hieuluat

Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quảng Nam tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng NamSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:08/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đinh Văn Thu
    Ngày ban hành:06/05/2015Hết hiệu lực:01/01/2018
    Áp dụng:16/05/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Giao thông
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH QUẢNG NAM
    -------

    Số: 08/2015/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Quảng Nam, ngày 06 tháng 05 năm 2015

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

    -------------------------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

     

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

    Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

    Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; các Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013, số 48/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014, số 87/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 ngày 11 tháng 2012;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 476/TTr-SGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2015,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

    Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - TTTU, TTHĐND tỉnh;
    - TTUBND tỉnh;
    - Đoàn ĐBQH tỉnh;
    - Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
    - Vụ Pháp chế Bộ GTVT;
    - Báo QN, Đài PTTH QN;.
    - Trung tâm Công báo tỉnh;
    - CPVP UBND tỉnh;
    - Lưu: VT, NC, VX, TH, KTN.

    TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Đinh Văn Thu

     

     

    QUY ĐỊNH

    VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)

     

    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe; cơ sở đào tạo lái xe; trung tâm sát hạch lái xe và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho người đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

    2. Quy định này không áp dụng đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 của ngành Công an, Quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá quá thấp được hiểu là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, không biết viết tiếng Việt hoặc chưa được chứng nhận hoàn thành bậc tiểu học.

     

    Chương II. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC

     

    Điều 4. Quy định về đào tạo

    1. Điều kiện của cơ sở đào tạo

    a) Các cơ sở đào tạo lái xe được Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam cấp giấy phép đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1.

    b) Giáo viên giảng dạy các lớp đào tạo lái xe mô tô hạng hai bánh A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp phải có khả năng truyền đạt bằng tiếng phù hợp với đa số đồng bào dân tộc thiểu số trong lớp học. Trường hợp cơ sở đào tạo không có giáo viên biết tiếng đồng bào dân tộc thiểu số thì phải hợp đồng với người đồng bào biết tiếng Việt phải có trình độ Trung cấp nghề; có trình độ A về tin học trở lên để cùng tham gia giảng dạy nhưng việc sát hạch phải thực hiện bằng tiếng Việt.

    c) Có đủ giáo trình giảng dạy, tài liệu ôn tập để đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định.

    d) Các lớp đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 được phép tổ chức tại xã, phường, thị trấn(gọi chung là cấp xã). Địa điểm tổ chức lớp học có thể chọn như: Hội trường, phòng học của các trường phổ thông trên địa bàn, nhà văn hóa, …phải đảm bảo ánh sáng, có sân tập bố trí hình sát hạch để hướng dẫn ôn tập thực hành.

    2. Điều kiện đối với người học lái xe

    a) Là công dân Việt Nam thuộc đối tượng là người đồng bào dân tộc thiểu số, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam, có nhu cầu học thi lấy giấy phép lái xe mô tô hạng hai bánh A1, được cấp có thẩm quyền xác nhận là người đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá quá thấp.

    b) Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe phải đủ 18 tuổi trở lên), đảm bảo sức khỏe điều khiển mô tô hạng hai bánh A1 theo quy định.

    3. Hình thức đào tạo lái xe

    Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 phải được đào tạo các môn lý thuyết và thực hành theo quy định.

    4. Hồ sơ của người học lái xe

    a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại phụ lục số 1 (Đối với người không đọc, không viết được tiếng Việt sử dụng theo mẫu quy định tại phụ lục số 2).

    Đơn đề nghị học, sát hạch cấp Giấy phép lái xe cho người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận. Cá nhân chịu trách nhiệm về việc cam kết của mình trước pháp luật;

    b) Bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn;

    c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp.

    Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.

    Điều 5. Nội dung, chương trình đào tạo và học phí đào tạo lái xe

    1. Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo

    a) Thời gian đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1: 12 giờ (lý thuyết 10 giờ, thực hành lái xe 2 giờ). Ngoài thời gian đào tạo theo quy định này, giáo viên phải hướng dẫn cho học viên về nội quy, quy chế và cách thức tổ chức thi sát hạch.

    b) Chương trình đào tạo và bảng phân bổ thời gian đào tạo

    Số TT

    Chỉ tiêu tính toán các môn học

    Đơn vị tính

    Hạng A1

    1

    Pháp luật giao thông đường bộ

    giờ

    8

    2

    Kỹ thuật lái xe

    giờ

    2

    3

    Thực hành lái xe

    - Số giờ thực hành lái xe/học viên

    giờ

    2

    4

    Số giờ/học viên/khóa đào tạo

    giờ

    12

    5

    Tổng số giờ một khóa đào tạo

    giờ

    12

    Thời gian đào tạo

    1

    Số ngày thực học

    ngày

    2

    2

    Cộng số ngày/khóa đào tạo

    ngày

    2

    c) Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học

    Số TT

    Nội dung

    Hạng A1

    Lý thuyết:
    7 giờ

    Thực hành:
    5 giờ

    1

    Pháp luật giao thông đường bộ

    6

    2

    - Những kiến thức cơ bản về pháp luật giao thông đường bộ

    4

    1

    - Ý thức chấp hành Pháp luật giao thông đường bộ và xử lý tình huống giao thông

    1

    -

    - Thực hành cấp cứu tai nạn giao thông

    1

    1

    2

    Kỹ thuật lái xe

    1

    1

    - Vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu của xe mô tô

    0,5

    1

    - Kỹ thuật lái xe cơ bản

    0,5

    -

    3

    Thực hành lái xe

    -

    2

    - Tập lái xe trong hình

    -

    1,5

    - Tập lái xe trong sân tập

    -

    0,5

    d) Phương pháp: Đào tạo tập trung, giảng dạy chủ yếu bằng trực quan, phát vấn (bằng hình ảnh và hỏi đáp).

    2. Học phí đào tạo lái xe

    Các cơ sở đào tạo xây dựng mức thu học phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ và niêm yết công khai tại cơ sở đào tạo.

    Các cơ sở đào tạo không được thu thêm học phí hoặc các khoản lệ phí khác ngoài quy định. Không được bán các loại tài liệu, hồ sơ cho học viên quá mức giá quy định.

    Điều 6. Sát hạch lái xe

    1. Hồ sơ dự sát hạch lái xe

    a) Đối với người dự sát hạch lần đầu:

    Hồ sơ do cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

    - Hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Quyết định này;

    - Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.

    b) Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe:

    Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, nếu có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, thì được cơ quan quản lý sát hạch cho sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

    Người có giấy phép lái xe bị mất từ lần thứ ba trở lên trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, thì được cơ quan quản lý sát hạch cho sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.

    Hồ sơ người lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất). Hồ sơ bao gồm:

    - Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c Khoản 4 Điều 4 của Quyết định này;

    - Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại phụ lục số 3 của Quyết định này, có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;

    - Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe bị mất (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).

    Khi đến nộp hồ sơ để được dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp.

    2. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe

    a) Việc sát hạch để cấp giấy phép mô tô hai bánh hạng A1 được thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản. Sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch cơ giới đường bộ mã số QCVN 40:2012/BGTVT.

    b) Sát hạch lý thuyết: Thực hiện trắc nghiệm trên giấy hoặc hỏi đáp.

    Đề sát hạch gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe. Bộ đề, đáp án sát hạch lý thuyết do Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam ban hành.

    Đề sát hạch lý thuyết gồm 12 câu hỏi, mỗi câu hỏi trong đề sát hạch có từ 02 đến 04 ý trả lời và có từ 01 đến 02 ý đúng; nếu trả lời thiếu ý đúng được coi là trả lời sai. Ý trả lời của thí sinh chỉ được đánh dấu bằng dấu nhân (x) trong ô tương ứng; những trường hợp đánh dấu nhân vào 03 ô trở lên trên một cột hoặc tẩy xoá đều bị coi là trả lời sai; không được dùng bút có mực màu đỏ hoặc bút chì để đánh dấu trả lời câu hỏi sát hạch. Mỗi câu hỏi được tính 01 điểm phân bổ như sau: 05 câu hỏi về khái niệm và quy tắc giao thông đường bộ; 01 câu hỏi về văn hóa và đạo đức người lái xe; 03 câu hỏi về hệ thống biển biển báo; 03 câu hỏi về giải các sa hình. Nếu thí sinh trả lời đúng 08 câu hỏi trở lên là đạt yêu cầu phần sát hạch lý thuyết.

    Đối với người dự thi nếu đọc, viết được tiếng Việt thì thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy.

    Đối với người dự thi nếu không đọc, không viết được tiếng Việt thì thực hiện sát hạch bằng phương pháp vấn đáp.

    Thời gian sát hạch lý thuyết 12 phút.

    c) Sát hạch kỹ năng lái xe trong hình

    Thí sinh đã đạt phần lý thuyết mới được sát hạch phần thực hành.

    Phần thi sát hạch thực hành lái xe trong hình phải thực hiện đúng theo quy trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.

    Thời gian thực hiện bài sát hạch: 10 phút.

    Thang điểm: 100 điểm.

    Điểm đạt: Từ 80 điểm trở lên.

    d) Xét công nhận kết quả:

    Thí sinh đạt cả lý thuyết và thực hành thì được công nhận trúng tuyển.

    Thí sinh không được công nhận trúng tuyển, được đăng ký với cùng một Ban quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe để sát hạch lại. Hồ sơ sát hạch được cơ sở đào tạo lưu giữ để sử dụng cho lần sát hạch lại.

    Thí sinh không đạt lý thuyết thì không được sát hạch thực hành.

    Thí sinh đạt lý thuyết nhưng không đạt thực hành thì được bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết một lần trong thời gian 01 năm đối với kỳ sát hạch tiếp theo. Nếu sát hạch lại thực hành vẫn không đạt, thì phải đăng ký sát hạch lại lý thuyết và thực hành.

     

    Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

    1. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thông báo công khai về những quy định có liên quan đến việc tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp. Đồng thời, chỉ đạo Ban quản lý sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập kế hoạch và phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thông báo công khai về: lịch, địa điểm học và thi tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân biết, tham gia học, thi để được cấp giấy phép lái xe.

    2. Soạn đề thi, đáp án chấm thi đúng chương trình, giáo trình đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở bộ đề thi của Tổng Cục Đường bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo chất lượng theo quy định.

    3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo.

    4. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.

    5. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện để giải quyết kịp thời.

    Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

    1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các Ban, ngành chức năng tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan đến việc tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp để nhân dân được biết.

    2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chức năng của địa phương phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái xe mô tô trong tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng học và thi lấy giấy phép lái xe mô tô cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn an toàn và theo quy định.

    3. Chỉ đạo cho UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc xác nhận của mình về trình độ văn hoá cho người có nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe mô tô theo Quy định này.

    Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

    1. Căn cứ vào lịch học và lịch thi đã được thông báo, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo đến từng tổ nhân dân, thôn, bản để nhân dân biết tham dự học và thi lấy giấy phép lái xe.

    2. Xem xét, xác nhận về trình độ văn hoá cho người có nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo Quy định này, bảo đảm nguyên tắc: chính xác, nhanh chóng, không gây phiền hà cho nhân dân.

    3. Không được thu bất cứ các loại lệ phí nào.

    Điều 10. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo

    1. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy theo quy định.

    2. Phân loại hồ sơ, lập danh sách đối với người dự sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy và người dự thi sát hạch bằng phương pháp hỏi đáp.

    3. Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu, thực hiện đúng theo Quy định này.

    4. Tổ chức soạn thảo chương trình, giáo trình giảng dạy trên cơ sở Giáo trình đào tạo lái xe hạng hai bánh A1 do Tổng cục đường bộ ban hành, trình Sở Giao thông Vận tải xem xét, phê duyệt.

    Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

    Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực hiện nghiêm túc các nội dung theo quy định./.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư 46/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
    Ban hành: 07/11/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư 38/2013/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
    Ban hành: 24/10/2013 Hiệu lực: 01/03/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Thông tư 48/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
    Ban hành: 15/10/2014 Hiệu lực: 01/12/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Thông tư 87/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
    Ban hành: 31/12/2014 Hiệu lực: 15/02/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Quyết định 30/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
    Ban hành: 20/12/2017 Hiệu lực: 01/01/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quảng Nam tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
    Số hiệu:08/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:06/05/2015
    Hiệu lực:16/05/2015
    Lĩnh vực:Giao thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Đinh Văn Thu
    Ngày hết hiệu lực:01/01/2018
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X