cấp tất cả các tàu, phải tiến hành thử đường dài theo quy định từ (1) đến (10) dưới đây trong điều kiện tàu đủ tải, thời tiết tốt và biển lặng, ở vùng biển không hạn chế độ sâu của nước đối với mớn nước của tàu. Tuy nhiên, nếu việc thử đường dài không thể thực hiện được trong điều kiện đủ tải thì có thể thử với điều kiện tải thích hợp.
(1) Thử tốc độ
(2) Thử lùi
(3) Thử thiết bị lái, thử chuyển đổi từ lái chính sang lái phụ
(4) Thử quay vòng. Trong từng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm thử quay vòng cho từng tàu riêng rẽ, với điều kiện phải có đầy đủ số liệu thử quay vòng của các tàu đóng cùng phiên bản
(5) Thử để xác nhận không có trục trặc trong điều kiện hoạt động của máy cũng như đặc tính của tàu trong lúc thử đường dài
(6) Thử hoạt động của các tời neo
(7) Thử hoạt động hệ thống điều khiển tự động và điều khiển từ xa của máy chính hoặc chân vịt biến bước, nồi hơi và các tổ máy phát điện
(8) Thử tích hơi của nồi hơi
(9) Đo dao động xoắn của hệ trục
(10) Thử các mục khác, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2. Kết quả thử quy định ở -1 trên phải trình cho Đăng kiểm như là hồ sơ thử tàu đường dài
3. Trong trường hợp kiểm tra phân cấp đối với các tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, Đăng kiểm có thể miễn giảm các yêu cầu thử nêu trên với điều kiện có đủ số liệu trong lần thử trước và kể từ lần thử đó tàu không có thay đổi làm ảnh hưởng đến kết quả thử quy định ở -1 nói trên.
2.4. Thử chở hàng
2.4.1. Tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
1. Nếu yêu cầu cuộc thử trong điều kiện có hàng dự định chở trong khoang hàng không thể thực hiện được trong đợt kiểm tra phân cấp, thì có thể tiến hành thử ở lần nhận hàng đầu tiên ngay sau khi hoàn thành kiểm tra phân cấp tàu. Trong trường hợp này, cuộc thử được coi là đợt kiểm tra bất thường với sự chứng kiến của đăng kiểm viên.
2. Đối với việc kiểm tra phân cấp tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, nếu các tàu có đầy đủ hồ sơ khai thác, thì Đăng kiểm có thể xem xét và miễn giảm toàn bộ hoặc từng phần việc thử chở hàng.
2.5. Các thay đổi
2.5.1. Kiểm tra các phần thay đổi
Khi dự định thực hiện bất kỳ sự thay đổi nào đối với thân tàu, máy tàu hoặc trang thiết bị mà gây ảnh hưởng hoặc có thể gây ảnh hưởng đến cấp tàu, thì phải áp dụng các yêu cầu kiểm tra Phân cấp trong đóng mới cho tàu.
Bảng 1B/2.1. Thử thủy lực
TT | Đối tượng áp dụng | Loại thử, áp suất thử hoặc cột áp thử | Chú thích |
1 | Đáy đôi | Thử thủy lực có cột nước đến đỉnh của ống thông hơi hoặc boong vách, chọn trị số lớn hơn | Nếu sống giữa đáy nằm giữa các két chứa cùng loại chất lỏng, thì không cần thử sống giữa đáy |
2 | Két sâu | Thử thủy lực có cột nước đến đường nước chở hàng, hoặc đến đỉnh của ống tràn, hoặc đến độ cao 2,45m tính từ đỉnh két, hoặc đến 2/3 H tính từ đỉnh két, lấy trị số nào lớn hơn, trong đó H là chiều cao tính từ đỉnh két đến mút trên của D | Nếu không thể tiến hành thử thủy lực cho từng két và khoang cách ly trên đà/ụ khô với cột nước thử quy định, thì có thể tiến hành thử thủy lực với cột nước đến mức đường nước khi dằn Sau khi tàu hạ thủy, thử thủy lực đối với từng két và khoang cách ly với cột nước theo quy định của Bảng này |
3 | Khoang dầu hàng và khoang cách ly của tàu dầu | Thử thủy lực có cột nước đến độ cao 2,45m cao hơn mặt boong tại mạn tạo thành đỉnh két hoặc đến mức 0,6m cao hơn nắp miệng khoang, lấy giá trị nào lớn hơn | |
4 | Khoang mút đuôi và khoang ống bao trục | Thử thủy lực có cột nước đến đường nước chở hàng. Đối với những phần ở trên đường nước chở hàng, thử bằng vòi rồng với áp suất nước tại đầu vòi rồng không nhỏ hơn 0,2 Mpa | Nếu các khoang được sử dụng như két chứa thì chúng phải được thử như quy định ở mục 2 của Bảng này |
5 | Khoang mút mũi | Thử thủy lực có cột nước đến đường nước chở hàng hoặc đến đường nước ứng với chiều chìm bằng 2/3 D, lấy giá trị nào lớn hơn. Đối với những phần ở trên đường nước chở hàng, thử bằng vòi rồng với áp lực nước tại đầu vòi rồng không nhỏ hơn 0,2MPa | Nếu các khoang được sử dụng như két chứa thì chúng phải được thử như quy định ở mục 2 của Bảng này |
6 | Hầm xích neo | Thử thủy lực có cột nước đến đỉnh của hầm xích | --- |
7 | Tôn bao | Tiền hành thử bằng vòi rồng với áp suất nước tại đầu vòi rồng không nhỏ hơn 0,2MPa | Đối với tôn bao tương ứng với các không gian nêu ở các mục từ No.1 đến No.6, phải thử như quy định trong từng mục tương ứng |
8 | Boong kín nước | Đối với các boong tương ứng với các boong của các mục từ No.2 đến No.6, phải thử như quy định trong từng mục tương ứng | |
9 | Vách kín nước và các hõm vách | Khi chúng tiếp giáp với các két sâu hoặc khoang mút thì thử theo quy định ở các mục tương ứng | |
10 | Hầm trục và các đường hầm kín nước khác | ||
11 | Miệng khoang hàng có nắp thép kín nước | Thử khi nắp miệng khoang hàng ở vị trí đóng | |
12 | Bánh lái lưu tuyến | Thử thủy lực với cột áp bằng 1,5D hoặc 2d, lấy giá trị nào nhỏ hơn, hoặc thử kín khí với áp suất thử bằng 0,05MPa | - |
Chú thích:
Phải tiến hành thử hệ thống ống trong từng vùng/khu vực của tàu, như quy định ở 12.6, 13.17 và 14.6 của Phần 3 của Quy chuẩn.
Chương 3.
KIỂM TRA HÀNG NĂM
3.1. Quy định chung
3.1.1. Kiểm tra tương đương với kiểm tra định kỳ
Nếu thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu kiểm tra tương đương với kiểm tra định kỳ, trên cơ sở lịch sử sửa chữa và khai thác tàu hoặc lịch sử hư hỏng của các tàu kiểu tương tự hoặc của các tàu có các khoang/két tương tự.
3.1.2. Kiểm tra tàu chở hàng hỗn hợp
Vào các đợt kiểm tra hàng năm đối với các tàu chở hàng hỗn hợp như chở quặng/dầu và chở quặng/hàng rời/dầu, phải tiến hành kiểm tra phù hợp với các quy định liên quan ở Chương này, xem xét các trang thiết bị của tàu, hình dạng kết cấu và quá trình khai thác trước đó.
3.2. Kiểm tra hàng năm thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng
3.2.1. Kiểm tra hồ sơ và bản vẽ
Vào các đợt kiểm tra hàng năm, phải kiểm tra tình trạng quản lý các bản vẽ và hồ sơ nêu trong Bảng 1B/3.1.
3.2.2. Kiểm tra chung
Vào các đợt kiểm tra hàng năm, phải kiểm tra thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng như quy định trong Bảng 1B/3.2.
3.2.3. Thử khả năng hoạt động
Vào các đợt kiểm tra hàng năm, phải thử khả năng hoạt động như quy định trong Bảng 1B/3.3.
3.2.4. Kiểm tra bên trong các khoang két
1. Vào các đơn kiểm tra hàng năm, phải tiến hành kiểm tra bên trong các khoang/két như (1) và (2) sau đây:
(1) Các khoang và két như quy định trong Bảng 1B/3.4;
(2) Các vùng nghi ngờ phát hiện vào đợt kiểm tra trước đó (gồm cả các khoang hàng của tàu dầu, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và tàu chở xô khí hóa lỏng).
3.2.5. Kiểm tra tiếp cận
Vào các đợt kiểm tra hàng năm, phải kiểm tra tiếp cận như quy định trong Bảng 1B/3.5.
3.2.6. Đo chiều dày
1. Vào các đợt kiểm tra hàng năm, phải tiến hành đo chiều dày như (1) và (2) dưới đây. Thiết bị đo và biên bản đo chiều dày phải áp dụng càng phù hợp với quy định ở 5.2.6-1 (Chương 5) càng tốt.
(1) Các khoang và két như quy định ở Bảng 1B/3.6;
(2) Các vùng nghi ngờ phát hiện vào đợt kiểm tra trước đó (không bao gồm các khoang hàng của tàu dầu, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và tàu chở xô khí hóa lỏng).
3.2.7. Thử áp lực
Vào các đợt kiểm tra hàng năm, phải tiến hành thử áp lực đối với các tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết sau khi kiểm tra hạng mục No.21 của Bảng 1B/3.2.
3.3. Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu
3.3.1. Kiểm tra chung
1. Vào các đợt kiểm tra hàng năm hệ thống máy, phải kiểm tra chung toàn bộ hệ thống máy trong buồng máy và phải kiểm tra như quy định ở từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Phải xác nhận rằng máy chính, hệ thống truyền công suất, hệ trục, động cơ dẫn động không phải là máy chính, nồi hơi, thiết bị hâm dầu, lò đốt chất thải, bình áp lực, máy phụ, hệ thống đường ống, hệ thống điều khiển, trang bị điện và các bảng điện đều ở tình trạng tốt;
(2) Phải xác nhận rằng buồng máy, buồng nồi hơi và phương tiện thoát nạn đều ở tình trạng tốt xét về khía cạnh cháy và nổ;
(3) Đối với những tàu có hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa theo các yêu cầu ở 8.1.3 (Chương 8), phải kiểm tra chung hệ thống và xem xét lại từng bản ghi thông số kiểm soát của hệ thống để xác nhận rằng các hệ thống liên quan đã được bảo dưỡng tốt.
2. Ngoài các yêu cầu ở -1 trên đây, vào các đợt kiểm tra hàng năm hệ thống máy của tàu dầu, phải xác nhận rằng bệ đỡ bơm và hệ thống thông gió trong các buồng bơm hàng và trang bị điện trong các khu vực nguy hiểm đều ở tình trạng tốt.
3.3.2. Thử khả năng hoạt động
1. Vào các đợt kiểm tra hàng năm hệ thống máy, phải thử khả năng hoạt động các hệ thống và thiết bị như quy định trong Bảng 1B/3.7 để xác nhận rằng chúng làm việc tốt.
2. Vào các đợt kiểm tra hàng năm đối với tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, ngoài các yêu cầu quy định ở Bảng 1B/3.7, phải thử hoạt động các hệ thống và thiết bị như quy định ở Bảng 1B/3.8.
3.4. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
3.4.1. Quy định chung
Ngoài các quy định ở 3.2 và 3.3, quy định ở 3.4 áp dụng cho việc kiểm tra hàng năm các tàu chở xô khí hóa lỏng. Căn cứ vào tình trạng thực tế, đăng kiểm viên có thể xem xét miễn kiểm tra các két hàng hoặc các không gian đã được làm trơ.
3.4.2. Kiểm tra
Vào các đợt kiểm tra hàng năm đối với tàu chở xô khí hóa lỏng, phải kiểm tra chung các kết cấu và trang thiết bị của các không gian quy định ở Bảng 1B/3.9 để xác nhận rằng chúng đều ở tình trạng tốt. Phạm vi kiểm tra có thể tăng lên, bao gồm cả thử hoạt động, thử điều khiển, mở kiểm tra v.v… nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết.
3.5. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
3.5.1. Quy định chung
Ngoài các quy định ở 3.2 và 3.3, quy định ở 3.5 áp dụng cho việc kiểm tra hàng năm các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm.
3.5.2. Kiểm tra
Vào các đợt kiểm tra hàng năm đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, phải kiểm tra các không gian, các kết cấu, các phụ kiện và trang thiết bị được quy định ở Bảng 1B/3.10. Phạm vi kiểm tra có thể tăng lên, bao gồm cả thử hoạt động, thử điều khiển, mở kiểm tra v.v… nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết.
Bảng 1B/3.1. Kiểm tra các bản vẽ và hồ sơ
TT | Hạng mục kiểm tra | Nội dung kiểm tra |
1 | Hướng dẫn xếp hàng | Đối với các tàu được trang bị hướng dẫn xếp hàng trên tàu theo các yêu cầu của mục 32.1.1 và 32.3.2, Phần 2A và 23.1, Phần 2B của Quy chuẩn, phải kiểm tra xác nhận hướng dẫn này có trên tàu |
2 | Bản thông báo ổn định | Phải kiểm tra xác nhận bản thông báo ổn định có trên tàu |
3 | Sơ đồ kiểm soát tai nạn và sổ tay | Đối với các tàu được trang bị sơ đồ kiểm soát tai nạn trên tàu theo yêu cầu của Phần 2A, phải kiểm tra xác nhận sơ đồ đã được duyệt và sổ tay chứa những thông tin thể hiện trong sơ đồ có trên tàu |
4 | Sơ đồ kiểm soát cháy | Kiểm tra xác nhận sơ đồ kiểm soát cháy được bố trí và đặt ở những vị trí hợp lý. |
5 | Hướng dẫn hoạt động và bảo dưỡng cửa mũi tàu, cửa bên trong và bản chỉ dẫn quy trình vận hành | Đối với các tàu được trang bị hướng dẫn và bản chỉ báo theo các yêu cầu ở Phần 2A và Phần 2B; Kiểm tra xác nhận hướng dẫn có trên tàu Kiểm tra xác nhận có trang bị bản chỉ dẫn |
6 | Các sổ tay hướng dẫn về hệ thống khí trơ | Đối với các tàu được trang bị sổ tay trên tàu theo các yêu cầu của 4.5.5, Phần 5 của Quy chuẩn, phải kiểm tra xác nhận sổ tay này có trên tàu. |
7 | Bản vẽ bố trí các thiết bị kéo và chằng buộc | Kiểm tra xác nhận các bản vẽ bố trí thiết bị kéo và chằng buộc theo quy định ở 25.2 Phần 2A hoặc 21.2 Phần 2B, có trên tàu. |
8 | Sổ tay hướng dẫn tiếp cận kết cấu tàu | Đối với các tàu được trang bị sổ tay hướng dẫn phù hợp với quy định ở Chương 35, Phần 2A và 26.2.6, Phần 2B của Quy chuẩn, xác nhận sổ tay này có trên tàu được thay mới khi cần thiết |
Bảng 1B/3.2 Kiểm tra chung
TT | Hạng mục kiểm tra | Nội dung kiểm tra |
1 | Tôn vỏ | Phải kiểm tra tình trạng chung mặt ngoài thân tàu phía trên đường nước chở hàng. |
2 | Tôn boong thời tiết | |
3 | Các lỗ khoét trên boong và mặt ngoài thân tàu | Phải kiểm tra tình trạng chung của các thành quây và các thiết bị đóng của miệng khoang trên boong lộ và trong khu vực thượng tầng kín, cửa mạn, cửa làm hàng, cửa húp lô phía dưới boong mạn khô hoặc boong thượng tầng. |
4 | Thành quây buồng máy | Phải kiểm tra tình trạng chung của các thành quây buồng máy hở và các lỗ khoét của chúng, các cửa trời của buồng nồi hơi, buồng máy và thiết bị đóng kín chúng. |
5 | Thiết bị thông gió | Phải kiểm tra tình trạng chung của các thành quây và thiết bị đóng kín của thiết bị thông gió xuống các khoang bên dưới boong mạn khô hoặc các boong thượng tầng kín. |
6 | Ống thông hơi | Phải kiểm tra tình trạng chung của các ống thông hơi trên boong thời tiết và thiết bị đóng kín chúng |
7 | Vách ngăn kín nước và vách mút thượng tầng | Phải kiểm tra tình trạng chung các cửa kín nước, van chặn và lỗ xuyên vách trên các vách ngăn kín nước và thiết bị đóng của các lỗ khoét trên các vách mút thượng tầng. |
8 | Dấu hiệu đường nước chở hàng | Phải kiểm tra dấu hiệu đường nước chở hàng và đường boong. |
9 | Mạn chắn sóng | Phải kiểm tra tình trạng chung của mạn chắn sóng và các thiết bị đóng lỗ xả ở mạn chắn sóng và lan can bảo vệ. |
10 | Phương tiện tiếp cận | Phải kiểm tra tình trạng chung của các lối đi cố định và phương pháp tiếp cận khác. |
11 | Các lỗ xả mạn, đầu vào, các ống và van xả khác | Phải kiểm tra đến mức có thể các lỗ xả mạn, các đầu vào, các ống và van xả khác. |
12 | Thiết bị chằng buộc gỗ trên boong | Phải kiểm tra tình trạng chung của thiết bị chằng buộc gỗ trên boong kể cả các tấm lỗ đấu dây và dây chằng v.v.., nếu thiết bị chằng buộc đã được Đăng kiểm duyệt. |
13 | Thiết bị neo và chằng buộc | Phải kiểm tra, đến mức có thể, thiết bị neo và chằng buộc kể cả các phụ tùng của chúng. |
14 | Trang bị chữa cháy | Phải kiểm tra tình trạng chung của hệ thống chữa cháy và kiểm tra xác nhận hệ thống chữa cháy cố định, các bình chữa cháy loại xách tay, loại di chuyển được và các trang bị cho người chữa cháy được bảo dưỡng tốt. |
15 | Kết cấu chống cháy và lối thoát thân | Kiểm tra xác nhận không có thay đổi nào đối với các kết cấu này. |
16 | Buồm và các phụ kiện | Phải kiểm tra buồm và các phụ kiện của nó khi ở vị trí tại chỗ và sẵn sàng căng buồm. |
17 | Thiết bị kéo và chằng buộc | Phải kiểm tra tình trạng chung của dấu hiệu tải trọng làm việc an toàn (SWL) trên các thiết bị kéo và chằng buộc phù hợp với quy định ở Phần 2A hoặc Phần 2B của Quy chuẩn. |
18 | Trang bị kéo sự cố | Đối với những tàu được trang bị hệ thống kéo sự cố theo các yêu cầu ở Phần 2A, phải kiểm tra tình trạng chung của hệ thống |
19 | Máy tính kiểm soát tải trọng | Đối với những tàu được trang bị máy tính theo yêu cầu ở Phần 2A, phải kiểm tra xác nhận máy tính được duy trì ở trạng thái tốt. |
20 | Số nhận dạng của tàu (số IMO) | Đối với những tàu yêu cầu phải ghi số nhận dạng của tàu, phải kiểm tra tình trạng chung của việc bố trí số nhận dạng. |
Yêu cầu bổ sung đối với tàu chở dầu, chở xô hóa chất nguy hiểm và chở xô khí hóa lỏng | ||
21 | Hệ thống ống | Phải kiểm tra tình trạng chung của các ống dầu hàng, dầu đốt, ống dằn, ống thông hơi kể cả các trụ thông hơi và đầu thông hơi, ống khí trơ và tất cả các ống khác trong buồng bơm hàng, buồng máy nén hàng và trên các boong thời tiết. |
Yêu cầu bổ sung đối với tàu chở hàng rời trên 10 tuổi | ||
22 | Hệ thống ống trong các khoang hàng | Phải kiểm tra tất cả các ống và các lỗ để xuyên qua trong khoang hàng kể cả các ống xả mạn. |
Yêu cầu bổ sung đối với tàu chở hàng khô tổng hợp có GT bằng hoặc lớn hơn 500 và trên 15 tuổi | ||
23 | Hệ thống ống trong các khoang hàng | Phải kiểm tra tất cả các ống và các lỗ để ống xuyên qua, kể cả các ống xả mạn. |
Ghi chú:
Phải tiến hành kiểm tra các vùng nghi ngờ phát hiện vào đợt kiểm tra trước đó.
Bảng 1B/3.3. Thử hoạt động
TT | Hạng mục kiểm tra | Thử nghiệm |
1 | Nắp miệng khoang kín thời tiết | Thử bằng vòi rồng như nêu trong Bảng 1B/2.1, nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết. Kiểm tra ngẫu nhiên hoạt động tương đối của các nắp đậy miệng khoang được dẫn động cơ giới. Đối với các nắp đậy miệng khoang được dẫn động cơ giới ở tàu chở hàng rời, các tấm nắp miệng khoang ở vùng phía trước 0,25 Lf và ít nhất một tấm bổ sung phải được kiểm tra hoạt động đạt yêu cầu, sao cho tất cả các nắp miệng khoang trên tàu được kiểm tra ít nhất 5 năm một lần giữa các lần kiểm tra định kỳ. |
2 | Thiết bị đóng các cửa kín nước trên vách kín nước và các lỗ khoét trên các vách mút của thượng tầng | Phải kiểm tra xác nhận các thiết bị hoạt động tốt, theo mức độ mà đăng kiểm viên thấy cần thiết |
3 | Các thiết bị liên quan đến phòng chống cháy và thoát nạn | Phải tiến hành kiểm tra xác nhận các thiết bị hoạt động tốt |
4 | Hệ thống phát hiện cháy và báo cháy kể cả các điểm báo cháy bằng tay | Phải kiểm tra xác nhận các thiết bị hoạt động tốt kể cả thiết bị báo động sự cố của hệ thống. |
5 | Bơm cứu hỏa kể cả bơm cứu hỏa sự cố, đường ống, họng cứu hỏa, vòi rồng cứu hỏa, đầu phun | Phải thử khả năng hoạt động của hệ thống chữa cháy bao gồm bơm chữa cháy, họng chữa cháy v.v. Đối với những tàu có hệ thống hoạt động cho buồng máy không có người trực canh, phải thử hoạt động hệ thống điều khiển từ xa hoặc hệ thống tự động hoạt động của một bơm. |
6 | Hệ thống chữa cháy bằng bọt cố định trên boong | Phải kiểm tra xác nhận hệ thống làm việc tốt bằng cách thử cấp nước |
7 | Hệ thống thông gió | Phải tiến hành kiểm tra xác nhận các quạt làm việc tốt |
8 | Máy tính kiểm soát ổn định | Phải tiến hành thử hoạt động đối với các máy tính để tính toán ổn định như là một phụ bản của bản thông báo ổn định, được lắp đặt lên các tàu có hợp đồng đóng vào hoặc sau ngày 01/7/2005. |
9 | Hệ thống dò mức nước và hệ thống báo động | Kiểm tra ngẫu nhiên, xác nhận hệ thống làm việc tốt |
10 | Hệ thống xả nước | Phải tiến hành kiểm tra xác nhận hệ thống làm việc tốt |
Bảng 1B/3.4. Kiểm tra bên trong các khoang và két
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
Các yêu cầu đối với tàu hàng trừ những tàu được nêu riêng dưới đây | ||
1 | Buồng máy và buồng nồi hơi | Phải tiến hành kiểm tra bên trong |
2 | Két dằn | Đối với các tàu trên 5 tuổi, phải kiểm tra bên trong các két đã có khuyến cáo phải kiểm tra bên trong từ đợt kiểm tra trung gian hoặc định kỳ trước. |
Các yêu cầu đối với các tàu chở dầu, chở xô hóa chất nguy hiểm và chở xô khí hóa lỏng | ||
1 | Buồng máy và buồng nồi hơi | Phải tiến hành kiểm tra bên trong. |
2 | Buồng bơm hàng, các buồng bơm khác kề với khoang hàng buồng máy nén hàng và các hầm chứa đường ống hàng | Phải kiểm tra bên trong sau khi đã cọ rửa kỹ và tiêu thoát khí. Phải lưu ý đến hệ thống làm kín tất cả các lỗ xuyên vách, hệ thống thông gió, bệ đỡ và các đệm kín của bơm và máy nén. |
3 | Két dằn | Đối với các tàu dầu, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và các tàu chở xô khí hóa lỏng trên 5 tuổi, phải kiểm tra bên trong các két đã có khuyến cáo phải kiểm tra bên trong từ đợt kiểm tra trung gian hoặc định kỳ trước. Đối với các tàu dầu không phải là tàu dầu vỏ kép trên 5 tuổi, như định nghĩa ở 1.3.1(12), phải kiểm tra bên trong tất cả các khoang kề với khoang hàng có ống xoắn hâm dầu (ví dụ có một mặt biên chung). Tuy nhiên, đăng kiểm viên có thể xem xét lựa chọn riêng, nếu thấy có lớp sơn phủ ở tình trạng tốt vào đợt kiểm tra trung gian hoặc định kỳ trước. Đối với các tàu dầu vỏ kép trên 15 tuổi, như định nghĩa ở 1.3.1(12), phải kiểm tra bên trong tất cả các két kề với (có nghĩa là phải có một mặt phẳng tiếp giáp chung) khoang hàng có ống xoắn gia nhiệt. Tuy nhiên, nếu từ đợt kiểm tra trung gian hoặc định kỳ trước, thấy lớp sơn phủ ở trạng thái tốt, thì đăng kiểm viên có thể xem xét miễn giảm trong từng trường hợp cụ thể. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời không phải là tàu hàng rời vỏ kép*1 | ||
1 | Buồng máy và buồng nồi hơi | Phải kiểm tra bên trong. |
2 | Két dằn | Đối với các tàu trên 5 tuổi, phải kiểm tra bên trong các khoang đã có khuyến cáo phải kiểm tra bên trong từ đợt kiểm tra trung gian hoặc định kỳ trước. |
3 | Khoang hàng | Đối với các tàu chở hàng rời trên 10 tuổi, phải kiểm tra bên trong tất cả các khoang hàng. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời vỏ kép | ||
1 | Buồng máy và buồng nồi hơi | Phải tiến hành kiểm tra bên trong |
2 | Két dằn | Đối với các tàu trên 5 tuổi, phải kiểm tra bên trong các khoang đã có khuyến cáo phải kiểm tra bên trong từ đợt kiểm tra trung gian hoặc định kỳ trước. |
3 | Khoang hàng | Đối với các tàu từ trên 10 tuổi đến 15 tuổi, phải kiểm tra bên trong hai khoang hàng được lựa chọn Đối với các tàu trên 15 tuổi, phải kiểm tra bên trong tất cả các khoang hàng |
Các yêu cầu đối với tàu hàng khô tổng hợp có GT bằng hoặc lớn hơn 500 | ||
1 | Buồng máy và buồng nồi hơi | Phải tiến hành kiểm tra bên trong |
2 | Két dằn | Đối với các tàu hàng khô tổng hợp trên 5 tuổi, phải kiểm tra bên trong các khoang đã có khuyến cáo phải kiểm tra bên trong từ đợt kiểm tra trung gian hoặc định kỳ trước. |
3 | Khoang hàng | Đối với các tàu hàng khô tổng hợp từ trên 5 tuổi đến 10 tuổi, phải kiểm tra bên trong tất cả các khoang hàng để xem xét tình trạng vùng chân các sườn khoang, các mã chân và vùng chân các vách ngang. Đối với các tàu hàng khô tổng hợp trên 10 tuổi, phải kiểm tra bên trong tất một khoang hàng phía mũi và một khoang hàng phía đuôi (đối với tàu chở gỗ, phải kiểm tra tất cả các khoang hàng) và các không gian nội boong liên quan. Đối với các tàu hàng khô tổng hợp trên 15 tuổi, phải kiểm tra bên trong tất cả các khoang hàng và các không gian nội boong liên quan. |
Ghi chú:
*1 Đối với các tàu hàng rời có hệ thống khoang hàng hỗn hợp, ví dụ có một số khoang hàng vỏ mạn đơn và một số khoang khác có vỏ mạn kép, thì những yêu cầu đối với tàu chở hàng rời vỏ kép phải được áp dụng cho các khoang hàng có vỏ mạn kép và các két mạn liên quan.
Bảng 1B/3.5. Kiểm tra tiếp cận
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời không phải là tàu hàng rời vỏ kép *1 | ||
1 | Các nắp đậy và thành quây miệng khoang | Phải kiểm tra tiếp cận tôn nắp đậy miệng khoang, tôn thành quây miệng khoang và các nẹp gia cường của chúng. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời không phải là tàu hàng rời vỏ kép *1 | ||
2 | Các thành phần kết cấu trong khoang hoàng | Đối với các tàu hàng rời trên 10 tuổi nhưng không quá 15 tuổi, phải kiểm tra tiếp cận với mức độ thỏa đáng (tối thiểu 25% số sườn) để thiết lập được tình trạng của vùng chân các sườn mạn trong Khoảng 1/3 chiều dài sườn tại vỏ mạn và liên kết mút sườn mạn với tôn vỏ kề cận trong khoang hàng mũi tàu. Đối với các tàu hàng rời trên 15 tuổi, phải kiểm tra tiếp cận với mức độ thỏa đáng (tối thiểu 25% số sườn) để thiết lập được tình trạng của vùng chân các sườn mạn trong Khoảng 1/3 chiều dài sườn tại vỏ mạn và liên kết mút sườn mạn với tôn vỏ kề cận trong khoang hàng phía trước và một khoang hàng khác được chọn. Nếu mức kiểm tra như trên cho thấy phải có các biện pháp khắc phục, thì việc kiểm tra phải được mở rộng, kể cả việc kiểm tra tiếp cận tất cả các sườn mạn và tôn vỏ kề cận của khoang hàng đó, đồng thời kiểm tra tiếp cận với phạm vi thỏa đáng (tối thiểu 25% số sườn) của tất cả các khoang hàng còn lại. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời vỏ thép | ||
1 | Các nắp đậy và thành quây miệng khoang | Phải kiểm tra tiếp cận tôn nắp đậy miệng khoang, tôn thành quây miệng khoang và các nẹp gia cường của chúng. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng khô tổng hợp có GT bằng hoặc lớn hơn 500 | ||
1 | Các nắp đậy và thành quây miệng khoang | Phải kiểm tra tiếp cận tôn nắp đậy miệng khoang, tôn thành quây miệng khoang và các nẹp gia cường của chúng. |
2 | Sườn khoang | Đối với các tàu chở gỗ từ trên 5 tuổi đến 15 tuổi, phạm vi kiểm tra phải tăng lên với mức độ thỏa đáng, nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết thì phải tiến hành kiểm tra theo quy định ở Bảng 1B/3.4 Đối với các tàu hàng khô tổng hợp trên 15 tuổi, phải kiểm tra tiếp cận với phạm vi thỏa đáng, tối thiểu 25% số sườn để thiết lập được tình trạng của vùng chân các sườn mạn trong khoảng 1/3 chiều dài sườn ở vỏ mạn và liên kết mút sườn mạn với tôn vỏ xung quanh trong khoang hàng phía trước và một khoang hàng khác được chọn. Nếu mức độ kiểm tra này cho thấy phải có các biện pháp khắc phục thì việc kiểm tra phải được mở rộng để bao gồm cả việc kiểm tra tiếp cận tất cả các sườn mạn và tôn vỏ xung quanh của khoang hàng đó và không gian nội boong liên quan (nếu có) đồng thời kiểm tra tiếp cận với phạm vi thỏa đáng tất cả các khoang hàng còn lại và không gian nội boong liên quan (nếu có). |
Ghi chú:
*1 Đối với các tàu hàng có hệ thống khoang hàng hỗn hợp, ví dụ có một số khoang hàng vỏ mạn đơn và một số khoang khác có vỏ mạn kép, thì những yêu cầu đối với tàu chở hàng rời vỏ kép phải được áp dụng cho các khoang hàng có vỏ mạn kép và các két mạn liên quan.
Bảng 1B/3.6 Đo chiều dày
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
Các yêu cầu đối với tàu hàng không phải các tàu nêu dưới đây | ||
1 | Kết cấu trong các két dằn | Khi kiểm tra như quy định đối với tàu trên 5 tuổi ở Bảng 1B/3.4, nếu phát hiện thấy ăn mòn diện rộng, thì phải đo chiều dày đến mức độ thỏa đáng. Nếu phát hiện thấy ăn mòn sâu thì phải đo chiều dày bổ sung theo các quy định ở 5.2.6-2. |
Các yêu cầu đối với các tàu chở dầu, chở xô hóa chất nguy hiểm và chở xô khí hóa lỏng | ||
1 | Các đường ống dầu hàng, dầu đốt, dằn, thông hơi kể cả các trụ và ống góp thông hơi, các đường ống khí trơ và các đường ống khác trong buồng bơm và trên boong thời tiết | Sau khi xem xét kết quả kiểm tra như quy định ở Bảng 1B/3.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết thì phải đo chiều dày. |
2 | Các kết cấu trong két dằn | * Khi kiểm tra các két dằn như quy định ở Bảng 1B/3.4 đối với các tàu chở dầu, chở xô hóa chất nguy hiểm và chở xô khí hóa lỏng trên 5 tuổi, nếu phát hiện thấy ăn mòn diện rộng, phải đo chiều dày đến mức độ thỏa đáng. Nếu phát hiện thấy bị ăn mòn sâu, thì phải đo chiều dày bổ sung như quy định ở 5.2.6-3. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời | ||
1 | Các kết cấu trong két dằn | * Khi kiểm tra các két dằn như quy định ở Bảng 1B/3.4 đối với tàu chở hàng rời trên 5 tuổi, nếu phát hiện ăn mòn diện rộng, phải đo chiều dày đến mức độ thỏa đáng. Nếu phát hiện thấy bị ăn mòn sâu, thì phải đo chiều dày bổ sung như quy định ở 5.2.6-4. |
2 | Nắp đậy miệng khoang và thành miệng khoang | * Từ kết quả kiểm tra bên trong/kiểm tra tiếp cận như quy định ở Bảng 1B/3.4 hoặc 1B/3.5, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết thì phải đo chiều dày đến mức độ thỏa đáng. Nếu phát hiện thấy bị ăn mòn lớn, thì phải đo chiều dày bổ sung như quy định ở 5.2.6-4. |
3 | Các kết cấu trong khoang hàng | |
Các yêu cầu đối với tàu hàng khô tổng hợp có GT bằng hoặc lớn hơn 500 | ||
1 | Các kết cấu trong két dằn | Khi kiểm tra các két dằn như quy định ở Bảng 1B/3.4 đối với tàu trên 5 tuổi, nếu thấy bị ăn mòn diện rộng, phải đo chiều dày đến mức độ thỏa đáng. Nếu phát hiện thấy bị ăn mòn sâu, thì phải đo chiều dày bổ sung như quy định ở 5.2.6-5. |
2 | Nắp đậy miệng khoang và thành miệng khoang | Từ kết quả kiểm tra tiếp cận như quy định ở Bảng 1B/3.5, nếu thấy cần thiết thì phải đo chiều dày đến mức độ thỏa đáng. Nếu phát hiện thấy có ăn mòn lớn, thì phải đo chiều dày bổ sung như quy định ở 5.2.6-5. |
3 | Các kết cấu trong khoang hàng | Đối với các tàu hàng trên 10 tuổi, từ kết quả kiểm tra theo quy định ở Bảng 1B/3.4 và kiểm tra tiếp cận theo quy định ở Bảng 1B/3.5, nếu thấy cần thiết thì phải tiến hành đo chiều dày đến mức độ thỏa đáng. Nếu phát hiện thấy có ăn mòn lớn thì phải đo chiều dày bổ sung như quy định 5.2.6-5. |
Bảng 1B/3.7. Thử hoạt động khi kiểm tra hàng năm
TT | Hạng mục | Nội dung thử |
1 | Thiết bị đóng từ xa đối với các két dầu | Phải tiến hành thử hoạt động đối với thiết bị đóng từ xa các két dầu đốt và dầu bôi trơn. |
2 | Động cơ của bơm dầu đốt, bơm dầu hàng, quạt thông gió và quạt hút gió nồi hơi | Phải tiến hành thử hoạt động đối với thiết bị dừng sự cố. |
3 | Nguồn điện sự cố | * Phải tiến hành thử hoạt động đối với nguồn điện sự cố và các thiết bị liên quan để xác nhận rằng cả hệ thống đang làm việc tốt và nếu chúng hoạt động tự động, thì thử ở chế độ tự động. |
4 | Hệ thống thông tin | *Phải tiến hành thử hoạt động đối với các phương tiện thông tin liên lạc giữa buồng lái với vị trí kiểm soát máy và giữa buồng lái với buồng máy lái. |
5 | Máy lái | Phải tiến hành thử hoạt động như quy định từ (a) đến (e) dưới đây đối với máy lái chính và máy lái phụ, kể cả thiết bị đi kèm và hệ thống điều khiển: (a) Thử hoạt động các bơm thủy lực máy lái, bao gồm cả thử chuyển đổi giữa chúng (b) Thử hoạt động thiết bị tự động và cách ly từ xa của hệ thống khởi động năng lượng như quy định ở 15.6 Phần 3 (c) Thử cấp điện của nguồn năng lượng thay thế như quy định ở 15.2.6 Phần 3 (d) Thử hoạt động đối với hệ thống điều khiển, bao gồm cả điều khiển chuyển đổi (e) Thử hoạt động đối với hệ thống báo động, chỉ báo góc lái và chỉ báo hoạt động của bơm thủy lực máy lái như quy định ở Phần 3. |
6 | Hệ thống hút khô | Phải tiến hành thử hoạt động đối với các van (bao gồm cả van hút khô ứng cấp), các bơm hút khô, cần điều khiển van thiết bị báo động mức nước của hệ thống hút khô nước đáy tàu. |
7 | Thiết bị an toàn | Phải tiến hành thử hoạt động đối với thiết bị an toàn, như quy định từ (a) đến (d) dưới đây. Tuy nhiên, việc thử có thể được miễn, trên cơ sở kiểm tra chung có xét đến các điều kiện làm việc trên biển và biên bản kiểm tra do thủy thủ của tàu lập. |
a) Máy chính và máy phụ | * Phải thử hoạt động các thiết bị an toàn/báo động trên động cơ dẫn động của máy chính, phát phát điện, máy phụ cần thiết cho máy chính và máy phụ dùng để điều động và an toàn. Nếu thấy cần, Đăng kiểm có thể yêu cầu xuất trình biên bản bảo dưỡng hệ thống nước lạnh và dầu bôi trơn để xem xét. (i) thiết bị bảo vệ quá tốc độ (ii) thiết bị báo động và ngắt tự động trong trường hợp mất hoặc giảm áp suất dầu bôi trơn (iii) thiết bị ngắt tự động trong trường hợp giảm bất thường áp suất chân không bầu ngưng chính của tua bin hơi nước chính. | |
b) Nồi hơi, thiết bị hâm dầu nóng và thiết bị đốt dầu cặn | - Phải tiến hành thử hoạt động các thiết bị an toàn, thiết bị báo động và đồng hồ chỉ báo áp suất như quy định ở Phần 3, các thiết bị giảm áp của van an toàn phải được kiểm tra và thử để xác nhận chúng hoạt động thỏa mãn. Tuy nhiên máy trưởng phải thử các van giảm áp lắp trên các nồi hơi tiết kiệm khí xả, ở trên biển trước khi kiểm tra hàng năm trong khoảng thời gian quy định ở 1.1.3-1(1). Việc thử này phải được thi thành biên bản và sổ nhật ký để Đăng kiểm xem xét. Phải xác nhận biên bản kiểm chuẩn đồng hồ chỉ báo áp suất. Nếu thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu xuất trình biên bản kiểm soát nước nồi hơi và thiết bị hâm dầu nóng để xem xét. | |
(c) Thiết bị kiểm tra | - Phải tiến hành thử hoạt động đối với các đồng hồ chỉ báo áp suất, các nhiệt kế, ampe kế, vôn kế và dụng cụ đo vòng quay. | |
(d) Thiết bị kiểm soát tự động hoặc thiết bị điều khiển từ xa | - Phải tiến hành thử hoạt động các thiết bị kiểm soát tự động hoặc các thiết bị điều khiển từ xa dùng cho các máy phụ cần thiết cho máy chính và máy phụ phục vụ điều động và an toàn của thuyền viên. |
Bảng 1B/3.8. Các yêu cầu bổ sung đối với tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
1 | Các bơm hàng, bơm hút khô, bơm dằn, bơm vét và các thiết bị thông gió | Phải tiến hành thử hoạt động đối với hệ thống điều khiển từ xa và các cơ cấu ngắt đối với các bơm đặt trong buồng bơm hàng. |
2 | Hệ thống hút khô | Phải tiến hành thử hoạt động đối với các hệ thống hút khô đặt trong buồng bơm hàng. |
3 | Các thiết bị chỉ báo mức | Phải tiến hành thử hoạt động đối với các thiết bị chỉ báo mức trong các khoang hàng. |
4 | Các đồng hồ chỉ báo áp suất | Phải tiến hành thử hoạt động đối với các đồng hồ chỉ báo áp suất đặt trong các đường ống xả hàng. |
5 | Hệ thống khí trơ | Hệ thống khí trơ được lắp đặt phù hợp với Phần 5 của Quy chuẩn, phải thử như quy định sau đây. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải thử cả đối với các hệ thống khí trơ khác với hệ thống nói trên. (a) phải tiến hành thử hoạt các quạt gió khí trơ và hệ thống thông gió buồng thiết bị lọc khí trơ (b) phải tiến hành thử chức năng các đệm kín nước và kiểm tra chung các van một chiều (c) phải tiến hành thử hoạt động các van điều khiển từ xa hoặc các van kiểm soát tự động (d) phải tiến hành thử hoạt động của hệ thống khóa liên động giữa các quạt muội và các van ngắt trên đường ống cấp khí (e) phải tiến hành thử hoạt động các thiết bị đo, thiết bị báo động và thiết bị an toàn như quy định ở Phần 5. |
6 | Các thiết bị đo, thiết bị báo động và phát hiện (cảm biến) | Phải tiến hành thử hoạt động đối với các thiết bị sau đây. Trường hợp nếu thực sự khó khăn trong việc thử hoạt động, thì chức năng của thiết bị có thể được xác nhận bằng cách thử mô phỏng hoặc các cách thích hợp khác (a) các thiết bị phát hiện khí di động và cố định và các thiết bị báo động liên quan (b) các thiết bị đo mật độ khí ôxy. |
Bảng 1B/3.9. Những yêu cầu đặc biệt đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng
TT | Hạng mục kiểm tra | Nội dung kiểm tra |
1 | Hệ thống chứa hàng | Phải tiến hành kiểm tra, càng tiếp cận càng tốt, tình trạng chung của các khoang hàng, các vách chặn thứ hai và các chất cách ly của chúng, các thiết bị đóng kín đối với khoang hàng hoặc các nắp két xuyên các boong. Vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ nhất sau khi bàn giao, phải tiến hành kiểm tra như quy định ở 1(a), 1(b) và 2 của Bảng 1B/5.27 và các cơ cấu đáy khoang hàng. Tuy nhiên, có thể miễn kiểm tra theo các quy định riêng khác của Đăng kiểm. |
2 | Hệ thống thông gió cho các khoang hàng và cho hệ thống chứa hàng | Phải tiến hành kiểm tra chung, càng tiếp cận càng tốt, các van giảm áp lực/các van chân không, hệ thống an toàn và các lưới chặn lửa đi kèm chung đối với các khoang hàng, các không gian giữa hai vách chặn, các không gian đệm, cũng như các phương tiện xả đọng trong ống thông hơi. Phải xác nhận rằng các van giảm áp lực cho các khoang hàng được đóng kín và giấy chứng nhận liên quan về áp suất đóng/mở chúng có ở trên tàu. |
3 | Hệ thống làm hàng | Phải kiểm tra chung các thiết bị nêu từ (a) đến (c) sau đây, nếu ở trạng thái hoạt động càng tốt. Phải tiến hành kiểm tra chung và thử khả năng hoạt động thiết bị ngắt sự cố đối với việc dừng chuyển hàng (a) động cơ để làm hàng, bao gồm cả thiết bị trao đổi nhiệt của hàng, các bầu hóa hơi, các bơm và các máy nén (b) đường ống và các lớp cách nhiệt của hệ thống làm hàng, càng tiếp cận càng tốt (c) thiết bị ngừng bằng tay và tự động đối với các bơm hàng và các máy nén. |
4 | Thiết bị đo, bảo vệ và báo động | Phải kiểm tra chung các thiết bị nêu từ (a) đến (c) sau đây. Trong trường hợp, nếu việc thử hoạt động thực tế gặp khó khăn, thì chức năng của thiết bị có thể được xác nhận bằng cách thử mô phỏng hoặc các cách thích hợp khác. (a) Thiết bị đo mức chất lỏng, thiết bị báo động mức cao và các van liên quan với hệ thống ngắt (b) Thiết bị chỉ báo nhiệt độ và các thiết bị báo động (c) Thiết bị đo áp suất và các thiết bị báo động liên quan đối với các khoang hàng, các không gian chặn bên trong (d) Các thiết bị phát hiện khí di động và cố định và các thiết bị báo động liên quan (e) Thiết bị đo mật độ khí ôxy (f) Thiết bị an toàn của hệ thống để sử dụng hàng làm nhiên liệu. |
5 | Hệ thống kiểm soát môi trường | Phải tiến hành kiểm tra chung như quy định từ (a) đến (c) sau đây: (a) Các hệ thống làm sạch và tẩy khí, các thiết bị gom khí đối với các khoang hàng (b) Hệ thống tạo khí trơ, chứa khí trơ, hệ thống khí khô, khí để bù cho sự tổn hao thông thường chất làm khô (c) Hệ thống kiểm soát áp suất đối với hệ thống liên quan đến khí trơ, các phương tiện ngăn ngừa dòng khí ngược và hệ thống theo dõi. |
6 | Trang bị dập cháy | Phải kiểm tra tình trạng chung của các dụng cụ chữa cháy cá nhân bổ sung đối với hàng hóa có khả năng gây cháy, hệ thống chữa cháy đối với các không gian kín khí nguy hiểm và thiết bị báo động đối với phương tiện thoát nạn. |
7 | Bảo vệ con người | Phải tiến hành kiểm tra chung các trang thiết bị từ (a) đến (d) sau đây. Phải tiến hành thử khả năng hoạt động của vòi khử nhiễm và dụng cụ rửa mắt. (a) Thiết bị bảo vệ (b) Thiết bị an toàn (c) Cáng thương và dụng cụ cấp cứu (d) Các thiết bị sau đây, nếu có yêu cầu ở Phần 8D của Quy chuẩn: i) Thiết bị thở dùng cho lối thoát sự cố ii) Vòi khử nhiễm và dụng cụ rửa mắt iii) Vị trí trú ẩn trong tình trạng khẩn cấp. |
8 | Các thiết bị khác | Phải kiểm tra chung các thiết bị từ (a) đến (j) sau đây và các chi tiết (k), (l) phải được kiểm tra và xác nhận có ở trên tàu. (a) Thiết bị điều chỉnh cân bằng ngang, cửa kín nước v.v… được trang bị liên quan đến ổn định của tàu trong tình trạng hư hỏng, càng tiếp cận càng tốt (b) Thiết bị đóng các cửa sổ, cửa ra vào, các lỗ khoét khác của lầu lái và các cửa ở các vách ngăn lộ thiên của thượng tầng, lầu boong khi được yêu cầu và các thiết bị đối với các đệm không khí (c) Hệ thống thông gió, bao gồm cả các quạt dự trữ của chúng hoặc các quạt gió cho các buồng đóng kín và các khoang trong khu vực hàng (d) Các khay hứng cố định hoặc di động hoặc lớp phủ bảo vệ boong được trang bị để chống rò rỉ hàng (e) Các lỗ xuyên vách kín khí, các bộ làm kín trục, càng tiếp cận càng tốt (f) Các thiết bị gia nhiệt của kết cấu thân tàu thép, càng tiếp cận càng tốt (g) Các ống mềm dẫn hàng kiểu được duyệt (h) Nối mát giữa kết cấu thân tàu với các ống dẫn hàng, càng tiếp cận càng tốt (i) Các phương tiện xếp và dỡ hàng mũi tàu hoặc đuôi tàu và các thiết bị liên quan của chúng trạm tập trung sự cố và các trang thiết bị yêu cầu đối với các hàng hóa đặc biệt (j) Cách điện trong các không gian hoặc vùng nguy hiểm (k) Sổ nhật ký hàng, biên bản vận hành và các hướng dẫn liên quan đến hệ thống chứa hàng và hệ thống làm hàng (l) Bộ luật của IMO (IMO code) về chuyên chở khí hoặc các Quy phạm hợp nhất các quy định của bộ luật nêu trên. |
Bảng 1B/3.10. Những yêu cầu đặc biệt đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
1 | Boong thời tiết | Phải kiểm tra chung các trang thiết bị từ (a) đến (d) sau: (a) Các thiết bị lấy mẫu thử từ các tuyến ống sấy và ống làm mát két hàng (b) Phương tiện đóng các cửa sổ, cửa ra vào và các lỗ khoét khác của lầu lái và các cửa ở các vách lộ thiên của thượng tầng và lầu boong khi có yêu cầu (c) Dụng cụ đo áp suất xả của bơm đặt ngoài buồng bơm (d) Cách ly của đường ống. |
2 | Buồng bơm hàng và không gian làm hàng | Phải kiểm tra chung các trang thiết bị từ (a) đến (e) sau (a) Các cơ cấu cơ khí và điện điều khiển từ xa đối với các bơm hàng và hệ thống hút khô và hệ thống ngắt từ xa (b) Các trang bị giải cứu người trong buồng bơm hàng (c) Thiết bị để tách biệt hàng (d) Hệ thống thông gió, bao gồm cả các quạt dự trữ và quạt gió đối với các không gian đóng kín và các khoang trong khu vực hàng (e) Hệ thống thu hồi cặn hàng lỏng, cặn lắng và hơi đưa trở về bờ. |
3 | Hệ thống kiểm soát môi trường đối với hệ thống chứa hàng và không gian xung quanh | Phải kiểm tra chung các trang thiết bị (a) và (b) sau đây: (a) Thiết bị để làm trơ/tạo lớp ngăn/làm khô và khí để bù đắp sự hao hụt thông thường và các chất làm khô (b) Hệ thống theo dõi để kiểm soát môi trường đối với các không gian tích hơi trong hệ thống chứa hàng và các không gian xung quanh. |
4 | Các thiết bị đo, báo động và bảo vệ | Phải tiến hành kiểm tra chung và thử hoạt động các trang thiết bị từ (a) đến (d) sau đây: (a) Thiết bị đo mức chất lỏng, báo động mức cao và các van của hệ thống kiểm soát tràn (b) Thiết bị đo mức chất lỏng, nhiệt độ và áp suất của hệ thống chứa hàng và thiết bị báo động liên quan (c) Thiết bị phát hiện khí cố định và di động và các thiết bị báo động liên quan (d) Thiết bị đo mật độ khí ôxy. |
5 | Trang bị dập cháy | Phải tiến hành kiểm tra tình trạng chung của các trang bị chữa cháy cá nhân bổ sung đối với các loại hàng có khả năng gây cháy, hệ thống dập cháy đối với các không gian đóng kín có khí nguy hiểm và các thiết bị báo động đối với lối thoát sự cố. |
6 | Bảo vệ con người | Phải tiến hành kiểm tra chung các trang thiết bị từ (a) đến (e) sau đây. Phải tiến hành thử khả năng hoạt động của vòi tắm và dụng cụ rửa mắt. (e) Thiết bị bảo vệ (f) Thiết bị an toàn (g) Cáng thương và dụng cụ hỗ trợ y tế thứ nhất (h) Vòi khử nhiễm và dụng cụ rửa mắt (i) Thiết bị thở dùng cho lối thoát sự cố, nếu thấy cần thiết. |
7 | Các thiết bị khác | Phải kiểm tra chung các trang thiết bị từ (a) đến (j) sau đây, các chi tiết (k) và (l) phải được kiểm tra và xác nhận có lưu giữ ở trên tàu. (a) Thiết bị điều chỉnh cân bằng ngang, cửa kín nước v.v… được trang bị liên quan đến ổn định của tàu trong tình trạng hư hỏng, càng tiếp cận càng tốt (b) Dụng cụ chứa mẫu hàng hóa (c) Thiết bị bốc/xếp hàng mũi và đuôi tàu (d) Các khay hứng cố định và di động hoặc các lớp phủ bảo vệ boong phủ nhằm ngăn ngừa sự rò rỉ hàng (e) Các dấu hiệu nhận biết các đường ống, bao gồm cả các bơm và van (f) Hệ thống làm khô từ các ống thông gió (g) Các ống mềm dẫn hàng kiểu được duyệt (h) Thiết bị đặc biệt phù hợp với các yêu cầu riêng của từng loại hàng (i) Thiết bị làm lạnh và hâm nóng hàng (j) Cách điện trong các không gian hoặc vùng nguy hiểm (k) Sổ nhật ký hàng, biên bản vận hành và các hướng dẫn liên quan đến hệ thống chứa hàng và làm hàng (l) Bộ luật của IMO (IMO code) về chuyên chở hóa chất hoặc các Quy phạm hợp nhất các quy định của bộ luật nêu trên. |
Chương 4.
KIỂM TRA TRUNG GIAN
4.1. Quy định chung
4.1.1. Kiểm tra tương đương với kiểm tra định kỳ
1. Nếu thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu kiểm tra tương đương với kiểm tra định kỳ, dựa vào quá trình khai thác và lịch sử tàu hoặc lịch sử tai nạn của các tàu kiểu tương tự, hoặc các tàu có các két và các không gian tương tự.
2. Vào các đợt kiểm tra trung gian đối với các tàu hàng rời, tàu dầu, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm trên 10 tuổi và các tàu hàng khô tổng hợp trên 15 tuổi có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, khối lượng kiểm tra được quy định tại 4.2.2, 4.2.4, 4.2.5 và 4.2.6 phải được thực hiện như khối lượng kiểm tra ở đợt kiểm tra định kỳ trước đó được quy định tại 5.2.2, 5.2.4, 5.2.5 và 5.2.6 (ngoại trừ 5.2.6-7) tương ứng, bao gồm cả 5.2.3-2(3), (4) và kiểm tra trên đà (ngoại trừ điểm 7 nêu ở Bảng B1/6.1). Tuy nhiên, đối với các tàu hàng khô tổng hợp trên 15 tuổi có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, không yêu cầu phải tiến hành kiểm tra bên trong các két dầu đốt, két dầu nhờn và két nước ngọt, kiểm tra (cả bên trong và bên ngoài) các đầu ống thông hơi tự động được lắp trên boong lộ thiên, đo chiều dày của từng tấm đáy trong phạm vi chiều dài khu vực hàng, kể cả mép dưới của tấm hông.
3. Trong trường hợp nếu kiểm tra trung gian được bắt đầu phù hợp với các quy định ở 1.1.3-1(2)(b), thì phải tiến hành đo chiều dày như quy định ở 5.2.6, càng vào thời điểm bắt đầu kiểm tra càng tốt để dễ lập kế hoạch sửa chữa. Trong trường hợp nếu kiểm tra trung gian được bắt đầu vào đợt kiểm tra hàng năm, thì phải tiến hành kiểm tra với khối lượng tối thiểu bằng khối lượng đã yêu cầu tại đợt kiểm tra hàng năm quy định ở Chương 3.
4. Trong trường hợp nếu kiểm tra trung gian được bắt đầu vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ hai và được hoàn thành vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ ba phù hợp với quy định ở 1.1.3-1(2)(b), thì phải tiến hành kiểm tra như đã quy định ở 3.2.2, 3.2.3, 3.2.1 và 3.3.2 vào lúc hoàn thành kiểm tra trung gian. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, theo kết quả kiểm tra, việc kiểm tra có thể được mở rộng để bao hàm cả những hạng mục khác
4.1.2. Kiểm tra tàu chở hàng hỗn hợp
Vào các đợt kiểm tra trung gian đối với tàu chở hàng hỗn hợp như tàu chở quặng/dầu và tàu chở quặng/hàng rời/dầu, việc kiểm tra phải được tiến hành phù hợp với các quy định liên quan của Chương này lưu ý đến các trang thiết bị của tàu, hình dạng kết cấu và kinh nghiệm khai thác trong quá khứ.
4.2. Kiểm tra trung gian thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng
4.2.1. Kiểm tra hồ sơ và bản vẽ
Vào các đợt kiểm tra trung gian, phải tiến hành kiểm tra việc kiểm soát các hồ sơ và bản vẽ như quy định ở 3.2.1.
4.2.2. Kiểm tra chung
Vào các đợt kiểm tra trung gian, phải tiến hành kiểm tra thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng/trang bị dự trữ như quy định ở 3.2.2. Ngoài ra, phải kiểm tra chung tình trạng phụ tùng dự trữ của hệ thống chữa cháy.
4.2.3. Thử khả năng hoạt động
Vào các đợt kiểm tra trung gian, phải thử khả năng hoạt động như nêu trong Bảng 1B/4.1.
4.2.4. Kiểm tra bên trong các khoang và két
1. Vào các đợt kiểm tra trung gian, phải tiến hành kiểm tra bên trong như liệt kê ở Bảng 1B/4.2 và những khu vực nghi ngờ phát hiện vào lần kiểm tra trước. Tuy nhiên, Đăng kiểm phải đánh giá tình trạng của lớp sơn phủ trong các két dằn đối với tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
2. “Tình trạng lớp sơn phủ” được xác định như (1) đến (3) dưới đây:
(1) Tình trạng lớp sơn phủ được xác định như từ (a) đến (c) sau đây:
(a) Tốt: là tình trạng như (i) và (ii) sau đây:
(i) Han rỉ dạng đốm không quá 3% diện tích vùng đang xét và không nhìn thấy tróc sơn
(ii) Han rỉ tại các mép hoặc các đường hàn, không được vượt quá 20% diện tích các mép hoặc các đường hàn vùng đang xét
(b) Trung bình: là tình trạng bất kỳ như từ (i) đến (iii) sau đây:
(i) Sơn bị phá hủy hoặc han rỉ sâu từ 3% đến 20% diện tích vùng đang xét
(ii) Han rỉ nặng, han rỉ dạng vảy chiếm không quá 10% diện tích vùng đang xét
(iii) Han rỉ các mép hoặc đường hàn từ 20% đến 50% diện tích các mép hoặc các đường hàn trong vùng đang xét.
(c) Kém: là tình trạng bất kỳ như từ (i) đến (iii) sau đây:
(i) Sơn bị nứt hoặc han rỉ vượt quá 20% diện tích vùng đang xét
(ii) Han rỉ nặng, han rỉ dạng vảy vượt quá 10% diện tích vùng đang xét
(iii) Phá hủy tập trung tại các mép hoặc đường hàn vượt quá 50% diện tích các mép hoặc các đường hàn trong vùng đang xét.
(2) Thuật ngữ “vùng đang xét” ở (1) nói trên được giải thích rõ như từ (a) đến (d) dưới đây trong két dằn. Kết cấu bao gồm cả tấm và các thành phần kết cấu gắn kèm.
(a) Các tàu dầu không phải là tàu dầu vỏ kép như định nghĩa ở 1.3.1-1(12) Phần 1B
(i) Các vùng boong và tôn đáy cùng với kết cấu gắn kèm (xét một vùng đối với boong và một vùng đối với đáy)
(ii) Các vùng vỏ mạn, vách dọc và vách ngang (trước và sau) cùng với kết cấu gắn kèm, tại chân, giữa và 1/3 đầu trên cùng (xét 3 vùng đối với vỏ mạn, vách dọc và vách ngang trước và sau)
(b) Các tàu dầu vỏ kép và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
(i) Các vùng biên két dằn đáy đôi và kết cấu gắn kèm, tại chân và nửa trên của két
(ii) Các vùng boong két mạn vỏ kép và tôn đáy cùng với kết cấu gắn kèm (xét một vùng đối với boong và một vùng đối với đáy)
(iii) Các vùng tôn vỏ két mạn vỏ kép, vách dọc và vách ngang (trước và sau) cùng với kết cấu gắn kèm, tại chân, giữa và 1/3 đầu trên cùng (xét 3 vùng đối với vỏ mạn, vách dọc và vách ngang trước và sau).
(c) Đối với các khoang mút mũi
(i) Các vùng biên két và kết cấu gắn kèm, tại chân, giữa và 1/3 phần trên cùng của két (xét ba vùng)
(d) Đối với các khoang mút đuôi
(i) Các vùng biên két và kết cấu gắn kèm, tại chân và 1/2 phần trên cùng của két (xét hai vùng).
(3) Tình trạng lớp sơn phủ của từng két dằn được xác định bằng tình trạng lớp sơn phủ kém nhất trong số các tình trạng lớp sơn phủ đối với tất cả “các vùng đang xét” nêu ở (2) nói trên.
4.2.5. Kiểm tra tiếp cận
Vào các đợt kiểm tra trung gian, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận như quy định trong Bảng 1B/4.3
4.2.6. Đo chiều dày
Vào các đợt kiểm tra trung gian, phải tiến hành đo chiều dày các chi tiết như quy định ở Bảng 1B/4.4 và vùng nghi ngờ được phát hiện ở lần kiểm tra trước. Đối với thiết bị đo và biên bản đo chiều dày, phải áp dụng cả các quy định tương ứng ở 5.2.6-1.
4.2.7. Thử áp lực
1. Vào các đợt kiểm tra trung gian tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, dựa vào kết quả kiểm tra chung như quy định ở 4.4.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành thử áp lực hệ thống ống thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm.
4.3. Kiểm tra trung gian hệ thống máy tàu
4.3.1. Kiểm tra chung
Vào các đợt kiểm tra trung gian hệ thống máy tàu, ngoài việc kiểm tra chung như quy định ở 3.3.1, phải tiến hành kiểm tra theo quy định ở Bảng 1B/4.5. Đối với các tàu áp dụng hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa cho hệ trục phù hợp với quy định 8.1.3, phải tiến hành kiểm tra chung hệ trục và xem xét lại tất cả các dữ liệu theo dõi tình trạng có sẵn ở trên tàu thuộc hệ thống để xác nhận rằng hệ thống này được duy trì tốt.
4.3.2. Thử khả năng hoạt động
Vào các đợt kiểm tra trung gian hệ thống máy tàu, phải tiến hành thử khả năng hoạt động như quy định ở 3.3.2.
4.4. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
4.4.1. Quy định chung
Bổ sung vào các yêu cầu ở 4.2 và 4.3, các yêu cầu ở 4.4 áp dụng để kiểm tra trung gian đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm kiểm tra bên trong các khoang hàng hoặc các không gian.
4.4.2. Kiểm tra
Vào đợt kiểm tra trung gian các tàu chở xô khí hóa lỏng, phải tiến hành kiểm tra các không gian, kết cấu và trang thiết bị như quy định ở Bảng 1B/4.6 và kiểm tra bổ sung như quy định ở 3.4.2. Việc kiểm tra có thể được mở rộng để bao gồm cả thử hoạt động, thử vận hành, kiểm tra tiếp cận v.v…nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
4.5. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
4.5.1. Quy định chung
Bổ sung vào các yêu cầu ở 4.2 và 4.3, các yêu cầu ở 4.5 áp dụng để kiểm tra trung gian đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm.
4.5.2. Kiểm tra
Vào đợt kiểm tra trung gian các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, phải tiến hành kiểm tra các không gian, kết cấu và trang thiết bị như quy định ở Bảng 1B/4.7 và kiểm tra bổ sung như quy định ở 3.5.2. Việc kiểm tra có thể được mở rộng để bao gồm cả thử hoạt động, thử vận hành, kiểm tra tiếp cận v.v…, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
Bảng 1B/4.1. Thử khả năng hoạt động
TT | Hạng mục | Nội dung thử |
1 | Trang thiết bị hoặc hệ thống các chi tiết ở Bảng 1B/3.3 (trừ chi tiết 2) | Phải tiến hành thử từng hạng mục nêu ở Bảng 1B/3.3 |
2 | Các cửa ra vào trên các vách kín nước và các thiết bị đóng trên các vách mút của thượng tầng | Kiểm tra xác nhận các cửa ra vào và thiết bị đóng làm việc tốt |
3 | Hệ thống thoát nước, thiết bị neo, chằng buộc và phụ tùng của chúng | Kiểm tra xác nhận các hệ thống làm việc tốt. Đăng kiểm có thể xem xét quyết định việc miễn kiểm tra. |
4 | Hệ thống chữa cháy bằng bột hóa học khô cố định | Kiểm tra xác nhận hệ ống được duy trì ở trạng thái tốt bằng cách thử cấp khí. Kiểm tra xác nhận súng phun và vòi rồng làm việc tốt. Kiểm tra xác nhận hệ thống điều khiển từ xa và van tự động liên quan làm việc tốt. Kiểm tra lượng khí khởi động và/hoặc khí tạo áp lực. |
5 | Hệ thống nước phun sương | Kiểm tra xác nhận hệ thống làm việc tốt bằng cách thử cấp nước. Có thể bỏ qua việc kiểm tra lượng nước cấp. |
6 | Công chất chữa cháy bằng CO2, Halon và bột hóa chất khô | Phải kiểm tra chất lượng các công chất này. |
7 | Hệ thống chữa cháy bằng CO2 cố định và hệ thống chữa cháy bằng Halon cố định | Kiểm tra xác nhận hệ thống ống được duy trì ở trạng thái tốt bằng cách thử cấp khí Kiểm tra xác nhận thiết bị báo động của hệ thống làm việc tốt. |
8 | Hệ thống chữa cháy bằng bọt cố định và hệ thống chữa cháy bằng bọt có độ nở cao cố định | Kiểm tra xác nhận hệ thống ống được duy trì ở trạng thái tốt bằng cách thử cấp nước. |
9 | Hệ thống chữa cháy bằng nước phun sương áp lực cao cố định | Kiểm tra xác nhận hệ thống làm việc tốt bằng cách thử cấp nước. Kiểm tra xác nhận bơm của hệ thống làm việc tốt |
10 | Hệ thống phun nước tự động | Kiểm tra xác nhận chuông báo cấp nước và bơm làm việc tốt khi hệ thống phát hiện cháy đang hoạt động. |
11 | Thiết bị đóng các lỗ khoét liên quan đến việc chữa cháy trong khoang hàng | Kiểm tra xác nhận các thiết bị đóng làm việc tốt. |
Các yêu cầu bổ sung đối với tàu chở hàng rời | ||
12 | Các nắp miệng khoang vận hành cơ giới | Kiểm tra xác nhận các tấm nắp ở phía trước 0,25Lf và thêm ít nhất một tấm nữa làm việc tốt. Phương pháp kiểm tra phải sao cho tất cả các tấm nắp trên tàu ít nhất được kiểm tra một lần trong 5 năm, giữa các lần kiểm tra định kỳ. Đối với các tàu trên 10 tuổi, phải tiến hành kiểm tra xác nhận tất cả các nắp miệng khoang làm việc tốt. |
13 | Các nắp miệng khoang kín thời tiết | Phải thử bằng vòi rồng như quy định ở Bảng 1B/2.1 hoặc tương đương cho tất cả các nắp miệng khoang đối với tàu trên 10 tuổi. |
14 | Hệ thống dò mức nước và hệ thống báo động | Đối với tàu trên 10 tuổi, phải kiểm tra xác nhận các đầu dò và hệ thống làm việc tốt. |
Bảng 1B/4.2 Kiểm tra bên trong các khoang và két
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
Các yêu cầu đối với tàu hàng, trừ những tàu được nêu riêng dưới đây | ||
1 | Buồng máy và buồng nồi hơi | Phải tiến hành kiểm tra bên trong |
2 | Két dằn | Đối với các tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi, phải kiểm tra bên trong các két nước dằn đại diện. Nếu thấy tình trạng sơn phủ kém, ăn mòn hoặc các khuyết tật khác hoặc không có sơn phủ bảo vệ từ khi chế tạo, thì phải mở rộng kiểm tra cho cả các két dằn tương tự khác. Đối với các tàu trên 10 tuổi, phải kiểm tra bên trong tất cả các két nước dằn. Nếu khi kiểm tra không nhìn thấy khuyết tật ở kết cấu, thì có thể chỉ cần xác định rằng hệ thống chống ăn mòn vẩn được duy trì. Đối với các két dằn nếu phát hiện thấy tình trạng sơn bảo vệ kém và không được sơn lại hoặc không có sơn bảo vệ, trừ các két đáy đôi, thì phải kiểm tra bên trong hàng năm. Đối với các két dằn đáy đôi có tình trạng như trên, nếu Đăng kiểm thầy cần thiết, phải kiểm tra bên trong hàng năm. |
3 | Khoang hàng | Đối với các tàu trên 10 tuổi, trừ những tàu chỉ chở hàng khô, phải kiểm tra bên trong các khoang hàng lựa chọn. Đối với các tàu trên 15 tuổi, phải kiểm tra bên trong một khoang hàng phía trước và một khoang hàng phía sau. |
Các yêu cầu đối với các tàu chở dầu, chở xô hóa chất nguy hiểm và chở xô khí hóa lỏng | ||
1 | Buồng máy và buồng nồi hơi | Phải tiến hành kiểm tra bên trong |
2 | Buồng bơm hàng, các buồng bơm khác kề với khoang hàng, buồng máy nén hàng và hầm đường ống | Phải tiến hành kiểm tra bên trong sau khi vệ sinh an toàn và thông gió kỹ. Phải lưu ý đến hệ thống đệm kín khí của tất cả các lỗ xuyên vách, hệ thống thông gió, bệ đỡ và gioăng kín của các bơm và máy nén |
3 | Két dằn | 1. Đối với các tàu chở dầu và chở xô hóa chất nguy hiểm: Đối với các tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi, phải kiểm tra bên trong các két dằn đại diện. Đối với các tàu dầu, trừ các tàu dầu vỏ kép, phải tiến hành kiểm tra bên trong tất cả các két dằn. Nếu khi kiểm tra không nhìn thấy khuyết tật ở kết cấu, thì có thể chỉ cần xác định rằng hệ thống chống ăn mòn vẫn còn hiệu quả Nếu phát hiện thấy tình trạng sơn phủ kém, ăn mòn hoặc các khuyết tật khác hoặc không có sơn bảo vệ từ khi đóng mới, thì phải mở rộng kiểm tra cho cả các két dằn tương tự khác. Từ kết quả kiểm tra bên trong, đối với các két dằn, nếu phát hiện thấy bất kỳ điểm nào trong các điểm nêu ở (a) đến (b) dưới đây thì phải kiểm tra bên trong hàng năm. (a) Lớp sơn bảo vệ ở tình trạng xấu và không được sơn lại thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm (b) Lớp sơn bảo vệ không có từ khi đóng mới hoặc lớp sơn bảo vệ hết tác dụng, phải tiến hành kiểm tra mở rộng sang các két dằn khác cùng kiểu 2. Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng: Đối với các tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi, phải kiểm tra bên trong các két dằn đại diện. Đối với các tàu trên 10 tuổi, phải tiến hành kiểm tra bên trong tất cả các két dằn. Nếu khi kiểm tra không nhìn thấy khuyết tật ở kết cấu, thì có thể chỉ cần xác định rằng hệ thống chống ăn mòn vẫn còn hiệu quả. Đối với các két dằn, nếu phát hiện thấy lớp sơn bảo vệ ở tình trạng kém mà không được sơn lại hoặc không có sơn bảo vệ, trừ các két đáy đôi, thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. Đối với các két dằn đáy đôi có tình trạng như trên, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời | ||
1 | Buồng máy và buồng nồi hơi | Phải tiến hành kiểm tra bên trong. |
2 | Két dằn | Đối với những tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi, phải kiểm tra bên trong các két dằn đại diện và các két dằn/hàng hỗn hợp (nếu có). Nếu thấy tình trạng sơn phủ kém, ăn mòn hoặc các khuyết tật khác trong két dằn hoặc không có sơn bảo vệ từ khi chế tạo, phải kiểm tra mở rộng cho cả các két dằn tương tự khác. Nếu khi kiểm tra không nhìn thấy khuyết tật ở kết cấu, thì chỉ cần xác định rằng hệ thống chống ăn mòn vẫn còn hiệu quả. Đối với các két dằn, nếu phát hiện thấy lớp sơn bảo vệ ở trong tình trạng kém mà không được sơn lại hoặc không có sơn bảo vệ, trừ các két đáy đôi, thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. Đối với các két dằn đáy đôi có tình trạng như trên, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. |
3 | Khoang hàng | Đối với những tàu trên 5 tuổi, phải tiến hành kiểm tra bên trong tất cả các khoang hàng |
Các yêu cầu đối với tàu hàng khô tổng hợp có GT bằng và lớn hơn 500 | ||
1 | Buồng máy và buồng nồi hơi | Phải tiến hành kiểm tra bên trong. |
2 | Két dằn | Tương tự như quy định đối với tàu chở hàng. |
3 | Khoang hàng | Đối với các tàu hàng khô tổng hợp trên 5 tuổi đến 10 tuổi, phải tiến hành kiểm tra bên trong một khoang hàng mũi, một khoang hàng đuôi (đối với tàu chở gỗ: kiểm tra tất cả các khoang hàng) và các không gian nội boong liên quan. Đối với các tàu hàng khô tổng hợp trên 10 tuổi, phải tiến hành kiểm tra bên trong tất cả các khoang hàng và các không gian nội boong liên quan. |
Chú thích:
Từ “Các két dằn đại diện” có nghĩa là các két dằn bao gồm tối thiểu két mũi, két đuôi và hai két sâu trong phạm vi chiều dài khu vực hàng (đối với tàu hàng rời vỏ kép: ba két).
Bảng 1B/4.3. Kiểm tra tiếp cận
TT | Hạng mục kiểm tra | Nội dung kiểm tra |
Các yêu cầu đối với tàu chở xô khí hóa lỏng | ||
1 | Két dằn | Đối với các tàu 10 tuổi đến 15 tuổi, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận các bộ phận sau đây: (1) Tất cả các sườn khỏe*1 và cả hai vách ngang *2 trong két dằn đại diện; (2) Phần trên của một sườn khỏe và một vách ngang*2 trong một két dằn đại diện khác Đối với các tàu trên 15 tuổi, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận tất cả các sườn khỏe*1 và cả hai vách ngang*2 trong 2 két dằn đại diện. Bất kể các quy định trên, đối với các tàu có két hàng độc lập kiểu C, có tiết diện ngang giữa tàu tương tự như tiết diện ngang của tàu hàng khô tổng hợp, phạm vi kiểm tra tiếp cận có thể được Đăng kiểm xem xét quyết định đặc biệt. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời không phải là tàu hàng rời vỏ kép*3 | ||
1 | Nắp miệng khoang và thành miệng khoang | Phải tiến hành kiểm tra tiếp cận tất cả các tấm nắp, tấm thành miệng khoang và các nẹp gia cường của chúng |
2 | Các thành phần kết cấu trong khoang hàng: 1. Các sườn khoang, bao gồm cả các liên kết mút đầu, chân sườn và tôn bao liền kề | Đối với các tàu trên 5 tuổi, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận ở phạm vi thỏa đáng, tối thiểu là 25% số sườn để xác nhận tình trạng của các sườn mạn, kể cả các liên kết 2 mút sườn và tôn vỏ liền kề, trong khoang hàng mũi và 1 khoang hàng được chọn khác. Khi kiểm tra bên trong và kiểm tra tiếp cận như trên, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải kiểm tra tiếp cận tất cả các sườn và tôn bao liền kề của khoang hàng đó và kiểm tra tiếp cận ở phạm vi thỏa đáng, tối thiểu là 25% số sườn của tất cả các khoang hàng còn lại. |
2. Các vách ngang | Đối với các tàu trên 5 tuổi, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận để xác nhận tình trạng của các vách ngang trong khoang hàng mũi và một khoang khác được chọn | |
3. Các thành phần kết cấu khác | Dựa vào kết quả kiểm tra bên trong theo quy định ở Bảng 1B/4.2, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận các thành phần kết cấu khác, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết. | |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời vỏ kép | ||
1 | Nắp miệng khoang và thành quây miệng khoang | Phải tiến hành kiểm tra tiếp cận tất cả các tấm tôn nắp miệng khoang và tôn thành miệng khoang cùng với các nẹp gia cường của chúng. |
2 | Các thành phần kết cấu trong khoang hàng | Khi kiểm tra bên trong theo quy định ở Bảng 1B/4.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành kiểm tra tiếp cận. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng khô tổng hợp có GT bằng và lớn hơn 500 | ||
1 | Nắp miệng khoang và thành miệng khoang | Phải tiến hành kiểm tra tiếp cận tất cả các tấm tôn nắp miệng khoang và tôn thành miệng khoang cùng với các nẹp gia cường của chúng. |
2 | Các thành phần kết cấu trong khoang hàng 1. Vùng chân sườn và mã mút chân sườn 2. Vùng chân các vách ngang 3. Vùng chân (nằm trên tôn đáy trong) các ống xuyên suốt khoang hàng, như ống thông hơi, ống đo v.v… | Đối với các tàu chở gỗ trên 5 tuổi, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận các kết cấu như liệt kê ở cột bên trái trong tất cả các khoang hàng. |
Chú thích:
*1 Gồm cả các thành phần kết cấu liền kề với thanh giằng ngang và/hoặc các khung sườn ngang khỏe cũng như tôn vỏ, vách dọc, vác nẹp gia cường dọc và các mã.
*2 Gồm các sống nằm, sống đứng, các thành phần kết cấu và các kết cấu vách dọc liền kề
*3 Đối với tàu hàng rời bố trí các khoang hàng kết hợp, ví dụ có 1 số khoang hàng vỏ mạn đơn và 1 số khoang khác có vỏ mạn kép, thì các yêu cầu đối với các tàu hàng rời vỏ kép phải được áp dụng cho các khoang hàng vỏ mạn kép và các không gian mạn liên quan.
Bảng 1B/4.4. Đo chiều dày
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
Các yêu cầu đối với tàu hàng trên 5 tuổi, trừ những tàu được nêu riêng dưới đây | ||
1 | Các thành phần kết cấu trong két dằn | Từ kết quả kiểm tra như quy định trong bảng 1B/4.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành đo chiều dày với mức độ do Đăng kiểm quyết định, tại những vị trí có tình trạng sơn phủ kém, ăn mòn hoặc các khuyết tật khác trong két dằn hoặc không có lớn sơn bảo vệ từ khi chế tạo. Nếu phát hiện thấy có ăn mòn đáng kể, phải tiến hành đo bổ sung chiều dày như quy định ở 5.2.6-2. |
Các yêu cầu đối với tàu chở dầu, chở xô hóa chất nguy hiểm và chở xô khí hóa lỏng | ||
1 | Các ống dầu hàng, dầu đốt, ống dằn, ống thông hơi, kể cả các trụ thông hơi và ống góp, các ống khí trơ và tất cả các đường ống khác trong buồng bơm hàng, buồng máy nén và trên boong thời tiết | Từ kết quả kiểm tra như quy định ở 4.2.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành đo chiều dày. |
2 | Các thành phần kết cấu trong két dằn (đối với các tàu trên 5 tuổi) | Từ kết quả kiểm tra như quy định ở Bảng 1B/4.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, phải đo chiều dày với mức độ do Đăng kiểm quyết định tại những vị trí có tình trạng sơn phủ kém, ăn mòn hoặc các khuyết tật khác trong két dằn hoặc không có sơn bảo vệ từ khi chế tạo. Nếu kết quả của đợt đo chiều dày này thể hiện mức độ ăn mòn đáng kể, thì phải tăng phạm vi đo chiều dày như quy định ở 5.2.6-3. |
3 | Các thành phần kết cấu trong các khoang hàng | Đối với các tàu trên 5 tuổi (trừ tàu chở xô khí hóa lỏng), nếu kết quả đợt đo chiều dày theo quy định ở 4.2.6 thể hiện mức độ ăn mòn đáng kể, thì phải tăng phạm vi đo chiều dày như quy định ở 5.2.6-3. |
Các yêu cầu đối với tàu chở hàng rời trên 5 tuổi | ||
1 | Các thành phần kết cấu trong két dằn | Từ kết quả kiểm tra như quy định trong Bảng 1B/4.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, phải đo chiều dày với mức độ mà Đăng kiểm thấy thỏa mãn, tại những vị trí có tình trạng sơn phủ kém, ăn mòn hoặc các khuyết tật khác trong két dằn hoặc không có sơn bảo vệ từ khi đóng mới. Nếu kết quả của đợt đo chiều dày này thể hiện mức độ ăn mòn đáng kể, thì phải tăng phạm vi đo chiều dày như quy định ở 5.2.6-4. |
2 | Các nắp miệng khoang và thành miệng khoang | Từ kết quả kiểm tra tiếp cận các tàu hàng rời như quy định ở Bảng 1B/4.3, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành đo chiều dày theo quy định của Đăng kiểm. Nếu kết quả đo thể hiện mức độ ăn mòn đáng kể, thì phải tăng phạm vi đo chiều dày như quy định ở 5.2.6-4. |
3 | Các thành phần kết cấu trong khoang hàng | Phải tiến hành đo chiều dày đến mức độ xác định được cả ăn mòn cục bộ và ăn mòn chung tại vùng phải kiểm tra tiếp cận. Có thể miễn đo chiều dày, nếu từ kết quả kiểm tra tiếp cận Đăng kiểm thấy rằng không có sự suy giảm kết cấu và sơn bảo vệ (nếu có) vẫn còn hiệu quả. Nếu kết quả đợt đo chiều dày thể hiện mức độ ăn mòn đáng kể, thì phải tăng phạm vi đo chiều dày lên như quy định ở 5.2.6-4. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng khô tổng hợp có GT bằng và lớn hơn 500 | ||
1 | Các thành phần kết cấu trong két dằn | Từ kết quả kiểm tra như quy định trong Bảng 1B/4.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, phải đo chiều dày với mức độ do Đăng kiểm quyết định tại những vị trí có tình trạng sơn phủ kém, ăn mòn hoặc các khuyết tật khác trong két dằn hoặc không có sơn bảo vệ từ khi chế tạo. Nếu kết quả đo chiều dày thể hiện mức độ ăn mòn đáng kể, thì phải tăng phạm vi đo chiều dày như quy định ở 5.2.6-5. |
2 | Các nắp miệng khoang và thành miệng khoang | Từ kết quả kiểm tra tiếp cận như quy định ở Bảng 1B/4.3, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành đo chiều dày đến mức thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm. Nếu thấy bị ăn mòn đáng kể thì phải đo chiều dày bổ sung như quy định ở 5.2.6-5. |
3 | Các thành phần kết cấu trong khoang hàng | 1. Đối với các tàu chở gỗ trên 5 tuổi: Phải đo chiều dày của các kết cấu cần phải kiểm tra tiếp cận trong tất cả các khoang hàng với mức độ như đợt kiểm tra định kỳ lần trước Có thể miễn đo chiều dày nếu từ kết quả kiểm tra tiếp cận, Đăng kiểm thấy rằng không có sự suy giảm kết cấu và sơn bảo vệ (nếu có) vẫn còn hiệu quả. 2. Đối với các tàu hàng khô tổng hợp trên 10 tuổi (trừ tàu chở gỗ): Từ kết quả kiểm tra bên trong như quy định ở Bảng 1B/4.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành đo chiều dày đến mức thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm. Nếu thấy bị ăn mòn đáng kể thì phải đo chiều dày bổ sung như quy định ở 5.2.6-5. |
Bảng 1B/4.5. Các yêu cầu bổ sung đối với kiểm tra trung gian
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
1 | Thiết bị làm lạnh | Kiểm tra rò rỉ chất lạnh trong khi máy ở trạng thái hoạt động và phải tiến hành kiểm tra tình trạng chung của thiết bị an toàn. |
Các yêu cầu đối với tàu dầu | ||
1 | Nối mát | Phải kiểm tra bằng mắt thường nối mát giữa các khoang dầu hàng/hệ thống đường ống hàng (các ống dầu hàng, ống thông gió các đường ống rửa khoang/két v.v…) với các kết cấu thân tàu, càng tiếp cận càng tốt. |
2 | Trang bị điện trong vùng nguy hiểm | Phải kiểm tra chi tiết trang bị điện trong các vùng nguy hiểm và kiểm tra xác nhận các yêu cầu ở 4.2.7, Phần 4. Ngoài ra phải đo độ cách điện của chúng và xác nhận chúng ở tình trạng tốt. Tuy nhiên, Đăng kiểm có thể xem xét miễn đo độ cách điện, nếu độ cách điện được xác nhận bằng các biên bản đo hiện thời. Phải tiến hành thử hoạt động các thiết bị khóa liên động liên quan đến các trang bị điện kiểu có vỏ bảo vệ được nén áp suất dư và thiết bị điện lắp đặt trong khu vực có áp suất dư hoặc được thông gió. |
Bảng 1B/4.6. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
1 | Đường ống của thiết bị phát hiện khí cố định | Phải tiến hành kiểm tra chung. |
2 | Các van giảm áp có màng phi kim loại | Nếu các khoang hàng được lắp các van giảm áp có màng phi kim loại trong các van chính hoặc van phụ, thì phải kiểm tra xác nhận rằng các màng phi kim loại đó vẫn được duy trì ở trạng thái tốt. |
3 | Trang bị điện trong vùng nguy hiểm | Phải tiến hành kiểm tra như quy định ở hạng mục 2 của Bảng 1B/4.5 |
4 | Nối mát | Phải kiểm tra nối mát giữa các két dầu hàng/hệ thống đường ống hàng (ống dầu hàng, ống thông gió v.v…) với các kết cấu thân tàu, bằng mắt thường, càng tiếp cận càng tốt. |
5 | Hệ thống thu gom hàng rò rỉ | Phải tiến hành thử hoạt động hệ thống thu gom hàng rò rỉ trong các không gian chứa hàng và các khoang hàng. |
6 | Hệ thống dập cháy trong các không gian kín có khí độc hại | Các đường ống cố định phải được thử bằng khí. Phải tiến hành thử hoạt động hệ thống báo động đối với lối thoát nạn. |
7 | Bảo vệ con người | Nếu trang bị các máy nén khí cho thiết bị an toàn, thì phải tiến hành thử hoạt động các máy nén khí đó. |
Bảng 1B/4.7. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
TT | Hạng mục | Nội dung kiểm tra |
1 | Trang bị điện trong vùng nguy hiểm | Phải tiến hành kiểm tra như quy định ở hạng mục 2 của Bảng 1B/4.5 |
2 | Nối mát | Phải kiểm tra nối mát giữa các két dầu hàng/hệ thống đường ống hàng (ống hàng, ống thông gió v.v…) với các kết cấu thân tàu, bằng mắt thường, càng tiếp cận càng tốt. |
3 | Hệ thống dập cháy trong các không gian kín có khí độc hại | Các đường ống cố định phải được thử bằng khí. Phải tiến hành thử hoạt động hệ thống báo động đối với lối thoát nạn. |
4 | Bảo vệ con người | Nếu trang bị các máy nén khí cho thiết bị an toàn, thì phải tiến hành thử hoạt động các máy nén khí đó. |
Chương 5.
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
5.1. Quy định chung
5.1.1. Việc kiểm tra được thực hiện vào lúc bắt đầu hoặc kết thúc kiểm tra định kỳ
1. Trong trường hợp nếu kiểm tra định kỳ được bắt đầu phù hợp với các quy định ở 1.1.3-1(3)(b) hoặc (c), thì phải tiến hành đo chiều dày như quy định ở 5.2.6 càng vào thời điểm bắt đầu kiểm tra càng tốt, để thuận tiện cho việc lập kế hoạch sửa chữa. Trong trường hợp nếu kiểm tra định kỳ được bắt đầu vào đúng hoặc trước thời hạn kiểm tra hàng năm lần thứ tư, thì phải tiến hành kiểm tra hàng năm như quy định ở Chương 3 Phần này.
2. Trong trường hợp nếu kiểm tra định kỳ được kết thúc phù hợp với các quy định ở 1.1.3-1(3)(b) hoặc (c), thì phải tiến hành kiểm tra như quy định ở 3.2.2, 3.2.3, 3.3.1 và 3.3.2 tối thiểu là vào khi kết thúc đợt kiểm tra định kỳ. Dựa vào kết quả kiểm tra, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì có thể mở rộng phạm vi kiểm tra để bao gồm cả những hạng mục đã được thực hiện.
5.1.2. Kiểm tra các tàu chở hàng hỗn hợp
Vào các đợt kiểm tra định kỳ đối với các tàu chở hàng hỗn hợp như tàu chở quặng/dầu và tàu chở quặng/hàng rời/dầu, phải tiến hành kiểm tra phù hợp với các yêu cầu liên quan của Chương này, cần quan tâm xem xét trang thiết bị của tàu, hình dạng kết cấu và kinh nghiệm khai thác trong quá khứ.
5.2. Kiểm tra định kỳ thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng
5.2.1. Kiểm tra các hồ sơ và bản vẽ
Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải kiểm tra việc kiểm soát các hồ sơ bản vẽ như quy định ở 3.2.1.
5.2.2. Kiểm tra chung
1. Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra kỹ càng toàn bộ hệ thống ống hút khô và dằn cùng với thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng như quy định ở 4.2.2. Các đầu ống thông hơi tự động đặt trên boong hở phải được kiểm tra cẩn thận.
2. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, ngoài các yêu cầu ở -1, phải kiểm tra hệ thống ống hàng, ống thông hơi, ống tẩy khí, ống thoát khí, ống khí trơ và các hệ thống ống khác trên boong thời tiết, bên trong tất cả các khoang hàng, tất cả các két và không gian tiếp giáp với các khoang hàng như buồng bơm, hầm ống, khoang cách ly, khoang trống và các không gian trên boong thời tiết.
3. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở xô khí hóa lỏng, ngoài các yêu cầu ở -1, phải kiểm tra các ống hàng, ống thông hơi, ống tẩy khí, ống thông gió, ống khí trơ và toàn bộ hệ thống ống khác trong vùng khoang hàng, tất cả các két dằn, tất cả các két và không gian tiếp giáp khoang hàng như buồng bơm, buồng máy nén, hầm ống, khoang cách ly, khoang trống và các không gian trên boong thời tiết.
4. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở hàng rời và chở hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, ngoài các yêu cầu ở -1, phải kiểm tra tất cả các hệ thống đường ống trong vùng khoang hàng, tất cả các két dằn, tất cả các két và không gian tiếp giáp khoang hàng như hầm ống, khoang cách ly, khoang trống và các không gian trên boong thời tiết.
5.2.3. Thử hoạt động
1. Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải tiến hành thử hoạt động như quy định ở 4.2.3, ngoài ra, phải thử hoạt động để đảm bảo rằng máy tính kiểm soát xếp tải yêu cầu ở Chương 32, Phần 2A của Quy chuẩn làm việc tốt. Khi áp dụng các yêu cầu đối với việc Thử hoạt động như quy định ở 4.2.3, không cho phép bỏ qua việc Thử hoạt động thiết bị neo và chằng buộc như quy định ở mục 3 trong Bảng 1B/4.1.
2. Ngoài việc quy định -1 nói trên, phải tiến hành Thử hoạt động và thử vận hành như quy định từ (1) đến (7) sau đây:
(1) Thử vận hành đối với tất cả các nắp miệng khoang dẫn động bằng cơ khí;
(2) Thử bằng vòi rồng như liệt kê ở Bảng 1B/2.1 hoặc tương đương đối với tất cả các nắp đậy kín thời tiết;
(3) Thử hoạt động và thử vận hành đối với tất cả các hệ thống bơm nước dằn và hút khô;
(4) Đối với các tàu chở dầu và chở xô hóa chất nguy hiểm, phải Thử hoạt động và thử vận hành các hệ thống bơm hàng và bơm nước dằn trong phạm vi tất cả các khoang hàng, tất cả các két dằn và tất cả các két, các không gian tiếp giáp với các khoang hàng như các buồng bơm, hầm ống, khoang cách ly, khoang trống và các không gian trên boong thời tiết;
(5) Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, phải Thử hoạt động và thử vận hành các hệ thống bơm hàng và bơm nước dằn trong phạm vi tất cả các khoang hàng, tất cả các két dằn và tất cả các két, các không gian tiếp giáp với các khoang hàng như các buồng bơm, buồng máy nén hàng, hầm ống, khoang cách ly, khoang trống và các không gian trên boong thời tiết;
(6) Đối với các tàu chở hàng rời và chở hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, phải Thử hoạt động và thử vận hành các hệ thống bơm trong phạm vi các khoang hàng, tất cả các két dằn và tất cả các két, các không gian tiếp giáp với các khoang hàng như hầm ống, khoang cách ly, khoang trống, các không gian tương tự khác và các không gian trên boong thời tiết;
(7) Thử hoạt động liệt kê ở mục 1 trong Bảng 1B/4.1, đối với tất cả các hệ thống báo động và dò mức nước.
3. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, có thể yêu cầu thử nghiêng và lập lại bản thông báo ổn định
5.2.4. Kiểm tra bên trong các khoang và các két
1. Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra kỹ các kết cấu và các phụ tùng như đường ống v.v… trong các khoang và két, lưu ý tới các khuyến cáo từ (1) đến (7) dưới đây:
(1) Các thành phần kết cấu, đường ống, nắp miệng khoang v.v…dễ bị ăn mòn trong các khoang chứa hàng có độ ăn mòn thép cao như gỗ súc, muối, than và quặng sun phua v.v…
(2) Những vị trí dễ bị mòn do nhiệt như tấm thép dưới nồi hơi;
(3) Các khu vực ngắt quãng về kết cấu như các góc của lỗ khoét miệng khoang hàng, các lỗ khoét bao gồm các cửa húp lô, các cửa làm hàng v.v.. trên vỏ tàu;
(4) Tình trạng sơn phủ và hệ thống chống ăn mòn, nếu có;
(5) Tình trạng của các tấm lót dưới các ống đo;
(6) Tình trạng của xi măng hoặc lớp phủ mặt boong, nếu có;
(7) Các vị trí đã phát hiện ra các khuyết tật như nứt, cong vênh, ăn mòn v.v… ở các tàu tương tự hoặc các kết cấu tương tự.
2. Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra bên trong các két và khoang như quy định ở Bảng 1B/5.1 có lưu ý đến -1 ở trên. Trong trường hợp được phép hoãn kiểm tra định kỳ phù hợp với các yêu cầu ở 1.1.5, loại kiểm tra định kỳ áp dụng cho tàu phải được xác định dựa trên ngày hết hạn gốc của Giấy chứng nhận phân cấp tàu.
3. Vào các đợt kiểm tra định kỳ các tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, ngoài -1 và -2 nói trên, phải tiến hành kiểm tra bên trong các khoang và két như quy định ở Bảng 1B/5.2. Phải tiến hành kiểm tra các két và không gian được coi là những Khu vực nghi ngờ ở lần kiểm tra trước. Đăng kiểm phải xác định rõ tình trạng lớp sơn phủ trong các két dằn đối với tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm. Tuy nhiên, đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, nếu được Đăng kiểm chấp thuận, có thể miễn kiểm tra bên trong các két bằng thép không gỉ.
4. Vào các đợt kiểm tra định kỳ các tàu chở xô khí hóa lỏng, ngoài các yêu cầu ở -1 và -2 trên, phải tiến hành kiểm tra bên trong các két và không gian như quy định ở Bảng 1B/5.2.
5. Vào các đợt kiểm tra định kỳ các tàu chở hàng rời, ngoài các yêu cầu ở -1 và -2 trên, phải tiến hành kiểm tra bên trong các khoang và két như quy định ở Bảng 1B/5.3. Phải tiến hành kiểm tra các két và không gian được coi là những Khu vực nghi ngờ ở lần kiểm tra trước.
6. Vào các đợt kiểm tra định kỳ các tàu chở hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, ngoài các yêu cầu ở -1 và -2 trên, phải tiến hành kiểm tra bên trong các khoang và két như quy định ở Bảng 1B/5.4.
5.2.5. Kiểm tra tiếp cận
1. Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận các bộ phận nêu ở (1) đến (3) dưới đây:
(1) Vùng chân của các sườn vỏ, giá đỡ thành két và vùng chân các vách ngang;
(2) Vùng chân của các ống thông hơi, ống đo phía trên đáy đôi v.v…;
(3) Tất cả các tấm tôn của nắp miệng khoang và thành miệng khoang.
2. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, bất kể quy định ở -1 nói trên, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận các thành phần kết cấu và những chi tiết như quy định ở Bảng 1B/5/5-1.
3. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở xô khí hóa, bất kể quy định ở -1 nói trên, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận các thành phần kết cấu và những chi tiết như quy định ở Bảng 1B/5.5-2.
4. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở hàng rời, ngoài các quy định ở -1 nói trên, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận các thành phần kết cấu và các chi tiết như quy định ở Bảng 1B/5.6-1. Đối với tàu chở quặng, phải kiểm tra tiếp cận các thành phần kết cấu phù hợp với các yêu cầu đối với các hạng mục nêu trong Bảng 1B/5.6-2 thay cho các hạng mục trong Bảng 1B/5.6-1.
5. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, ngoài quy định ở -1 nói trên, phải tiến hành kiểm tra tiếp cận các thành phần kết cấu và những chi tiết như quy định ở Bảng 1B/5.7.
5.2.6. Đo chiều dày
1. Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải đo chiều dày phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (5) dưới đây:
(1) Phải tiến hành đo chiều dày bằng việc sử dụng các máy siêu âm thích hợp hoặc các phương tiện được chấp nhận khác. Phải chứng minh độ chính xác của thiết bị đo theo yêu cầu của Đăng kiểm;
(2) Việc đo chiều dày phải được thực hiện trong phạm vi 12 tháng trước khi hoàn thành việc kiểm tra (dưới sự quan sát của đăng kiểm viên) bởi đơn vị được Đăng kiểm công nhận, theo “Quy định về việc công nhận các nhà cung cấp dịch vụ và nhà chế tạo” hoặc hãng tương đương. Đăng kiểm có thể kiểm tra lại việc đo, nếu thấy cần thiết để đảm bảo độ chính xác chấp nhận được;
(3) Phải tiến hành đo chiều dày mở rộng trước khi việc kiểm tra được coi là đã kết thúc;
(4) Phải chuẩn bị biên bản đo chiều dày và trình cho Đăng kiểm;
(5) Việc đo chiều dày các thành phần kết cấu trong khu vực phải kiểm tra tiếp cận, được tiến hành đồng thời với kiểm tra tiếp cận.
2. Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải tiến hành đo chiều dày như quy định ở -1 nói trên đối với các thành phần kết cấu và các chi tiết nêu trong Bảng 1B/5.8. Nếu qua kết quả đo chiều dày phát hiện thấy ăn mòn nhiều, thì việc đo chiều dày phải được mở rộng đến mọi thành phần kết cấu nêu trong Bảng 1B/5.9, trong đó các tiểu mục tương ứng với các thành phần bị ăn mòn nhiều.
3. Vào các đợt kiểm tra định kỳ các tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, bất kể quy định ở -2 nói trên, phải đo chiều dày các thành phần kết cấu và các chi tiết như nêu trong Bảng 1B/5.10-1 và các két, các không gian được coi là những Khu vực nghi ngờ ở lần kiểm tra trước phù hợp với -1 nói trên. Kết cấu thân tàu và đường ống bằng thép không gỉ, trừ thép mạ có thể được miễn đo chiều dày, nếu được Đăng kiểm chấp nhận. Nếu qua kết quả đo chiều dày phát hiện thấy ăn mòn lớn, thì việc đo chiều dày phải được mở rộng đến tất cả các kết cấu đã nêu trong các bảng từ Bảng 1B/5.11 đến 1B/5.14, trong đó các tiểu mục tương ứng với các thành phần bị mòn đáng kể.
4. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở xô khí hóa lỏng, bất kể quy định ở -2 nói trên, phải tiến hành đo chiều dày đối với các thành phần kết cấu và các chi tiết như quy định ở Bảng 1B/5.10-2, phù hợp với -1 nói trên. Nếu qua kết quả đo chiều dày phát hiện thấy ăn mòn nhiều, thì việc đo chiều dày phải được mở rộng đến tất cả các thành phần kết cấu đã nêu trong Bảng 1B/5.9, trong đó các tiểu mục tương ứng với các thành phần bị ăn mòn nhiều. Đối với các tàu có các két độc lập kiểu C, có tiết diện ngang giữa tàu tương tự với tiết diện ngang giữa tàu của tàu chở hàng khô tổng hợp, phải mở rộng phạm vi đo chiều dày để bao hàm cả tấm nóc két, theo quyết định trực tiếp của đăng kiểm viên hiện trường.
5. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở hàng rời, bất kể quy định ở -2 nói trên, phải tiến hành đo chiều dày như quy định ở -1 đối với các thành phần kết cấu, các chi tiết như nêu ở Bảng 1B/5.15 và các két, các không gian được coi là khu vực nghi ngờ ở lần kiểm tra trước. Nếu qua kết quả đo chiều dày phát hiện thấy ăn mòn nhiều, thì việc đo chiều dày phải được mở rộng đến tất cả các thành phần kết cấu đã nêu trong các Bảng 1B/5.16 đến 1B/5.20, trong đó các tiểu mục tương ứng với các thành phần bị ăn mòn nhiều.
6. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, bất kể quy định ở -2 nói trên, phải tiến hành đo chiều dày như quy định ở -1 đối với các thành phần kết cấu và các chi tiết như nêu ở Bảng 1B/5.21. Nếu qua kết quả đo chiều dày phát hiện thấy ăn mòn nhiều, thì việc đo chiều dày phải được mở rộng đến tất cả các kết cấu đã nêu trong các Bảng 1B/5.9, trong đó các tiểu mục tương ứng với các thành phần bị ăn mòn nhiều.
7. Phải đánh giá độ bền dọc của tàu dựa vào chiều dày của các thành phần kết cấu đo được ở các mặt cắt ngang quy định trong các Bảng 1B/5.8, Bảng 1B/5.10, Bảng 1B/5.15 và 1B/5.21.
5.2.7. Thử áp lực
1. Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải tiến hành thử áp lực các két theo quy định từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) Phải tiến hành thử áp lực với áp suất như quy định sau:
(a) Đối với két: áp suất tương ứng với cột áp lớn nhất mà két có thể phải chịu trong quá trình khai thác
(b) Đối với đường ống: áp suất làm việc.
(2) Việc thử áp lực các két có thể được thực hiện khi tàu ở trạng thái nổi, nếu việc kiểm tra bên trong của đáy két cũng được thực hiện ở trạng thái nổi;
(3) Vào các đợt kiểm tra định kỳ các tàu có nhiều két nước và két dầu, nếu Đăng kiểm thấy việc thử là không cần thiết, có thể miễn thử áp lực một số két nước hoặc dầu, sau khi xem xét tình trạng hiện tại của tàu, tuổi tàu và Khoảng thời gian từ đợt thử trước.
2. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu hàng, phải tiến hành thử áp lực theo quy định ở -1 nói trên đối với tất cả các két nêu trong Bảng 1B/5.22. Có thể miễn thử bất kỳ két đáy đôi và khoang kín nước nào không được thiết kế để chở hàng lỏng, với điều kiện là nó được tiến hành kiểm tra bên trong/hoặc bên ngoài thỏa mãn.
3. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở dầu và chở xô hóa chất nguy hiểm, bất kể quy định ở -2 nói trên, phải tiến hành thử áp lực các két nêu trong Bảng 1B/5.23-1.
4. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở xô khí hóa lỏng, bất kể quy định ở -2 nói trên, phải tiến hành thử áp lực các két nêu trong Bảng 1B/5.23-2.
5. Vào các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở hàng rời và tàu chở hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, bất kể quy định ở -2 nói trên, phải thử áp lực theo quy định ở -1 đối với các két nêu ở Bảng 1B/5.24.
5.3. Kiểm tra định kỳ hệ thống máy tàu
5.3.1. Kiểm tra chung
Vào các đợt kiểm tra định kỳ hệ thống máy tàu, ngoài việc kiểm tra chung như quy định ở 3.3.1, phải tiến hành kiểm tra theo quy định ở Bảng 1B/5.25. Đối với mọi tàu khi chấp nhận hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa đối với hệ trục đẩy phù hợp với các yêu cầu ở 8.1.3, phải tiến hành kiểm tra chung hệ thống trục và xem xét lại tất cả các dữ liệu theo dõi trạng thái có sẵn trên tàu thuộc hệ thống để xác nhận rằng hệ thống được duy trì tốt.
5.3.2. Thử hoạt động và thử áp lực
Vào các đợt kiểm tra định kỳ hệ thống máy tàu, ngoài việc thử hoạt động như quy định ở 3.3.2, phải tiến hành thử hoạt động theo quy định ở Bảng 1B/5.26.
5.4. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
5.4.1. Quy định chung
Ngoài quy định 5.2 và 5.3, quy định 5.4 áp dụng cho việc kiểm tra định kỳ tàu chở xô khí hóa lỏng
5.4.2. Kiểm tra
Vào các đợt kiểm tra định kỳ các tàu chở xô khí hóa lỏng, phải tiến hành kiểm tra theo quy định ở 4.4.2 và kiểm tra các không gian, kết cấu và trang thiết bị như quy định ở Bảng 1B/5.27.
Bảng 1B/5.1. Kiểm tra bên trong các két và khoang
Kiểm tra định kỳ | Các khoang, két phải kiểm tra | Lưu ý trong kiểm tra |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | Các khoang hàng Khoang cách ly Các két dằn Các két mũi và đuôi Các khoang hàng (không phải khoang hàng của tàu chở dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm) Buồng máy và các khoang khác | Đối với các két dằn (trừ các két đáy đôi) nếu phát hiện thấy sơn bảo vệ ở tình trạng kém và không được sơn lại hoặc không có sơn bảo vệ từ trước, phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. Đối với các két dằn đáy đôi có tình trạng như nêu trên, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | Các khoang và két phải kiểm tra tại đợt kiểm tra định kỳ lần 1 Các két nước ngọt Các két dầu đốt trong vùng chứa hàng của tàu dầu hoặc các tàu khác | Nếu các két nước ngọt và két dầu đốt được kiểm tra bên ngoài và Đăng kiểm xác nhận ở tình trạng tốt, thì phạm vi kiểm tra bên trong có thể được giảm đến một két được lựa chọn riêng. Bất kể quy định trên, vào các đợt kiểm tra định kỳ phải kiểm tra bên trong các két mũi và đuôi. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 tuổi đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | Các khoang, két phải kiểm tra vào đợt kiểm tra định kỳ lần 2 Các két dầu đốt | Đối với các két dầu đốt: (1) Nếu các két dầu đốt trong vùng chứa hàng của tàu dầu hoặc của các tàu khác được kiểm tra bên ngoài và Đăng kiểm xác nhận ở tình trạng tốt, thì phạm vi kiểm tra bên trong có thể được giảm đến hai két được lựa chọn. Trong trường hợp nếu có các két sâu chứa dầu đốt, thì phải chọn một két hoặc nhiều hơn để kiểm tra bên trong. (2) Nếu các két dầu đốt khác với các két nêu ở (1) được kiểm tra bên ngoài và Đăng kiểm xác nhận ở tình trạng tốt, thì phạm vi kiểm tra bên trong có thể được giảm đến một két được lựa chọn trong số các két ở buồng máy. Bất kể quy định trên, vào các đợt kiểm tra định kỳ phải kiểm tra bên trong các két mũi và đuôi. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và các lần tiếp theo) | Các khoang, két phải kiểm tra vào đợt kiểm tra định kỳ lần 3 Các két dầu bôi trơn | Đối với các két dầu đốt: (1) Nếu các két dầu đốt trong vùng chứa hàng của tàu dầu hoặc của các tàu khác được kiểm tra bên ngoài và Đăng kiểm xác nhận ở tình trạng tốt, thì phạm vi kiểm tra bên trong có thể được giảm đến còn một nửa số két được chọn, nhưng không ít hơn hai két. Trong trường hợp nếu có các két sâu chứa dầu đốt, thì phải chọn một két hoặc nhiều hơn để kiểm tra bên trong. (2) Nếu các két dầu đốt khác với các két nêu ở (1) được kiểm tra bên ngoài và Đăng kiểm xác nhận ở tình trạng tốt, thì phạm vi kiểm tra bên trong có thể được giảm đến một két được lựa chọn trong số các két ở buồng máy. Bất kể quy định trên, vào các đợt kiểm tra định kỳ phải kiểm tra bên trong các két mũi và đuôi. Nếu các két dầu bôi trơn được kiểm tra bên ngoài và Đăng kiểm xác nhận ở tình trạng tốt, thì phạm vi kiểm tra bên trong có thể được giảm đến một két được lựa chọn. Bất kể quy định trên, vào các đợt kiểm tra định kỳ phải kiểm tra bên trong các két mũi và đuôi. |
5.5. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
5.5.1. Quy định chung
Ngoài các quy định 5.2 và 5.3, quy định 5.5 áp dụng cho việc kiểm tra định kỳ đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm.
5.5.2. Kiểm tra
Vào các đợt kiểm tra định kỳ các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, phải tiến hành kiểm tra theo quy định ở 4.5.2 và kiểm tra các không gian, kết cấu và trang thiết bị như quy định ở Bảng 1B/5.28
Bảng 1B/5.2. Những yêu cầu bổ sung kiểm tra bên trong đối với các tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
Kiểm tra định kỳ | Các khoang, két phải kiểm tra | Lưu ý trong kiểm tra |
Tất cả các đợt kiểm tra định kỳ | 1. Tất cả các khoang hàng (ngoài trừ các khoang hàng ở tàu chở xô khí hóa lỏng) | Đối với các tàu chở dầu, phải kiểm tra kỹ các két dằn/hàng hỗn hợp (nếu có), phải lưu ý đặc biệt đến lịch sử dằn và mức độ của hệ thống chống ăn mòn được trang bị. Đối với các tàu chở dầu, phải kiểm tra tình trạng của mặt trong tôn đáy két để đảm bảo chắc chắn rằng tôn đáy không bị rỗ mòn quá mức. Đối với các tàu chở dầu, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, phải tháo các miệng loe của ống hút hàng để có thể kiểm tra tôn đáy của két và các vách ở vùng lân cận. |
2. Tất cả các két dằn, tất cả các két và không gian tiếp giáp với các khoang hàng (buồng bơm, buồng máy nén hàng, hầm ống, khoang cách ly và khoang trống) | 1. Đối với các tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm Căn cứ vào kết quả kiểm tra bên trong, phải tiến hành kiểm tra hàng năm bên trong các két dằn, nếu phát hiện thấy bất kỳ điểm nào trong các điểm nêu từ (a) đến (b) dưới đây: (a) Lớp sơn bảo vệ ở tình trạng kém và không được sơn lại thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm (b) Lớp sơn bảo vệ không có từ khi đóng mới hoặc kém hiệu quả, phải kiểm tra mở rộng cho các két cùng loại khác Phải kiểm tra kỹ bên trong buồng bơm và lưu ý đến hệ thống làm kín của tất cả các lỗ khoét để ống xuyên qua trên các vách, hệ thống thông gió, bệ và đệm làm kín của bơm. 2. Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng: Đối với các két dằn, kể cả các két đáy đôi, nếu phát hiện thấy lớp sơn bảo vệ ở tình trạng kém và không được sơn lại thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm hoặc không có từ khi đóng mới, thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. Đối với với các két dằn đáy đôi có tình trạng như xác định, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. Các két dằn chuyển đổi thành khoang trống phải được kiểm tra phù hợp với các quy định tương ứng cho két dằn. |
Bảng 1B/5.3. Các yêu cầu bổ sung kiểm tra bên trong đối với tàu hàng rời
Kiểm tra định kỳ | Các khoang, két phải kiểm tra | Lưu ý trong kiểm tra |
Tất cả các đợt kiểm tra định kỳ | 1. Tất cả các két dằn và mọi không gian tiếp giáp với các khoang hàng (hầm ống, khoang cách ly và khoang trống) | Đối với các két dằn, trừ các két đáy đôi, nếu phát hiện thấy sơn phủ ở tình trạng kém mà không được sơn lại hoặc không có sơn bảo vệ từ trước, thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. Đối với các két đáy đôi có tình trạng như trên, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. Các két dằn chuyển đổi thành khoang trống phải được kiểm tra phù hợp với các quy định tương ứng cho két dằn. |
Bảng 1B/5.4. Các yêu cầu bổ sung kiểm tra bên trong đối với các tàu hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500
Kiểm tra định kỳ | Các khoang, két phải kiểm tra | Lưu ý trong kiểm tra |
Tất cả các đợt kiểm tra định kỳ | 1. Tất cả các khoang hàng | Đối với các két dằn, trừ các két đáy đôi, nếu phát hiện thấy sơn phủ ở tình trạng kém mà không được sơn lại hoặc không có sơn bảo vệ từ trước, thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. Đối với các két đáy đôi có tình trạng như trên, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết thì phải tiến hành kiểm tra bên trong hàng năm. Các két dằn chuyển đổi thành khoang trống phải được kiểm tra phù hợp với các quy định tương ứng cho két dằn. |
2. Tất cả các két dằn và các không gian tiếp giáp với các khoang hàng (hầm ống, khoang cách ly và khoang trống) |
Bảng 1B/5.5-1. Những yêu cầu về kiểm tra tiếp cận đối với tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
Kiểm tra định kỳ | Kết cấu được kiểm tra tiếp cận |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Một khung sườn khỏe (A) trong một két dằn giữa hai lớp vỏ*1 đối với các tàu có kết cấu vỏ kép hoặc trong một két dằn mạn, nếu có, hoặc một khoang hàng mạn được dùng chủ yếu để chứa nước dằn đối với tàu không có kết cấu vỏ kép. 2. Một xà ngang boong (B) trong 1 khoang hàng hoặc trên boong 3. Một vách ngang (C) trong một két dằn vỏ kép*1 (chỉ áp dụng đối với tàu chở dầu vỏ kép) 4. Phần dưới của một vách ngang (D) trong một két dằn (trừ tàu dầu vỏ kép) 5. Phần dưới của một vách ngang ((D) trong 1 khoang hàng mạn*2 6. Phần dưới của một vách ngang (D) trong 1 khoang hàng ở tâm tàu. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi (kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Tất cả các khung sườn khỏe (A) trong 1 két dằn giữa hai lớp vỏ*1 đối với các tàu có kết cấu vỏ kép, hoặc trong 1 két dằn mạn, nếu có, hoặc trong 1 khoang hàng mạn được dùng chủ yếu để chứa nước dằn đối với các tàu không có kết cấu vỏ kép 2. Khu vực bẻ góc và phần trên của 1 khung sườn khỏe (H) trong mỗi két dằn còn lại (chỉ áp dụng đối với các tàu chở dầu vỏ kép) 3. Một xà ngang boong (B) trong hoặc trên mỗi két dằn còn lại, nếu có (trừ tàu chở dầu vỏ kép) 4. Một xà ngang boong (B) trong hoặc trên 1 khoang hàng mạn (trừ tàu chở dầu vỏ kép) 5. Một xà ngang boong (B) trong hoặc hai khoang hàng ở tâm tàu (đối với tàu dầu vỏ kép – hai khoang hàng) 6. Một vách ngang (C) trong tất cả các két dằn giữa hai lớp vỏ *1 (chỉ áp dụng đối với các tàu chở dầu vỏ kép) 7. Cả hai vách ngang (C) trong 1 két dằn mạn, nếu có, hoặc trong 1 khoang hàng mạn được dùng chủ yếu để chứa nước dằn (trừ tàu chở dầu vỏ kép) 8. Phần dưới của một vách ngang (D) trong mỗi két dằn còn lại (trừ tàu chở dầu vỏ kép) 9. Phần dưới của một vách ngang (D) trong 1 khoang hàng mạn *2 10. Phần dưới của một vách ngang (D) trong hai khoang hàng ở tâm tàu 11. Mọi tấm tôn và kết cấu bên trong (G) trong 1 két dằn giữa hai lớp vỏ *1 đối với các tàu có kết cấu vỏ kép, hoặc trong két dằn mạn đối với các tàu không có kết cấu vỏ kép (chỉ áp dụng đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm). |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 tuổi đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | (a) Đối với tàu chở dầu: 1. Tất cả các khung sườn khỏe (A) trong tất cả các két dằn 2. Tất cả các khung sườn khỏe (A) trong 1 khoang hàng mạn (hoặc một khoang hàng đối với các tàu chở dầu vỏ kép) 3. Tối thiểu 30% số khung sườn khỏe (A) trong mỗi khoang hàng mạn còn lại *3 (trừ tàu chở dầu vỏ kép) 4. Một khung sườn khỏe (A) trong mỗi khoang hàng mạn còn lại (chỉ áp dụng đối với các tàu chở dầu vỏ kép) 5. Tất cả các vách ngang (C) trong tất cả các khoang hàng và két dằn 6. Tối thiểu 30% số đà ngang đáy và xà ngang boong (E) trong mỗi khoang hàng ở tâm tàu (trừ tàu chở dầu vỏ kép) 7. Các khu vực khác, khi Đăng kiểm thấy cần thiết (F). (b) Đối với tàu chở xô hóa chất nguy hiểm: 8. Mọi tấm tôn và kết cấu bên trong (G) của tất cả các két dằn 9. Mọi tấm tôn và kết cấu bên trong (G) của 1 khoang hàng mạn 10. Một khung ngang (A) trong mỗi khoang hàng còn lại 11. Mọi vách ngang (C) trong tất cả các khoang hàng. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 hoặc những lần tiếp theo) | Như kiểm tra định kỳ lần 3 Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì bổ sung thêm các xà ngang boong và đà ngang đáy. |
Chú thích: Các chữ viết tắt trong Bảng có nghĩa như sau:
A. Các liên kết ngang và toàn bộ khung sườn khỏe, bao gồm các thành phần kết cấu liền kề như tôn vỏ, vách dọc, các nẹp gia cường dọc, mã liên kết v.v…
B. Xà ngang boong, bao gồm các thành phần kết cấu boong liền kề như tôn boong, các nẹp gia cường dọc, mã liên kết v.v…
C. và D: Toàn bộ vách ngang, bao gồm các sống đứng và sống ngang cùng các thành phần kết cấu liền kề như các vách dọc, tôn đáy trong, tôn két hông, sống đáy, các mã liên kết, các nẹp gia cường v.v… và các kết cấu bên trong của thanh ốp dưới và trên cùng, nếu có.
E. Xà ngang boong và đà ngang đáy, bao gồm các thành phần kết cấu liền kề như tôn boong, tôn đáy, các nẹp gia cường dọc v.v…
F. Khung sườn ngang khỏe hoàn chỉnh bổ sung, bao gồm các thành phần kết cấu liền kề giống như A.
G. Két hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các vách biên của két, kết cấu bên trong và kết cấu bên ngoài trên boong trong khu vực két.
H. Khu vực bẻ góc bao gồm vách nghiêng và các liên kết với tôn vách trong và tôn đáy đôi, đến khoảng cách 2 mét từ các góc dọc theo vách và đáy đôi; và các thành phần kết cấu lân cận. Phần đỉnh bao gồm 5 mét đỉnh của sườn khỏe và các thành phần kết cấu lân cận.
*1 Két giữa hai lớp vỏ: nghĩa là két bao gồm cả két đáy đôi, két mạn kép và két boong đôi, nếu có, mặc dù các két này tách rời nhau.
*2 Đối với các tàu chở dầu vỏ kép, nếu không có khoang hàng ở giữa tàu (như trường hợp có vách dọc tâm), các vách ngang trong các két mạn phải được kiểm tra.
*3 30% phải được làm tròn đến số nguyên toàn bộ tiếp theo.
Bảng 1B/5.5-2. Những yêu cầu về kiểm tra tiếp cận đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
Kiểm tra định kỳ | Kết cấu được kiểm tra tiếp cận |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Một khung sườn khỏe trong két dằn đại diện *1 (A) 2. Phần dưới của một vách ngang trong két dằn *2 (C) |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Tất cả các khung sườn khỏe trong két dằn là két vỏ mạn kép hoặc két đỉnh mạn (nếu két đó không gắn liền với két dằn khác được lựa chọn*2) (A) 2. Một khung sườn khỏe trong mỗi két dằn còn lại (A) 3. Một vách ngang trong mỗi két dằn (B) |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3 hoặc những lần tiếp theo) | 1. Mọi khung sườn khỏe trong tất cả két dằn (A) 2. Mọi vách ngang trong tất cả két dằn (B) |
Chú thích:
Các chữ viết tắt trong Bảng có nghĩa như sau:
A. Các liên kết ngang và toàn bộ khung sườn khỏe, bao gồm các thành phần kết cấu liền kề như tôn vỏ, vách dọc, các nẹp gia cường dọc, mã liên kết v.v…
B. Bao gồm các sống đứng và sống nằm, các thành phần kết và các kết cấu vách dọc liền kề
C. Bao gồm các sống đứng và sống nằm và các thành phần kết cấu liền kề
*1 Một két dằn được lựa chọn trong số các két dằn đỉnh mạn, vỏ mạn kép và két hông. Thậm chí các phần đã đề cập ở trên là các két riêng biệt, thì chúng cũng được coi như một két dằn.
*2 Một két dằn có thể được lựa chọn trong số các két dằn kể cả két mũi/két đuôi.
*3 Đối với các tàu có các két độc lập kiểu C, với tiết diện ngang giữa tàu tương tự như tiết diện ngang giữa tàu của tàu hàng khô tổng hợp, thì phạm vi kiểm tra tiếp cận có thể do đăng kiểm viên hiện trường trực tiếp xem xét quyết định.
Bảng 1B/5.6-1. Những yêu cầu về kiểm tra tiếp cận đối với tàu hàng rời (trừ tàu chở quặng)
Loại kiểm tra | Kết cấu được kiểm tra tiếp cận |
Các yêu cầu đối với tàu không phải là tàu hàng rời vỏ kép*1 | |
Kiểm tra các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Tất cả các sườn trong mọi khoang hàng, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề (A) 2. Hai vách ngang khoang hàng được lựa chọn và phần chân các vách ngang còn lại, kể cả các nẹp và sống (C) 3. Một sườn khỏe cùng với tôn liên kết và các xà dọc trong 2 két nước dằn đại diện cho mỗi loại (két đỉnh mạn hoặc két hông) (B) 4. Ống thông hơi và ống đo trong khoang hàng ở vùng đỉnh két |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Tất cả các sườn trong mọi khoang hàng, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề (A) 2. Tất cả các vách ngang trong mọi khoang hàng, kể cả các nẹp và sống (C) 3. Khoảng một nửa số sườn khỏe cùng với tôn liên kết và các xà dọc, phần trên và dưới của từng vách ngăn trong két dằn đại diện của mỗi loại (két đỉnh mạn hoặc két hông) (B) 4. Một sườn khỏe cùng với tôn liên kết và các xà dọc trong mỗi két dằn còn lại (B) 5. Các vách ngang trước và sau (kể cả các nẹp và sống) trong một két dằn (B) 6. Tất cả tôn boong và kết cấu dưới boong nằm trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các miệng khoang hàng 7. Các thành phần kết cấu quy định ở 4. của kiểm tra định kỳ lần 1 nói trên. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 tuổi đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | 1. Tất cả các sườn trong mọi khoang hàng, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề (A) 2. Tất cả các vách ngang trong mọi khoang hàng, kể cả các nẹp và sống (C) 3. Tất cả các sườn khỏe cùng với tôn liên kết, các xà dọc và tất cả các vách ngang trong mỗi két dằn, kể cả các nẹp và sống (B) 4. Các thành phần kết cấu quy định ở 6. và 7. của kiểm tra định kỳ lần 2 nói trên. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và các lần tiếp theo) | 1. Như quy định đối với đợt kiểm tra định kỳ lần 3. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời vỏ kép (trừ tàu chở quặng) | |
Kiểm tra các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 2. Hai vách ngang của khoang hàng được chọn và vùng chân của các vách ngang còn lại, kể cả các nẹp và sống (C) 3. Một sườn ngang khỏe cùng với tôn liên kết và các nẹp dọc trong hai két dằn đại diện của mỗi loại (gồm két đỉnh mạn phía mũi tàu và két dằn mạn kép ở cả hai mạn) (B) 3. Các ống thông hơi và ống đo trong khoang hàng ở vùng đỉnh két. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Một vách ngang trong mỗi khoang hàng và vùng chân của các vách ngang còn lại, kể cả các nẹp và sống (C) 2. Khoảng 1/2 số sườn khỏe cùng với tôn liên kết và các nẹp dọc trong một két dằn đại diện của mỗi loại (gồm két đỉnh mạn, két hông hoặc két mạn) (B) 3. Một sườn ngang khỏe cùng với tôn liên kết và các nẹp dọc trong mỗi két dằn còn lại (B) 4. Các vách ngang trước và sau (kể cả các nẹp và sống trong một tiết diện ngang, bao gồm két đỉnh mạn, két hông và két dằn mạn kép (B) 5. Một số lượng thích hợp, ít nhất là 1/4 tổng số nẹp trên vỏ mạn hoặc nẹp vách dọc tại vùng mũi/giữa/sau ở cả hai mạn trong két mạn kép phía mũi (A) 6. Tất cả tôn boong và kết cấu dưới boong bên trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các khoang hàng 7. Các thành phần kết cấu như nêu ở 3 của kiểm tra định kỳ lần 1 nói trên. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | 1. Tất cả các vách ngang trong mọi khoang hàng, kể cả các nẹp và sống (C) 2. Tất cả các sườn ngang khỏe cùng với tôn liên kết, các nẹp dọc và mọi vách ngang (kể cả các nẹp và sống) trong mỗi két dằn (B) 3. Một số lượng thích hợp, ít nhất là 1/4 tổng số nẹp trên vỏ mạn hoặc nẹp vách dọc tại vùng mũi/giữa/sau ở cả hai mạn trong két mạn kép phía mũi (A) 4. Các thành phần kết cấu như nêu ở 6. và 7. của kiểm tra định kỳ lần 2 nói trên |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và các lần tiếp theo) | 1. Tất cả các nẹp ở vỏ mạn hoặc vách dọc trong các két mạn kép (A) 2. Các thành phần kết cấu như quy định ở 1., 2. và 4. của kiểm tra định kỳ lần 3 nói trên |
Chú thích:
1. Các chữ viết tắt trong Bảng có nghĩa như sau:
A: Sườn ngang khoang hàng hoặc các nẹp ở mạn hoặc các vách dọc ở các két đáy đôi
B: Khung sườn ngang khỏe hoặc vách ngang kín nước ở khoang mũi hoặc khoang đuôi, các két đỉnh mạn, hông tàu và các két dằn mạn kép, kể cả các thành phần kết cấu liền kề
C: Bao gồm tấm và kết cấu bên trong của các đế trên và dưới
D: Bao gồm các sống đứng, sống nằm và các thành phần kết cấu như vách dọc, tôn đáy trong, tôn hông, sống đáy, các mã và nẹp v.v…
2. Kiểm tra tiếp cận vách ngang phải tiến hành tối thiểu ở 4 mức như quy định sau đây:
(1) Ngay trên đáy trong và ngay trên đường giao tấm ốp góc (nếu có) và tấm nghiêng chân vách đối với những tàu không có bệ vách dưới.
(2) Ngay trên và dưới tôn vỏ bệ vách dưới (đối với những tàu có bệ vách dưới) và ngay trên đường giao của tấm nghiêng chân vách;
(3) Khoảng giữa chiều cao của vách;
(4) Ngay dưới tấm tôn boong trên và ngay cạnh két mạn trên, ngay bên dưới tôn vỏ bệ vách trên đối với những tàu có lắp bệ vách trên (upper stool) hoặc ngay dưới các két đỉnh mạn.
3. Két mạn kép của tàu hàng rời mạn kép được coi như két rời, thậm chí nó tiếp nối với cả két đỉnh mạn hoặc két hông.
*1 Đối với tàu chở hàng rời có các khoang hàng kết hợp, ví dụ có một số khoang hàng mạn đơn, một số khoang hàng khác có mạn kép, thì các quy định đối với tàu hàng rời mạn kép được áp dụng cho các khoang hàng mạn kép và các không gian mạn liên quan.
Bảng 1B/5.6-2. Những yêu cầu về kiểm tra tiếp cận đối với tàu chở quặng
Loại kiểm tra | Kết cấu được kiểm tra tiếp cận |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Một khung sườn khỏe trong két dằn mạn (A) 2. Phần dưới của một vách ngang trong két dằn mạn (D) 3. Hai vách ngang khoang hàng được lựa chọn và phần dưới của vách ngang còn lại, kể cả các nẹp và sống (E) 4. Các ống thông hơi và ống đo trong các khoang hàng ở vùng đỉnh két. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Tất cả các khung sườn khỏe trong két dằn mạn (A) 2. Một khung ngang boong trong mỗi két dằn còn lại (B) 3. Vách ngang trước và sau của két dằn mạn (C) 4. Phần chân của một vách ngang ở mỗi két dằn còn lại (D) 5. Một vách ngang trong từng khoang hàng và phần dưới của các vách ngang còn lại, kể cả các nẹp và sống (E) 6. Tất cả các tấm boong và kết cấu dưới boong nằm trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các miệng khoang hàng 7. Các ống thông hơi và ống đo trong các khoang hàng ở vùng đỉnh két. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | 1. Tất cả các khung sườn khỏe trong mỗi két dằn (A) 2. Tất cả các vách ngang trong mỗi két dằn (C) 3. Một khung sườn khỏe trong mọi khoang mạn trống (A). Tuy nhiên, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, có thể phải kiểm tra tiếp cận các khung sườn khỏe khác trong các khoang trống 4. Tất cả các vách ngang trong từng khoang hàng, kể cả các nẹp và sống (E) 5. Tất cả các tấm boong và kết cấu dưới boong nằm trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các miệng khoang hàng 6. Các ống thông hơi và ống đo trong các khoang hàng ở vùng đỉnh két. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và các lần tiếp theo) | 1. Như quy định đối với đợt kiểm tra định kỳ lần 3. |
Chú thích:
1. Các chữ viết tắt trong Bảng có nghĩa như sau:
A: Các liên kết ngang và toàn bộ khung sườn khỏe, bao gồm các thành phần kết cấu liền kề như tôn vỏ, vách dọc, các nẹp dọc, các mã liên kết v.v…
B: Bao gồm các kết cấu boong liền kề với boong ngang như tôn boong, các nẹp dọc, các mã liên kết v.v…
C và D: Bao gồm các sống đứng, sống nằm và các thành phần kết cấu như vách dọc, tôn đáy trong, tôn hông, sống đáy, các mã và nẹp v.v..
E: Bao gồm các tấm và kết cấu bên trong của các bệ chân và đỉnh vách, nếu có.
2. Kiểm tra tiếp cận vách ngang phải tiến hành tối thiểu ở 4 mức như quy định sau đây:
(1) Ngay trên đáy trong và ngay trên đường giao tấm ốp góc (nếu có) và tấm nghiêng chân vách đối với những tàu không có bệ vách dưới;
(2) Ngay trên và dưới tôn vỏ bệ vách dưới (đối với những tàu có bệ vách dưới) và ngay trên đường giao của tấm nghiêng chân vách;
(3) Khoảng giữa chiều cao của vách;
(4) Ngay dưới tấm tôn boong trên và ngay cạnh két mạn bên trên, ngay bên dưới tôn vỏ bệ vách trên đối với những tàu có lắp bệ vách trên (bệ đỉnh vách) hoặc ngay dưới các két đỉnh mạn.
3. Két mạn kép của tàu chở hàng rời vỏ kép được coi như két riêng biệt ngay cả khi nó nối kết với cả két đỉnh mạn hoặc két hông.
Bảng 1B/5.7. Những yêu cầu về kiểm tra tiếp cận đối với tàu hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500
Kiểm tra định kỳ | Các kết cấu phải kiểm tra tiếp cận |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Các sườn được chọn trong một khoang hàng mũi, một khoang hàng lái cùng với các không gian nội boong liên quan và phần chân của các sườn còn lại, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề. 2. Phần chân của các sườn trong tất cả các khoang hàng còn lại, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề 3. Một vách ngang (1) được chọn và phần chân của tất cả các vách ngang còn lại, bao gồm cả các nẹp và sống 4. Các ống thông hơi và ống đo trong khoang hàng ở đỉnh két. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Các sườn được chọn trong tất cả các khoang hàng và không gian nội boong liên quan, phần chân của các sườn còn lại, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề. 2. Một vách ngang và phần chân của một vách ngang nữa trong mỗi khoang hàng, bao gồm cả các nẹp và sống 3. Cả vách trước và vách sau trong một két dằn mạn, kể cả các nẹp và sống 4. Một sườn ngang khoẻ cùng với tôn liên kết và các nẹp dọc, trong hai két đại diện cho từng loại, kể cả két đỉnh mạn, két hông, két mạn hoặc két đáy đôi 5. Vùng tôn boong được chọn và các thành phần kết cấu dưới boong nằm trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các khoang hàng (2) 6. Vùng được chọn của các tấm tôn đáy trong 7. Các ống thông hơi và ống đo trong khoang hàng ở đỉnh két. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | 1. Tất cả các sườn trong khoang hàng phía dưới ở mũi và 25% số sườn trong mỗi khoang hàng còn lại, các không gian nội boong, phần chân của các sườn còn lại, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề 2. Tất cả các vách ngang trong mọi khoang hàng, gồm cả các nẹp và sống 3. Tất cả các vách ngang trong mọi két dằn, kể cả các nẹp và sống 4. Tất cả các sườn khỏe cùng với tôn liên kết và các nẹp dọc trong từng két dằn (bao gồm két đỉnh mạn, két hông, két mạn hoặc két đáy đôi) 5. Tất cả các tấm tôn boong và các thành phần kết cấu dưới boong nằm trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các khoang hàng (2) 6. Toàn bộ diện tích tôn đáy trong 7. Các ống thông hơi và ống đo trong khoang hàng ở vùng đỉnh két |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và các lần tiếp theo) | 1. Tất cả các sườn trong mọi khoang hàng và không gian nội boong liên quan, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề. 2. Các thành phần kết cấu như quy định từ 2 đến 7 của kiểm tra định kỳ lần 3 nói trên. |
Chú thích:
1. Kiểm tra tiếp cận các vách ngang phải được thực hiện tối thiểu ở 3 mức sau đây:
(A) Ngay trên đáy trong và ngay trên các boong nội boong, nếu có
(B) Giữa chiều cao vách, đối với các tàu không có nội boong.
(C) Ngay trên tôn boong trên và tôn boong nội boong.
2. Các tấm tôn boong và các thành phần kết cấu dưới boong nằm trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các khoang hàng.
Bảng 1B/5.8. Quy định về đo chiều dày kết cấu đối với tàu hàng
Kiểm tra định kỳ | Các thành phần kết cấu được đo chiều dày |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Khu vực nghi ngờ 2. Trong các khoang hàng nếu chở hàng có tốc độ ăn mòn nhanh đối với kết cấu thép, như gỗ súc, muối, than, quặng sun phua, v.v…, phải đo chiều dày chân sườn khỏe (phần mỏng nhất của sườn khỏe nếu là sườn ghép) và các mã hông của ít nhất ba sườn khoang tại các phần: trước, giữa và sau của mỗi khoang hàng, ở cả hai bên mạn tàu và một dải chân, các dải tôn ở khu vực nội boong của tất cả các vách ngang kín nước trong các khoang hàng cùng với các kết cấu bên trong 3. Đối với các két đỉnh mạn, két hông và két sâu dùng làm két dằn: hai đầu và phần giữa (kể cả bản mép) của một khung ngang hoặc của các kết cấu chính tương ứng trong một két chọn tùy ý từ mỗi loại két |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Những phần sau đây của kết cấu ở vùng 0,5L giữa tàu: (1) Từng tấm tôn ở một tiết diện ngang của tôn boong chính đối với toàn bộ một xà boong của tàu (2) Từng tấm tôn boong chính ở vùng két nước dằn, nếu có (3) Từng tấm tôn boong chính mà bên trên hoặc bên dưới nó có xếp hàng gỗ súc hoặc các loại hàng khác có xu hướng thúc đẩy nhanh quá trình ăn mòn. 3. Trong các khoang hàng như quy định ở 2. của kiểm tra định kỳ lần 1: hai đầu của sườn khỏe (phần mỏng nhất của sườn khỏe, nếu là sườn ghép) và các mã mút của chúng, số lượng tương ứng với số sườn (ít nhất phải bằng 1/3 tổng số sườn trong mỗi khoang hàng) tại phần trước, giữa và sau của mỗi khoang hàng ở cả hai mạn và tất cả các dải chân và các dải tôn ở khu vực nội boong của tất cả các vách ngang kín nước trong các khoang hàng cùng với các kết cấu bên trong 4. Trong các khoang hàng khác với khoang hàng ở 3. nói trên, các phần tử kết cấu như quy định ở 2. của kiểm tra định kỳ lần 1 5. Cả hai đầu và phần giữa của mỗi thành quây miệng khoang hàng phía mạn và 2 đầu (tôn và nẹp gia cường) 6. Đối với các két đỉnh mạn, két hông và két sâu được dùng làm két dằn: cả hai đầu và phần giữa (kể cả bản mép) của khoảng 1/2 số khung ngang hoặc các thành phần kết cấu chính tương ứng và ít nhất một tấm ở đầu trên và đầu dưới của mỗi vách trong 1 két chọn tùy ý từ mỗi loại két 7. Đối với các két đỉnh mạn, két hông và các két sâu còn lại được dùng làm két dằn: hai đầu và phần giữa của một khung ngang hoặc của các thành phần kết cấu chính tương ứng (kể cả bản mép) |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Các phần kết cấu sau đây: (1) Từng tấm tôn boong chính trong vùng 0,5L giữa tàu (2) Từng tấm tôn và phần tử kết cấu ở 2 mặt cắt ngang trong vùng 0,5L giữa tàu. Tuy nhiên, đối với những tàu có chiều dài dưới 100 m, số lượng các mặt cắt ngang có thể giảm xuống còn 1 (3) Một dải tôn mạn ở vùng đường nước thay đổi được lựa chọn trong khu vực khoang hàng ngoài vùng 0,5L giữa tàu ở mỗi mạn tàu 3. Trong tất cả các khoang hàng, phần chân và đầu sườn khỏe (phần mỏng nhất của sườn, nếu là sườn ghép) và các mã mút sườn, số lượng tương ứng với sườn khoang (ít nhất bằng 1/3 toàn bộ số sườn trong mỗi khoang hàng) tại các phần: trước, giữa và sau của mỗi khoang hàng ở cả hai mạn và tất cả các dải chân và các dải tôn ở khu vực nội boong của tất cả các vách ngang kín nước trong các khoang hàng cùng với các kết cấu bên trong 4. Các kết cấu bên trong của các khoang mũi và lái 5. Cả hai đầu và phần giữa của từng thành quây miệng khoang hàng phía mạn và 2 đầu (tôn và nẹp gia cường) 6. Tất cả các nắp khoang hàng (tôn và nẹp gia cường) 7. Đối với tất cả các két đỉnh mạn, két hông và két sâu được dùng làm két dằn: cả hai đầu và phần giữa (kể cả bản thành) của khoảng 1/2 số khung ngang hoặc các kết cấu chính tương ứng và mỗi tấm ở phần trên cùng và phần chân của từng vách. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 đến 20 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Các phần kết cấu sau đây: (1) Toàn bộ chiều dài của tất cả tấm tôn boong chính lộ thiên (2) Từng tấm và kết cấu ở 3 mặt cắt ngang trong phạm vi 0,5L giữa tàu. Tuy nhiên, đối với các tàu có chiều dài nhỏ hơn 100m số lượng mặt cắt có thể giảm xuống còn 2. (3) Toàn bộ chiều dài của tất cả các dải tôn ở vùng đường nước thay đổi, cả mạn trái và mạn phải. 3. Tôn boong thượng tầng hở đại diện (boong dâng đuôi, lầu lái và thượng tầng mũi). 4. Toàn bộ chiều dải tôn ky. Cũng như các tấm tôn đáy ở khu vực khoang cách ly, buồng máy và mút sau của các két. 5. Tấm tôn của hộp thông biển. Tôn vỏ ở khu vực xả mạn nếu Đăng kiểm thấy cần thiết. 6. Các thành phần kết cấu như quy định ở từ 3 đến 7 của kiểm tra định kỳ lần 3. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 20 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 5 và những lần tiếp theo) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Từng tấm tôn và thành phần kết cấu trong ba mặt cắt ngang trong phạm vi 0.5L giữa tàu 3. Các thành phần kết cấu như quy định ở từ 2. đến 6. của kiểm tra định kỳ lần 4 (trừ 2(2)). |
Bảng 1B/5.9. Các yêu cầu đo chiều dày bổ sung đối với các tàu hàng ở vùng bị ăn mòn nhiều
Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
1. Tấm tôn | Khu vực nghi ngờ và các tấm liền kề | 5 mẫu trên 1 mét vuông |
2. Các sống | Khu vực nghi ngờ | 5 mẫu trên 1 mét vuông |
3. Các nẹp | Khu vực nghi ngờ | 3 mẫu ở đường ngang bản thành khỏe 3 mẫu trên bản mép |
Bảng 1B/5.10-1. Các yêu cầu về đo chiều dày đối với các tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
Kiểm tra định kỳ | Các thành phần kết cấu được đo chiều dày |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Khu vực nghi ngờ 2. Từng tấm tôn boong trong một mặt cắt ngang ở khu vực két dằn (nếu có) hoặc một khoang hàng chủ yếu được dùng để chứa nước dằn trong khu vực hàng. 3. Các thành phần kết cấu phải kiểm tra tiếp cận để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn. 4. Các ống dầu hàng, dầu dốt, ống dằn và ống thông hơi kể cả các trụ và ống góp thông hơi, các ống khí trơ và các đường ống khác trong buồng bơm và trên boong thời tiết, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết sau khi xem xét kết quả kiểm tra chung quy định ở 5.2.2. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Trong khu vực hàng: (1) Từng tấm tôn boong (2) Một mặt cắt ngang 3. Các thành phần kết cấu phải kiểm tra tiếp cận để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn. 4. Các dải tôn ở vùng đường nước thay đổi được chọn, ngoài khu vực hàng. 5. Các ống dầu hàng, dầu đốt, ống dằn, ống thông hơi kể cả các trụ và ống góp thông hơi, các ống khí trơ và các đường ống khác trong buồng bơm và trên boong thời tiết, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết sau khi xem xét kết quả kiểm tra chung quy định ở 5.2.2. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Trong khu vực hàng hóa: (1) Từng tấm tôn boong (2) Hai mặt cắt ngang 3. Tất cả các kết cấu được đưa vào kiểm tra tiếp cận để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn. 4. Các dải tôn mạn được chọn ở trên và dưới đường nước ngoài khu vực hàng. 5. Tất cả các dải tôn mạn ở trên và dưới đường nước trong khu vực hàng hóa 6. Các kết cấu bên trong két mút mũi và đuôi. 7. Các ống dầu hàng, dầu dốt, ống dằn kể cả các trụ và ống góp thông hơi, các đường ống khí trơ và các đường ống khác trong buồng bơm và trên boong thời tiết, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết sau khi xem xét kết quả kiểm tra chung như quy định ở 5.2.2. 8. Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, phải kiểm tra các ống dầu hàng bằng thép nằm ngoài khoang hàng được lựa chọn và các ống dằn xuyên qua khoang hàng. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và những lần tiếp theo) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Trong khu vực hàng: (1) Từng tấm tôn boong. (2) Ba mặt cắt ngang (3) Từng tấm tôn đáy 3. Tất cả các thành phần kết cấu phải kiểm tra tiếp cận để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn. 4. Tất cả các dải tôn mạn ở vùng đường nước thay đổi. 5. Các kết cấu bên trong khoang mút mũi và khoang mút đuôi. 6. Tôn boong chính lộ thiên được chọn bên ngoài khu vực hàng. 7. Tôn boong thượng tầng hở đại diện (gồm boong dâng đuôi, boong lầu lái và boong thượng tầng mũi). 8. Toàn bộ chiều dài dải tôn ky và một số lượng thích hợp các dải tôn đáy ở khu vực khoang cách ly, buồng máy và mút sau của các két bên ngoài khu vực hàng. 9. Tấm tôn của hộp thông biển. Tôn vỏ ở khu vực xả mạn nếu Đăng kiểm thấy cần thiết. 10. Các ống dầu hàng, dầu đốt, ống dằn, ống thông hơi kể cả các trụ và ống góp thông hơi, các ống khí trơ và các đường ống khác trong buồng bơm và trên boong thời tiết, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết sau khi xem xét kết quả kiểm tra chung như quy định ở 5.2.2 11. Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, phải đo chiều dày các ống dầu hàng bằng thép được lựa chọn nằm ngoài khoang hàng và các ống dằn xuyên qua khoang hàng. |
Bảng 1B/5.10-2. Các yêu cầu về đo chiều dày đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng
Kiểm tra định kỳ | Các thành phần kết cấu được đo chiều dày |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Khu vực nghi ngờ 2. Một tiết diện ngang của tấm tôn boong đối với thân tàu trong phạm vi 0,5L giữa tàu ở vùng két dằn, nếu có 3. Các thành phần kết cấu phải kiểm tra tiếp cận để đánh giá chung và lập hồ sơ mẫu ăn mòn |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Trong khu vực hàng: (1) Từng tấm tôn boong (2) Một tiết diện ngang thân tàu trong phạm vi 0,5L giữa tàu ở vùng két dằn, nếu có. 3. Các thành phần kết cấu phải kiểm tra tiếp cận để đánh giá chung và lập hồ sơ mẫu ăn mòn 4. Dải tôn mạn và dải tôn vùng đường nước thay đổi nằm ngoài khu vực hàng được lựa chọn |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Trong khu vực hàng: (1) Từng tấm tôn boong (2) Hai tiết diện ngang thân tàu, có ít nhất một tiết diện trong phạm vi 0,5L giữa tàu ở vùng két dằn, nếu có (3) Tất cả các dải tôn mạn và dải tôn vùng đường nước thay đổi. 3. Các thành phần kết cấu phải kiểm tra tiếp cận để đánh giá chung và lập hồ sơ mẫu ăn mòn 4. Dải tôn mạn và dải tôn vùng đường nước thay đổi nằm ngoài khu vực hàng được lựa chọn |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và những lần tiếp theo) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Trong khu vực hàng: (1) Từng tấm tôn boong. (2) Hai tiết diện ngang thân tàu, có ít nhất một tiết diện trong phạm vi 0,5L giữa tàu ở vùng két dần, nếu có (3) Từng tấm tôn đáy (4) Tôn ky hộp và các kết cấu bên trong. 3. Các thành phần kết cấu phải kiểm tra tiếp cận để đánh giá chung và lập hồ sơ mẫu ăn mòn. 4. Tất cả các dải tôn mạn và dải tôn vùng đường nước thay đổi. |
Bảng 1B/5.11. Các yêu cầu về đo chiều dày bổ sung đối với các tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm (kết cấu đáy)
TT | Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
1 | Tôn đáy trong, tôn đáy và tôn kết cấu két hông | (a) Tối thiểu 3 vùng trong két, bao gồm vùng phía sau. Đo xung quanh và dưới tất cả các miệng hút. (b) Tấm tôn có nghi ngờ và các tấm xung quanh (nếu có) | (a) 5 mẫu cho mỗi tấm giữa các xà dọc và đà ngang/sống (b) 5 mẫu cho mỗi tấm giữa các xà dọc trên 1 m dài |
2 | Các xà dọc đáy trong, đáy và kết cấu két hông | Tối thiểu 3 xà dọc trong mỗi vùng tại tấm được đo | 3 mẫu trên đường cắt ngang bản mép và 3 mẫu trên tấm thành đứng |
3 | Các sống đáy và mã (chỉ áp dụng cho tàu dầu) | Tại các chân mã vách ngang hoặc đà ngang phía trước, phía sau và ở tâm của các khoang/két | Đo theo đường thẳng đứng trên tấm sống, cứ mỗi khoảng nẹp gia cường 1 mẫu hoặc tối thiểu 3 mẫu. 2 mẫu ngang qua bản mép. 5 mẫu trên các sống/mã vách. |
4 | Các sống ngang/đà ngang đáy (chỉ áp dụng cho tàu dầu) | 3 sườn khỏe/đà ngang trong các vùng đo tôn đáy với các mẫu ở cả hai đầu và ở giữa | 5 mẫu trên 2 m2 Các mẫu đơn trên bản mép, nếu có |
5 | Các sống dọc và đà ngang trong đáy đôi (chỉ áp dụng cho tàu chở xô hóa chất nguy hiểm) | Tấm tôn có nghi ngờ | 5 mẫu trên 1 m2 |
6 | Nẹp gia cường tấm (nếu có) | Tại vị trí lắp đặt | Đo riêng lẻ |
7 | Khung sườn khỏe của kết cấu két hông (chỉ áp dụng đối với tàu chở dầu vỏ kép) | 3 khung sườn khỏe trong các vùng đo tôn đáy | 5 mẫu trên 1 m2 Các mẫu đơn trên bản mép. |
8 | Vách ngang kín nước của kết cấu két hông hoặc vách chặn (chỉ áp dụng đối với tàu chở dầu vỏ kép) | (a) 1/3 phía dưới vách (b) 2/3 phía trên vách (c) Các nẹp gia cường (tối thiểu 3 nẹp) | (a) 5 mẫu trên 1 m2 (b) 5 mẫu trên 2 m2 Đối với tấm thành, 5 mẫu trên 1 nhịp (2 mẫu ngang qua thành tại mỗi đầu và 1 mẫu ở giữa nhịp). Đối với bản mép, các mẫu đơn ở mỗi đầu và giữa nhịp |
9 | Vách ngang kín nước của kết cấu két hông (áp dụng cho tàu chở xô hóa chất nguy hiểm) | (a) 1/3 phía dưới két (b) 2/3 phía trên két | (a) 5 mẫu trên 1 m2 (b) 5 mẫu trên 1 m2 ở các tấm xen kẽ |
10 | Khung sườn khỏe của kết cấu két hông (chỉ áp dụng cho tàu chở xô hóa chất nguy hiểm) | Tấm tôn có nghi ngờ | 5 mẫu |
Bảng 1B/5.12. Các yêu cầu về đo chiều dày bổ sung đối với tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm (kết cấu boong)
TT | Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
1 | Tôn boong | • 2 dải ngang qua két | Tối thiểu 3 mẫu ở 1 tấm trên 1 dải |
2 | Xà dọc boong | • Tối thiểu 3 xà dọc trong 2 vùng (trừ tàu chở dầu vỏ kép) • Tất cả các xà dọc thứ 3 trong cặp dải có tối thiểu 1 xà dọc (chỉ áp dụng đối với tàu chở dầu vỏ kép) | 3 mẫu theo đường thẳng đứng ở tấm thành và 2 mẫu trên bản mép (nếu có) |
3 | Sống boong và các mã | • Tại vách ngang, các chân mã phía trước, phía sau và ở giữa các két | Đo theo đường thẳng đứng trên tấm thành, cứ mỗi khoảng nẹp gia cường 1 mẫu hoặc tối thiểu 3 mẫu. 2 mẫu qua bản mép. 5 mẫu trên các sống/mã vách. |
4 | Sườn khỏe boong | • Tối thiểu 2 tấm thành với các mẫu ở giữa và cả 2 đầu nhịp | 5 mẫu trên 2m2 (đối với tàu chở dầu vỏ kép - trên 1 m2) Đo đơn trên bản mép |
5 | Các tấm thành đứng, các vách ngang trong két dằn mạn (trong phạm vi 2 m tính từ boong) (chỉ áp dụng đối với tàu chở dầu vỏ kép) | • Tối thiểu 2 tấm thành và cả 2 vách ngang | 5 mẫu trên 1 m2 |
6 | Nẹp gia cường | • Tại nơi có đặt nẹp gia cường tấm | Đo riêng lẻ |
Bảng 1B/5.13. Các yêu cầu về đo chiều dày bổ sung đối với tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm (vỏ mạn và các vách dọc)
TT | Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
1 | Vỏ mạn và tôn vách dọc • Các dải tôn trên cùng và dưới cùng, các dải tôn trong vùng sống dọc mạn | • Tấm tôn giữa từng cặp xà dọc ở tối thiểu 3 vùng | • Đo riêng lẻ 1 điểm |
• Tất cả các dải tôn khác | • Tấm tôn giữa mỗi cặp xà dọc thứ 3 trong 3 vùng như nhau | • Đo riêng lẻ 1 điểm | |
2 | Vỏ mạn và xà dọc của vách dọc, tại: | ||
• Các dải tôn trên cùng và dưới cùng | • Từng xà dọc trong 3 vùng như nhau | • 3 mẫu ngang qua tấm thành, 1 mẫu ở bản mép | |
• Tất cả các dải tôn khác | • Tất cả các xà dọc thứ 3 trong 3 vùng như nhau | • 3 mẫu ngang qua tấm thành, 1 mẫu ở bản mép | |
3 | Các mã của xà dọc | • Tối thiểu 3 vị trí ở đỉnh, giữa và đáy két trong 3 vùng như nhau | • 5 mẫu cho toàn bộ diện tích mã |
4 | Các tấm thành đứng và các vách ngang, trừ khu vực dải tôn trên cùng (chỉ áp dụng cho các két dằn mạn của tàu chở dầu vỏ kép): | ||
• Các dải tôn ở khu vực sống dọc | • Tối thiểu 2 tấm thành và cả 2 vách ngang | • 5 mẫu trên 2 m2 | |
• Tất cả các dải tôn khác | • Tối thiểu 2 tấm thành và cả 2 vách ngang | • 2 mẫu giữa mỗi cặp nẹp gia cường đứng | |
5 | Các sống dọc (chỉ áp dụng cho các két dằn mạn của tàu chở dầu vỏ kép) | • Tấm tôn trên mỗi sống trong tối thiểu 3 vùng | • 2 mẫu giữa mỗi cặp các nẹp gia cường sống dọc |
6 | Các nẹp gia cường cho sống dọc (chỉ áp dụng cho các két dằn mạn của tàu chở dầu vỏ kép) | • Nếu có áp dụng | • Đo riêng lẻ |
7 | Các sườn khỏe/ xà ngang và các liên kết ngang (trừ các két dằn mạn của tàu chở dầu vỏ kép) | • 3 tấm thành với tối thiểu 3 vị trí trên mỗi tấm, kể cả khu vực của các liên kết ngang | • 5 mẫu trên 2 m2, cộng với đo riêng lẻ trên các bản mép của sườn khỏe/xà ngang và liên kết ngang |
8 | Các mã mút dưới đối diện các xà ngang (chỉ áp dụng cho các khoang hàng của tàu chở dầu vỏ kép) | • Tối thiểu 3 mã | • 5 mẫu trên 2 m2 cộng với đo riêng lẻ trên các bản mép của mã |
Bảng 1B/5.14. Các yêu cầu về đo chiều dày bổ sung đối với tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm (vách ngang và vách chặn, trừ các két dằn mạn của tàu chở dầu vỏ kép)
TT | Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
1 | Bệ vách dưới và trên, nếu có | • Dải ngang trong phạm vi 25 mm cách mối hàn bệ vào tôn đáy trong hoặc tôn boong • Dải ngang trong phạm vi 25 mm cách mối hàn bệ vào tôn vỏ | 5 mẫu trên 1 m dài giữa các nẹp gia cường |
2 | Các dải tôn trên cùng và dưới cùng, các dải tôn trong vùng sống nằm | Tôn giữa 2 nẹp gia cường ở 3 vị trí sau: xấp xỉ 1/4, 1/2 và 3/4 chiều rộng của két | 5 mẫu trên 1 m dài giữa các nẹp gia cường |
3 | Tất cả các dải tôn khác | Tấm tôn giữa 2 nẹp gia cường ở vị trí giữa | Đo riêng lẻ |
4 | Các dải tôn trong các vách ngăn lượn sóng | Tấm tôn cho mỗi sự thay đổi kích thước ở tâm của tấm và ở bản mép mối nối gia công | 5 mẫu trên 1 m2 |
5 | Các nẹp gia cường | Tối thiểu 3 nẹp gia cường điển hình | Đối với tấm thành, 5 mẫu trên 1 nhịp giữa các mối nối mã (2 mẫu ngang qua tấm thành tại mỗi mối nối mã và một mẫu ở giữa nhịp). Đối với bản mép, đo riêng lẻ ở từng chân mã và giữa nhịp |
6 | Các mã | Tối thiểu 3 mẫu ở đỉnh, ở giữa và ở đáy của két | 5 mẫu cho toàn bộ diện tích mã |
7 | Các tấm thành cơ cấu khỏe và sống | Các mẫu đo ở chân của mã và tâm của nhịp | Đối với tấm thành, 5 mẫu trên 1 m2 |
8 | Các sống nằm | Các mẫu tại cả 2 đầu và ở giữa đối với tất cả các các sống nằm (sống dọc mạn) | 5 mẫu trên 1 m2, cộng với các mẫu riêng lẻ gần chân mã và trên bản mép |
Bảng 1B/5.15. Quy định về đo chiều dày đối với tàu chở hàng rời
Kiểm tra định kỳ | Các thành phần kết cấu được đo chiều dày |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Khu vực nghi ngờ 2. Ít nhất là các thành phần kết cấu sau đây để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn: (1) Phần chân các sườn khỏe, mã dưới của mỗi ba sườn khoang tại vùng trước/giữa/sau ở cả hai mạn trong mỗi khoang hàng của tàu mạn đơn (2) Tối thiểu 1 dải tôn chân của mỗi vách ngang (3) Các thành phần kết cấu khác phải kiểm tra tiếp cận. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Các thành phần kết cấu trong khu vực hàng: (1) 2 mặt cắt ngang của tôn boong nằm ngoài đường miệng khoang hàng (2) Toàn bộ tôn boong vùng xếp gỗ súc hoặc các hàng hóa khác có xu hướng làm tăng độ ăn mòn 3. Ít nhất là các thành phần kết cấu sau đây để đánh giá và ghi vào biểu đồ ăn mòn: (1) Tất cả các sườn mạn, kể cả các mã liên kết hai đầu sườn trong khoang hàng mũi của tàu mạn đơn (2) Một số lượng sườn thỏa đáng (tối thiểu là 1/4 tổng số sườn đối với tàu dưới 100.000 DWT, 1/2 tổng số sườn đối với tàu từ 100.000 DWT trở lên) bao gồm cả các mã liên kết của chúng tại phần trước/giữa/sau ở cả hai mạn trong mỗi khoang hàng còn lại của tàu mạn đơn (3) Các thành phần kết cấu khác phải kiểm tra tiếp cận 4. Các dải tôn mạn ở vùng đường nước thay đổi trong khu vực các mặt cắt ngang được xem xét ở 2.(1) trên đây 5. Các dải tôn ở vùng đường nước thay đổi được chọn nằm ngoài khu vực hàng. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Các thành phần kết cấu trong khu vực hàng: (1) Từng tấm tôn boong ở ngoài đường miệng khoang hàng (2) 2 mặt cắt ngang, 1 ở vùng giữa tàu, nằm ngoài đường miệng khoang 3. Ít nhất là các thành phần kết cấu sau đây để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn: (1) Tất cả các sườn, kể cả mã liên kết của chúng trong khoang hàng mũi và một khoang khác được chọn của tàu mạn đơn (2) Một số lượng sườn thỏa đáng (tối thiểu là 1/2 tổng số sườn) bao gồm cả các mã liên kết của chúng tại phần trước/giữa/sau ở cả hai mạn trong mỗi khoang hàng còn lại của tàu mạn đơn (3) Các thành phần kết cấu khác phải kiểm tra tiếp cận. 4. Các kết cấu bên trong khoang mút mũi và đuôi 5. Mọi dải tôn mạn ở vùng đường nước thay đổi trong khu vực hàng 6. Mọi dải tôn mạn ở vùng đường nước thay đổi được chọn ngoài khu vực hàng. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và những lần tiếp theo) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Các thành phần kết cấu trong khu vực hàng: (1) Từng tấm tôn boong nằm ngoài miệng khoang hàng (2) 3 mặt cắt ngang, 1 ở vùng giữa tàu, nằm ngoài đường miệng khoang (3) Từng tấm tôn đáy 3. Tối thiểu các thành phần kết cấu sau đây để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn: (1) Tất cả các sườn, kể cả mã liên kết của chúng trong khoang hàng mũi và một khoang khác được chọn của tàu mạn đơn (2) Các thành phần kết cấu khác phải kiểm tra tiếp cận. 4. Các thành phần kết cấu bên trong khoang mút mũi và đuôi 5. Tất cả các tấm tôn boong chính lộ thiên ở ngoài vùng hàng 6. Tôn boong thượng tầng hở đại diện (boong dâng đuôi, boong lầu lái và thượng tầng mũi) 7. Toàn bộ chiều dài dải tôn ky. Ngoài ra, tôn đáy ở khu vực khoang cách ly, buồng máy và mút sau của các két 8. Tấm tôn hộp thông biển và tôn mạn ở khu vực các đầu xả mạn, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết 9. Tất cả các dải tôn ở vùng đường nước thay đổi. |
Bảng 1B/5.16. Các yêu cầu đo chiều dày bổ sung đối với tàu chở hàng rời (Kết cấu mạn đối với khoang hàng của tàu vỏ mạn đơn hoặc kết cấu trong khoang vỏ mạn kép, kể cả các khoang mạn trống ở tàu chở quặng)
TT | Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
Đối với các khoang hàng của tàu vỏ mạn đơn | |||
1 | Tôn vỏ mạn và đáy | a) Tấm tôn có nghi ngờ cộng thêm 4 tấm xung quanh b) Xem các Bảng khác về phạm vi đo ở vùng khoang, két | 5 mẫu cho mỗi tấm giữa các xà dọc |
2 | Xà dọc vỏ mạn/đáy | Tối thiểu 3 xà dọc ở các khu vực nghi ngờ | 3 mẫu trên đường ngang sườn khỏe, 3 mẫu trên bản mép |
Đối với các khoang hàng của tàu vỏ mạn kép | |||
1 | Tôn mạn, tôn mạn trong: | Đo riêng lẻ 1 điểm | |
- Các dải trên và các dải ở vùng sống dọc | - Tấm tôn nằm giữa từng cặp sườn ngang/xà dọc ở tối thiểu 3 vùng (dọc két) | ||
- Mọi dải khác | - Tấm tôn nằm giữa mỗi cặp thứ 3 của các xà dọc ở 3 vùng như nhau | ||
2 | Tôn mạn và các sườn ngang/xà dọc mạn trong | - Mỗi sườn ngang/xà dọc trong 3 vùng như nhau | 3 mẫu trên đường ngang sườn khỏe, 1 mẫu trên bản mép |
- Dải trên | |||
- Mọi dải khác | - Mỗi sườn ngang/xà dọc thứ 3 trong 3 vùng như nhau | ||
3 | Các sườn ngang/các xà dọc: - Các mã | Tối thiểu là 3 ở đỉnh, ở giữa và ở đáy két trong 3 vùng như nhau | 5 mẫu trên cả diện tích mã |
4 | Tấm thành đứng và vách ngang: - Các dải tôn ở vùng sống nằm - Các dải khác | - Tối thiểu 2 tấm thành và cả 2 vách ngang - Tối thiểu 2 tấm thành và cả 2 vách ngang | 5 mẫu trên cả 2 m2 diện tích 2 mẫu giữa mỗi cặp nẹp đứng |
5 | Các sống nằm | Tấm trên mỗi sống trong tối thiểu 3 vùng | 2 mẫu giữa mối cặp nẹp sống dọc |
6 | Nẹp gia cường tấm | Nếu sử dụng | Đo riêng lẻ |
Bảng 1B/5.17. Các yêu cầu đo chiều dày bổ sung đối với tàu chở xô hàng rời (các vách ngang trong khoang hàng)
TT | Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
1 | Bệ dưới vách | a) Dải ngang trong phạm vi 25 mm của mối hàn vào đáy trong b) Dải ngang trong phạm vi 25 mm của mối hàn vào tôn mạn | 5 mẫu trên 1 m dài giữa các nẹp |
2 | Vách ngang | a) Dải ngang ở khoảng một nửa độ cao b) Dải ngang tại phần vách ngang tiếp giáp với boong trên cùng hoặc bên dưới tôn mạn bệ vách trên (đối với tàu có bệ vách trên) | 5 mẫu trên 1 m dài giữa các nẹp |
Bảng 1B/5.18. Các yêu cầu đo chiều dày bổ sung đối với tàu chở hàng rời (kết cấu boong bao gồm các boong ngang, boong chính, các miệng khoang hàng, nắp miệng khoang, thành miệng khoang và các két đỉnh mạn)
TT | Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
1 | Các dải tôn boong ngang | a) Dải tôn boong ngang có nghi ngờ | 5 mẫu trên 1m dài giữa các nẹp gia cường dưới boong |
2 | Các kết cấu gia cường dưới boong | a) Các kết cấu ngang b) Kết cấu dọc | a) 5 mẫu ở mỗi đầu và giữa nhịp b) 5 mẫu ở cả sườn khỏe và bản mép |
3 | Nắp miệng khoang | a) Thành quây phía mạn và phía 2 đầu, mỗi phía ba vị trí b) 3 dải dọc, các dải tôn bên ngoài (2) và một dải tôn ở tâm (1) | a) 5 mẫu ở từng vị trí b) 5 mẫu ở mỗi dải |
4 | Thành quây miệng khoang | Mỗi cạnh và đầu của thành quây, một dải ở 1/3 chân, một dải từ 2/3 trở lên | 5 mẫu ở mỗi dải (hai đầu và cạnh thành quây) |
5 | Các két nước dằn đỉnh mạn | a) Các vách ngang kín nước i. Vùng 1/3 chân vách ii. Vùng 2/3 đỉnh vách iii. Nẹp gia cường b) 2 vách chặn ngang đại diện i. Vùng 1/3 chân vách ngăn ii. Vùng 2/3 đỉnh vách ngăn iii. Nẹp gia cường c) 3 vùng đại diện của tôn nghiêng i. Vùng 1/3 chân két ii. Vùng 2/3 đỉnh két d) Các xà dọc, vùng tiếp giáp và có nghi ngờ | i. 5 mẫu trên 1 m2 ii. 5 mẫu trên 1 m2 iii. 5 mẫu trên 1 m dài i. 5 mẫu trên 1 m2 ii. 5 mẫu trên 1 m2 iii. 5 mẫu trên 1 m dài i. 5 mẫu trên 1 m2 ii. 5 mẫu trên 1 m2 iii. 5 mẫu trên 1 m dài cho cả sườn khỏe và bản mép |
6 | Tôn boong chính | Các tấm tôn có nghi ngờ và vùng tiếp giáp (4) | 5 mẫu trên 1 m2 |
7 | Các xà dọc boong chính | Tối thiểu 3 xà dọc tại các tấm được đo | 5 mẫu trên 1 m dài cho cả sườn khỏe và bản mép |
8 | Sườn khỏe/kết cấu ngang | Các tấm có nghi ngờ | 5 mẫu trên 1 m2 |
Bảng 1B/5.19. Các yêu cầu đo chiều dày bổ sung đối với tàu chở hàng rời (kết cấu đáy, đáy trong và kết cấu két hông)
TT | Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
Đối với các khoang hàng của tàu vỏ mạn đơn | |||
1 | Tôn đáy đôi/đáy trong | Tấm tôn có nghi ngờ cộng thêm các tấm xung quanh | 5 mẫu trên 1 m dài đối với mỗi tấm giữa các xà dọc |
2 | Các xà dọc đáy đôi/đáy trong | 3 xà dọc tại các tấm được đo | 3 mẫu trên đường ngang sườn khỏe và 3 mẫu trên bản mép |
3 | Các sống dọc hoặc đà ngang | Các tấm tôn có nghi ngờ | 5 mẫu trên 1 m2 |
4 | Các vách kín nước (các đà ngang kín nước) | a) Vùng 1/3 chân của két b) Vùng 2/3 đỉnh của két | a) 5 mẫu trên 1 m2 b) 5 mẫu trên 1 m2 ở các tấm tôn xen kẽ |
5 | Các sườn khỏe | Các tấm tôn có nghi ngờ | 5 mẫu trên 1 m2 |
6 | Các xà dọc mạn/xà dọc đáy | Tối thiểu 3 xà dọc trong phạm vi các khu vực nghi ngờ | 3 mẫu trên đường ngang sườn khỏe và 3 mẫu trên bản mép |
Đối với các khoang hàng của tàu vỏ mạn kép | |||
1 | Tôn đáy, đáy trong và kết cấu két hông | Tối thiểu 3 vùng ngang qua két đáy đôi, bao gồm cả vùng phía sau két Đo xung quanh và ở dưới tất cả các miệng loe đầu hút | 5 mẫu cho mỗi tấm giữa các nẹp dọc và các đà ngang |
2 | Các xà dọc đáy, đáy trong và két hông | Tối thiểu 3 xà dọc trong mỗi vùng tại tấm đáy được đo | 3 mẫu trên đường ngang qua bản mép và 3 mẫu trên thành đứng |
3 | Các sống đáy, kể cả các sống kín nước | Tại đà ngang kín nước trước, sau và giữa két | Đo theo đường thẳng đứng trên tấm thành, cứ mỗi khoảng nẹp gia cường 1 mẫu hoặc tối thiểu 3 mẫu |
4 | Các đà ngang đáy, kể cả các đà ngang kín nước | 3 đà ngang đáy trong các vùng tấm đáy được đo, với mẫu đo ở cả hai đầu và ở giữa | 5 mẫu trên 2 m2 |
5 | Khung sườn khỏe của kết cấu két hông | 3 đà ngang đáy trong các vùng tấm đáy được đo | 5 mẫu trên 1 m2 Đo riêng lẻ trên bản mép |
6 | Vách ngang kín nước của kết cấu két hông hoặc vách chặn | Vùng 1/3 chân vách | 5 mẫu trên 1 m2 |
Vùng 2/3 đỉnh vách | 5 mẫu trên 2 m2 | ||
Nẹp gia cường (ít nhất là 3) | Đối với tấm thành: 5 mẫu trên cả nhịp (4 ngang qua tấm thành, tại hai đầu, 1 tại giữa nhịp) | ||
7 | Nẹp gia cường tấm | Nếu sử dụng | Đo riêng lẻ |
Bảng 1B/5.20. Các yêu cầu đo chiều dày bổ sung đối với tàu chở hàng rời (các khoang hàng của tàu vỏ mạn đơn)
TT | Kết cấu | Phạm vi đo | Mẫu đo |
1 | Các sườn mạn | Sườn có nghi ngờ và từng kết cấu tiếp giáp | a) Tại mỗi đầu và giữa nhịp: 5 mẫu cho cả sườn khỏe và bản mép b) 5 mẫu trong phạm vi 25 mm của liên kết hàn vào cả vỏ và tôn nghiêng vùng chân |
Bảng 1B/5.21. Các yêu cầu đo chiều dày đối với tàu hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500
Kiểm tra định kỳ | Các thành phần kết cấu phải đo chiều dày |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Khu vực nghi ngờ 2. Tối thiểu các thành phần kết cấu sau để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn: (1) Trong khoang hàng chứa hàng có tốc độ ăn mòn cao đối với thép, như gỗ súc, muối, than, quặng sun phua v.v.. phần chân tấm thành (vùng mỏng nhất của tấm thành trong trường hợp sườn ghép) và các mã mút của chúng ở tối thiểu 3 sườn khoang tại phần trước/giữa/sau của cả hai mạn trong từng khoang hàng (2) Tối thiểu là một dải dưới cùng và các dải ở vùng nội boong của tất cả các vách ngang kín nước trong các khoang hàng như quy định ở (1) nói trên cùng với các kết cấu bên trong (3) Đối với các két đỉnh mạn, các két hông và các két sâu được dùng như két nước dằn: cả hai đầu và vùng giữa, bao gồm tấm mép của 1 khung ngang hoặc các thành phần kết cấu chính trong từng két được lựa chọn tùy ý từ mỗi loại két. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Các vùng sau đây của các kết cấu trong vùng 0,5L giữa tàu: (1) Từng tấm tôn trong 1 tiết diện của boong tính toán đối với toàn bộ chiều ngang tàu (2) Từng tấm tôn boong tính toán trong khu vực két dằn, nếu có (3) Từng tấm tôn boong tính toán ở trên hoặc dưới vùng chở hàng gỗ súc hoặc các loại hàng khác có xu hướng làm tăng tốc độ ăn mòn. 3. Tối thiểu các thành phần kết cấu sau đây để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn: (1) Trong khoang hàng được quy định ở 2(1) của kiểm tra định kỳ lần 1, phần chân và phần đầu của tấm thành (vùng mỏng nhất của tấm nếu là sườn ghép) và các mã mút của chúng với số lượng sườn thích đáng (tối thiểu 1/3 tổng số) tại phần trước/giữa/sau của cả hai mạn trong từng khoang hàng (2) Tất cả các tấm của dải dưới cùng và các dải tôn khác trong vùng nội boong của mọi các vách ngang kín nước ở các khoang hàng được quy định ở (1) nói trên và kết cấu bên trong (3) Trong các khoang hàng khác với (1) nói trên, các thành phần kết cấu quy định ở 2(1) và (2) của kiểm tra định kỳ lần 1 (4) Đối với các két đỉnh mạn, các két hông và các két sâu được dùng như két nước dằn: cả hai đầu và phần giữa (gồm cả bản mép) của khoản 1/2 số lượng khung ngang hoặc các thành phần kết cấu chính tương tự và tối thiểu một tấm ở đầu trên và ở chân từng vách trong mỗi một két được lựa chọn tùy ý từ mỗi loại két (5) Đối với các két đỉnh mạn, các két hông và các két sâu được dùng như két nước dằn: cả hai đầu và phần giữa của 1 khung ngang hoặc các thành phần kết cấu chính tương tự (gồm cả bản mép) (6) Các thành phần kết cấu khác phải kiểm tra tiếp cận. 4. Tất cả các thành miệng khoang hàng (tấm tôn và nẹp gia cường) 5. Các nắp miệng khoang hàng (tấm tôn và nẹp gia cường). |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Các thành phần kết cấu trong khu vực hàng: (1) Từng tấm tôn trong nằm ngoài đường lỗ khoét miệng khoang hàng (2) Từng tấm tôn boong nằm trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các miệng khoang hàng ở vùng 0,5L giữa tàu (3) Từng tấm tôn và thành phần kết cấu trong 2 tiết diện ngang, 1 ở vùng giữa tàu, 1 ở phạm vi 0,5L giữa tàu. Tuy nhiên, đối với tàu có chiều dài dưới 100 m, số tiết diện ngang có thể giảm xuống đến 1 (4) Tất cả các dải tôn ở vùng đường nước thay đổi. 3. Các dải tôn ở vùng đường nước thay đổi, ngoài khu vực hàng 4. Tối thiểu các thành phần kết cấu sau đây để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn: (1) Phần chân và phần đầu của tấm thành (vùng mỏng nhất của tấm nếu là sườn ghép) và các mã mút của chúng với số lượng sườn thích đáng (tối thiểu 1/3 tổng số) tại phần trước/giữa/sau của cả hai mạn trong từng khoang hàng (2) Tất cả các thành phần kết cấu khác phải kiểm tra tiếp cận 5. Các thành phần kết cấu trong khoang mút mũi và đuôi 6. Tất cả các thành miệng khoang hàng (tấm tôn và nẹp gia cường) 7. Tất cả các nắp miệng khoang hàng (tấm tôn và nẹp gia cường). |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và những lần tiếp theo) | 1. Khu vực nghi ngờ. 2. Các vùng sau đây của các thành phần kết cấu: (1) Tất cả các tấm tôn boong chính lộ thiên suốt chiều dài (2) Từng tấm tôn và các thành phần kết cấu trong 3 tiết diện ngang, một ở vùng giữa tàu, 2 trong phạm vi 0,5 giữa tàu. Tuy nhiên, đối với tàu có chiều dài dưới 100m số lượng tiết diện ngang có thể giảm xuống đến 2 (3) Từng tấm tôn đáy trong khu vực hàng, kể cả tấm chân đổi hướng của hông (4) Tôn ky hộp hoặc hầm ống và kết cấu bên trong ở vùng hàng 3. Tất cả các dải tôn ở vùng đường nước thay đổi 4. Tối thiểu các thành phần kết cấu sau đây để đánh giá chung và ghi vào biểu đồ ăn mòn: (1) Các thành phần kết cấu phải kiểm tra tiếp cận 5. Các tấm boong thượng tầng hở đại diện (thượng tầng đuôi, lầu lái và thượng tầng mũi) 6. Toàn bộ chiều dài dải tôn ky, cũng như các dải tôn đáy trong khu vực khoang cách ly, buồng máy và các mút két 7. Tấm tôn van thông biển. Tấm tôn vỏ trong vùng xả mạn, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết 8. Các thành phần kết cấu đã quy định ở từ 5. đến 7. của kiểm tra định kỳ lần 3 nói trên |
Bảng 1B/5.22. Những yêu cầu về thử áp lực đối với tàu hàng
Kiểm tra định kỳ | Các két phải thử áp lực |
Tất cả các lần kiểm tra định kỳ | 1. Tất cả các két nước, kể cả các khoang hàng được dùng để dằn và tất cả các khoang hàng Khi thấy cần thiết, Đăng kiểm phải xem xét đặc biệt việc thử các két nước ngọt 2. Tất cả các két dầu đốt Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử két 3. Tất cả các két dầu bôi trơn Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử két. |
Bảng 1B/5.23-1. Những yêu cầu về thử áp lực đối với tàu chở dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
Kiểm tra định kỳ | Các két phải thử áp lực |
Kiểm tra định kỳ các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) | 1. Các vách biên khoang hàng bao quanh két dằn, khoang trống, hầm đặt ống, két dầu đốt, buồng bơm hoặc khoang cách ly 2. Tất cả các két nước Khi thấy cần thiết, Đăng kiểm phải xem xét đặc biệt việc thử các két nước ngọt 3. Tất cả các két dầu đốt Khi thấy cần thiết, Đăng kiểm phải xem xét đặc biệt việc thử két 4. Tất cả các két dầu bôi trơn Khi thấy cần thiết, Đăng kiểm phải xem xét đặc biệt việc thử két |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) | 1. Tất cả các vách ngăn khoang hàng 2. Đối với các két nước ngọt, két dầu đốt và két dầu bôi trơn thử như quy định ở kiểm tra định kỳ lần 1 |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3 và các lần tiếp theo) | 1. Tất cả các vách ngăn khoang hàng 2. Đối với các két nước ngọt, két dầu đốt và két dầu bôi trơn thử như quy định ở kiểm tra định kỳ lần 1. 5. Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm: các đường ống hàng bằng thép nằm ngoài khoang hàng và các đường ống dằn xuyên qua khoang hàng được chọn. |
Bảng 1B/5.23-2. Những yêu cầu về thử áp lực đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
Kiểm tra định kỳ | Các két phải thử áp lực |
Tất cả các lần kiểm tra định kỳ | 1. Tất cả các vách biên của két dằn và két sâu trong khu vực hàng 2. Các két đại diện cho két nước ngọt, két dầu đốt và két dầu bôi trơn trong khu vực hàng. Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử két 3. Tất cả các két nước Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử các két nước ngọt 4. Tất cả các két dầu đốt ngoài khu vực hàng Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử két 5. Tất cả các két dầu bôi trơn Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử két |
Bảng 1B/5.24. Những yêu cầu về thử áp lực đối với tàu hàng khô tổng hợp có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500
Kiểm tra định kỳ | Các két phải thử áp lực |
Tất cả các lần kiểm tra định kỳ | 1. Tất cả các vách bao quanh các két dằn, két sâu và khoang hàng được dùng làm két dằn trong khu vực hàng 2. Các két đại diện cho các két dầu đốt trong khu vực hàng. Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử két 3. Tất cả các két nước Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử các két nước ngọt 4. Tất cả các két dầu đốt ngoài khu vực hàng Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử két 5. Tất cả các két dầu bôi trơn Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải xem xét đặc biệt việc thử két |
Bảng 1B/5.25. Các yêu cầu bổ sung tại lần kiểm tra định kỳ hệ thống máy tàu
TT | Hạng mục kiểm tra | Nội dung kiểm tra |
1 | Các động cơ diezel (máy chính và các máy phụ thiết yếu phục vụ máy chính, điều động tàu và hệ thống an toàn) | 1. Phải kiểm tra chung các bộ phận chủ yếu của các te, thân xi lanh, bu lông bệ máy, căn chân máy và thân bu lông 2. Phải kiểm tra chung các cửa của các te, các cơ cấu phòng nổ của các te và các buồng khí quét 3. Phải kiểm tra chung các đệm chống rung, van điều tiết và thiết bị cân bằng v.v.. 4. Phải kiểm tra độ đồng tâm của trục khuỷu và nếu cần thiết phải kiểm tra xác nhận trục khuỷu ở trạng thái tốt. |
2 | Trang bị điện | 1. Phải kiểm tra chung các bảng điện (kể cả các bảng điện sự cố), bảng phân phối, các cáp điện v.v…, càng chi tiết càng tốt 2. Phải tiến hành thử điện trở cách điện của máy phát điện và các bảng điện (kể cả máy phát điện và bảng điện sự cố), các động cơ và cáp điện để xác nhận rằng chúng ở trạng thái tốt và phải được điều chỉnh, nếu thấy không thỏa mãn quy định 2.18.1 ở Phần 4 của Quy chuẩn. Tuy nhiên, nếu có biên bản thể hiện việc đo đạc được duy trì và Đăng kiểm thấy phù hợp, thì có thể xem xét chấp nhận các số đo hiện có. |
3 | Thiết bị làm lạnh | 1. Phải kiểm tra chung các thiết bị an toàn xác nhận rằng chúng ở trạng thái tốt. 2. Thiết bị phải được kiểm tra trong trạng thái hoạt động và phải xác nhận rằng không có sự rò rỉ chất làm lạnh |
4 | Các phụ tùng dự trữ và các phụ kiện liên quan | Phải kiểm tra các phụ tùng dự trữ và các phụ kiện liên quan đối với hệ thống máy tàu |
Các yêu cầu đối với tàu chở dầu | ||
1 | Tiếp mát | Phải kiểm tra bằng mắt thường, càng tiếp cận càng tốt, tiếp mát giữa các khoang dầu hàng/hệ thống ống dầu hàng (các ống dầu hàng, ống thông gió, đường ống rửa két v.v…) và các kết cấu thân tàu. |
2 | Trang bị điện trong vùng nguy hiểm | 1. Phải kiểm tra chi tiết trang bị điện trong vùng nguy hiểm và kiểm tra xác nhận theo quy định 4.2.7 của Phần 4. Ngoài ra phải đo điện trở cách điện của chúng và xác nhận chúng ở trạng thái tốt. Tuy nhiên, việc đo có thể được miễn, nếu đăng kiểm viên hiện trường chấp nhận biên bản đo điện trở cách điện hiện có. 2. Phải tiến hành thử hoạt động thiết bị khóa liên động đi kèm với thiết bị điện kiểu được bảo vệ chịu áp lực và thiết bị điện đặt trong vùng phải điều áp hoặc thông gió. |
Bảng 1B/5.26. Các yêu cầu bổ sung tại lần kiểm tra định kỳ
TT | Hạng mục kiểm tra | Nội dung kiểm tra |
1 | Bộ điều tốc, bộ ngắt dòng máy phát điện, các rơ le liên quan | Phải tiến hành thử hoạt động đối với tất cả các máy phát điện ở trạng thái có tải, hoặc riêng biệt hoặc song song, càng khả thi càng tốt |
2 | Bộ ngưng tụ, thiết bị bay hơi, các bộ góp | Đối với các thiết bị sử dụng NH3(R717) như là công chất làm lạnh, thì các bộ phận tiếp xúc với chất làm lạnh chính phải được thử với áp suất bằng 90% áp suất thiết kế (áp suất này có thể được giảm đến bằng 90% áp suất đặt của van giảm áp). Tuy nhiên việc thử áp suất có thể thay thế phương pháp khác, nếu Đăng kiểm thấy thích hợp |
3 | Tất cả các máy khác và các bộ phận của nó không phải là các bộ phận ở 2 nói trên | Thử áp suất phải được điều chỉnh phù hợp với quy định 2.2.2(2), trong trường hợp Đăng kiểm thấy cần thiết. |
4 | Hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông tin và tín hiệu, hệ thống thông gió và các trang bị điện khác | Phải tiến hành thử hoạt động của thiết bị khóa liên động (bao gồm cả thử thao tác) đối với hoạt động an toàn, trong trường hợp Đăng kiểm thấy cần thiết. |
Bảng 1B/5.27. Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu chở xô khí hóa lỏng
TT | Hạng mục kiểm tra | Nội dung kiểm tra |
1 | Các khoang hàng | Phải tiến hành kiểm tra như yêu cầu sau*1: 1. Phải tiến hành kiểm tra bên trong mọi khoang hàng 2. Phải tiến hành kiểm tra bằng mắt thường lớp cách nhiệt *2 hoặc bề mặt khoang hàng (nếu không đặt lớp cách nhiệt). Phải lưu ý đặc biệt đến các đệm, các bệ đỡ, các bộ phận chủ yếu và các bộ phận khác, gồm cả bệ đỡ lớp cách nhiệt của khoang. Có thể yêu cầu mở kiểm tra lớp cách nhiệt, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết 3. Đo chiều dày tôn các khoang hàng, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết. 4. Phải tiến hành kiểm tra không phá hủy đối với các khoang độc lập kiểu B, phù hợp với quy trình được duyệt. Quy trình này được lập phù hợp với thiết kế khoang hàng. Các khoang hàng khác với khoang hàng độc lập kiểu B phải được kiểm tra không phá hủy trên các mối hàn vỏ khoang, các thành phần kết cấu chính và các bộ phận khác chịu ứng suất cao *3 5. Thử rò rỉ tất cả các khoang hàng Tuy nhiên, việc thử rò rỉ các két màng, các két bán màng và các két độc lập nằm dưới boong có thể được miễn, nếu chúng được xác nhận bằng sổ nhật ký hoặc bằng phương tiện thích hợp khác, rằng thiết bị phát hiện khí ở tình trạng bình thường và không thấy rò rỉ. Trong trường hợp thấy nghi ngờ về tính nguyên vẹn của bất kỳ khoang hàng nào trong kết quả kiểm tra ở từ 1. đến 5. nói trên, thì khoang đó phải được thử với áp suất như sau: (a) Đối với các khoang độc lập kiểu C: không nhỏ 1,25 lần áp suất thiết kế cho phép lớn nhất của van giảm áp (sau đây trong Chương này gọi là MARVS) (b) Đối với các khoang độc lập kiểu A, B và các khoang liền vỏ: áp suất hiện thời phù hợp với thiết kế khoang hàng. (c) Đối với các khoang độc lập kiểu C, ngoài việc kiểm tra như từ 1. đến 5. phải tiến hành thử theo (i) hoặc (ii) sau đây vào mỗi lần kiểm tra định kỳ thứ 2 (ví dụ: 2, 4, 6) (i) Thử với áp suất bằng 1,25 lần MARVS và sau đó thử không phá hủy như quy định ở 4. (ii) Thử không phá hủy phù hợp với quy trình được lập đối với thiết kế khoang hàng *4 |
2 | Các không gian trong khoang hàng và các vách chặn thứ cấp | - Phải kiểm tra bằng mắt thường các kết cấu đỡ và các kết cấu thân tàu xung quanh khoang hàng - Đối với hệ thống màng ngăn, phải xác nhận rằng các vách chặn thứ cấp đảm bảo độ kín đã yêu cầu ở thiết kế hệ thống phù hợp với quy trình đã duyệt. Đối với hệ thống màng ngăn có vách chặn thứ cấp kiểu dán, phải so sánh các trị số đo được với kết quả trước hoặc kết quả được xác định tại thời điểm đóng mới. Nếu phát hiện sự khác biệt lớn, thì phải tiến hành đánh giá và thử bổ sung, nếu thấy cần thiết - Đối với các hệ thống ngăn hàng khác, trong trường hợp nếu có bất kỳ nghi ngờ gì về tính toàn vẹn của vách chặn thứ cấp, thì tính toàn vẹn phải được xác nhận bằng thử áp lực hoặc thử chân không, hoặc thử bằng phương pháp thích hợp khác*5 |
3 | Hệ thống thông hơi cho các khoang hàng | Phải kiểm tra kỹ, điều chỉnh lại, thử hoạt động và kẹp chì các van giảm áp cho các khoang hàng. Các thiết bị giảm chân không/giảm áp và hệ thống an toàn liên quan đến các không gian chặn bên trong và khoang hàng phải được kiểm tra, điều chỉnh lại và thử phụ thuộc vào thiết kế của chúng. |
4 | Đường ống hàng và đường ống xử lý | Phải tiến hành các cuộc kiểm tra như 1. và 2. sau đây. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, có thể yêu cầu mở kiểm tra lớp cách nhiệt. 1. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải kiểm tra kỹ toàn bộ hoặc một phần các van và phụ kiện liên quan, hoặc phải tiến hành thử áp lực với áp suất bằng 1,25 lần MARVS và thử rò rỉ đối với các đường ống được di chuyển sau khi đặt lại 2. Các van giảm áp phải được kiểm tra bằng mắt thường, một phần hoặc toàn bộ số van này phải được kiểm tra kỹ, điều chỉnh lại, thử hoạt động và kẹp chì. |
5 | Thiết bị làm hàng | Phải tiến hành kiểm tra và thử như từ 1. đến 3. sau đây: 1. Các bơm hàng, các máy nén khí và các quạt khí cùng với các động cơ dẫn động chính của chúng phải được kiểm tra kỹ và tiến hành thử hoạt động đối với các thiết bị an toàn. Việc mở kiểm tra các động cơ điện như các động cơ dẫn động chính có thể được miễn*6 2. Phải kiểm tra kỹ, đồng thời phải thử hoạt động các bộ trao đổi nhiệt, bình chịu áp lực và thiết bị bay hơi Nếu không thể kiểm tra bên trong các bình chịu áp lực, thì phải thử áp lực các bình và phải tiến hành thử hoạt động các van giảm áp *6 3. Phải tiến hành các cuộc thử từ (a) đến (c) sau đây đối với hệ thống làm lạnh: (a) Kiểm tra kỹ các bơm, máy nén khí và tiến hành thử hoạt động các bình áp lực cũng như các bầu ngưng, các thiết bị bay hơi, các bầu làm mát trung gian, các van giảm áp và máy phân ly dầu*6 (b) Thử rò rỉ các bình áp lực và các bộ trao đổi nhiệt với áp suất thử không nhỏ hơn 90% áp suất đặt của các van giảm áp (c) Thử rò rỉ hệ thống ống làm lạnh với áp suất thử không nhỏ hơn 90% áp suất đặt của các van giảm áp. |
6 | Trang bị điện trong vùng nguy hiểm | - Phải tiến hành kiểm tra như quy định ở mục 2 của Bảng 1B/2.25 |
Chú thích:
*1 Đối với các khoang/két kiểu màng, bán màng và khoang có lớp cách nhiệt bên trong, phải tiến hành kiểm tra và thử theo quy trình được lập riêng phù hợp với phương pháp được duyệt cho từng hệ thống khoang.
*2 Nếu không thể thực hiện việc kiểm tra bằng mắt thường lớp cách nhiệt khoang hàng, thì phải kiểm tra các thành phần kết cấu bao quanh về các đốm lạnh, nếu các khoang hàng được làm lạnh. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu tính nguyên vẹn của khoang hàng và lớp cách nhiệt của chúng được xác nhận bằng sổ nhật ký hàng, thì việc kiểm tra các đốm lạnh có thể được miễn.
*3 Những phần phải chịu ứng suất cao là:
- Các trụ đỡ khoang/két hàng và các thiết bị chống lắc ngang/chống lắc dọc
- Các sườn khỏe của khung gia cường
- Các biên của vách chặn
- Vòm khoang/két và hố gom dầu liên kết với vỏ khoang/két.
- Bệ đỡ các bơm, tháp, cầu thang v.v…
- Các đầu nối đường ống.
*4 Nếu không có quy trình thử không phá hủy được duyệt, thì phải thử không phá hủy tối thiểu 10% chiều dài của các đường hàn trong mỗi vùng chịu ứng suất cao như dưới đây. Phải tiến hành thử từ cả bên trong và bên ngoài khoang một cách thích hợp và nếu cần thiết, thì phải tháo lớp cách nhiệt khi thử.
- Các trụ dỡ khoang hàng và các thiết bị chống lắc ngang/chống lắc dọc
- Các khung gia cường
- Liên kết chữ Y giữa vỏ khoang với vách dọc của két hàng kiểu 2 vòng lồng nhau
- Các biên của vách chặn
- Vòm két và hố gom dầu liên kết với vỏ két
- Bệ đỡ các bơm, tháp, cầu thang v.v…
- Các liên kết đường ống.
*5 Đối với các khoang màng, nếu không thể thực hiện việc kiểm tra bằng mắt thường các vách chặn thứ cấp và lớp cách nhiệt của chúng v.v…, thì phải tiến hành kiểm tra về các đốm lạnh và thử áp lực hoặc thử chân không theo sự phê duyệt trước của Đăng kiểm. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu tính nguyên vẹn của lớp cách nhiệt được xác nhận bằng sổ nhật kỳ hàng v.v…. thì có thể miễn kiểm tra về các đốm lạnh.
*6 Trong trường hợp nếu áp dụng kiểm tra hệ thống máy tàu theo kế hoạch, thì việc mở kiểm tra được tiến hành vào đợt kiểm tra định kỳ đối với từng trang thiết bị có thể được thay thế bằng kiểm tra mắt thường.
(Mời xem tiếp trong file đính kèm)
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Tiêu chuẩn thay thế |
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số hiệu: | QCVN 21:2010/BGTVT |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Ngày ban hành: | 21/04/2010 |
Hiệu lực: | 22/10/2010 |
Lĩnh vực: | Giao thông, Công nghiệp |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |