Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | 11&12 - 4/2006 |
Số hiệu: | 16/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | 10/04/2006 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tiến Sâm |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 | Hết hiệu lực: | 28/01/2012 |
Áp dụng: | 25/04/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giao thông |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 16/2006/QĐ-BGTVT NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2006 BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn ngành "Tổ chức bảo dưỡng tàu bay".
Số đăng ký: 22 TCN 337 - 06
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ Quyết định số 371/1998/QĐ-CHK ngày 13/3/1998 của Cục trưởng Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam về việc ban hành Quy chế hàng không 145 "Phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng tàu bay HKDD"
Điều 3. Giao Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn chi tiết việc thực hiện tiêu chuẩn ngành này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng không Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Sâm
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc | TỔ CHỨC BẢO DƯỠNG TẦU BAY | 22TCN 337-06 |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | Có hiệu lực từ ngày.../.../2006 |
Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGTVT
ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Điều 1. Giới thiệu khái quát
1. Tiêu chuẩn ngành 22TCN 337-06 đưa ra các yêu cầu mà tổ chức bảo dưỡng tàu bay dân dụng phải đáp ứng để được Cục Hàng không Việt Nam cấp chứng chỉ phê chuẩn.
2. Tiêu chuẩn ngành 22TCN 337-06 được xây dựng tương đương với quy chế hàng không JAR-145 của Cộng đồng các nhà chức trách hàng không châu Âu (JAA), bao gồm các sửa đổi 1, 2, 3, 4, 5 và EASA Part 145 của Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA). Tương quan giữa các Điều của tiêu chuẩn này với các yêu cầu của JAR-145 và EASA Part 145 được nêu trong Phụ lục 8, tài liệu hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn này.
3. Để thể hiện sự tương đồng với quy chế hàng không về tổ chức bảo dưỡng tầu bay của các Nhà chức trách hàng không khác trên thế giới, Tiêu chuẩn ngành 22TCN 337-06 được gọi là Quy chế hàng không 145 (sau đây viết tắt là QCHK-145).
4. Các GHI CHÚ chỉ là tài liệu giải thích thêm, chứ không phải là yêu cầu bắt buộc phải đáp ứng để được cấp chứng chỉ phê chuẩn. Các ghi chú được thể hiện bằng cỡ chữ in nhỏ hơn.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
"Bảo dưỡng" là các dạng hoạt động kiểm tra, sửa chữa, thay thế, đại tu, cải tiến hoặc sửa chữa hỏng hóc của tàu bay hoặc thiết bị tàu bay, được thực hiện từng dạng đơn lẻ hoặc kết hợp các dạng hoạt động khác nhau.
"Cải tiến" là sự thay đổi kết cấu tàu bay hoặc thiết bị tàu bay phù hợp với tiêu chuẩn được phê chuẩn.
"Chính sách chất lượng" là mục đích và mục tiêu tổng quát của tổ chức về chất lượng, do giám đốc điều hành phê chuẩn.
"Dữ liệu bảo dưỡng" là tất cả các thông tin cần thiết để đảm bảo tàu bay hoặc thiết bị tàu bay được bảo dưỡng để duy trì trạng thái đủ điều kiện bay, hoặc khả năng làm việc của các thiết bị khai thác và thiết bị khẩn nguy.
"Đại tu" là việc khôi phục tàu bay hoặc thiết bị tàu bay bằng kiểm tra và thay thế phù hợp với tiêu chuẩn được phê chuẩn, để kéo dài thời hạn khai thác.
"Địa điểm" là nơi tổ chức bảo dưỡng thực hiện hoặc dự định thực hiện các hoạt động bảo dưỡng yêu cầu phải được phê chuẩn phù hợp QCHK-145.
"Được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn" có nghĩa là được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn trực tiếp hoặc phù hợp với quy trình được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
"Giải trình tổ chức bảo dưỡng" là tài liệu trong đó chứa đựng các nội dung mà Điều 18 quy định, để chứng minh rằng tổ chức bảo dưỡng tầu bay tuân thủ QCHK-145.
"Giám đốc điều hành" là người quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và trao đủ quyền điều hành để đảm bảo rằng hoạt động bảo dưỡng tầu bay theo yêu cầu của khách hàng được cung cấp đủ tài chính và được thực hiện đạt tiêu chuẩn mà Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu.
GHI CHÚ: Thuật ngữ "Giám đốc điều hành" trong QCHK-145 tương đương với thuật ngữ "Accountable Manager" trong JAR-145/EASA Part 145.
"Khả năng con người" là các khả năng và giới hạn của con người có ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả khai thác kỹ thuật hàng không.
"Kiểm tra" là khảo sát bằng mắt thường hoặc với sự trợ giúp của các dụng cụ như gương, kính lúp, thiết bị soi trong và các thiết bị đo kiểm khác, để xác định tàu bay hoặc thiết bị tàu bay phù hợp hoặc không phù hợp với các tiêu chuẩn được phê chuẩn.
"Kiểm tra trước khi bay" là dạng kiểm tra được thực hiện trước mỗi chuyến bay để đảm bảo rằng tàu bay có đủ tiêu chuẩn để bay theo kế hoạch. Kiểm tra trước khi bay không bao gồm việc khắc phục hỏng hóc.
"Nhân viên xác nhận bảo dưỡng" là những người được tổ chức 145 ủy quyền cấp chứng chỉ cho phép khai thác tàu bay hoặc thiết bị tàu bay phù hợp với quy trình được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
"Nhân viên trợ giúp mức B1 và B2" là các nhân viên kỹ thuật mức B1 và B2 tham gia bảo dưỡng nội trường, nhưng chưa được tổ chức 145 cấp uỷ quyền xác nhận bảo dưỡng.
"Sửa chữa" là sự khôi phục tàu bay hoặc thiết bị tàu bay để đạt trạng thái hoạt động bình thường phù hợp với tiêu chuẩn được phê chuẩn.
"Tàu bay" là thuật ngữ chung chỉ máy bay cánh cố định (gọi ngắn gọn là máy bay), máy bay trực thăng (gọi ngắn gọn là trực thăng), tầu lượn hoặc khí cầu.
"Thiết bị tàu bay" là phần cấu thành bất kỳ của tàu bay, từ chi tiết đơn lẻ đến khối máy hoàn chỉnh, cụm chi tiết, cho đến và bao gồm cả hệ thống tạo lực đẩy và/hoặc thiết bị khai thác, thiết bị khẩn nguy.
"Tàu bay hoặc thiết bị tàu bay liên quan" có nghĩa là tàu bay hoặc thiết bị tàu bay nêu trong phạm vi uỷ quyền phê chuẩn.
"Tiêu chuẩn được phê chuẩn" là tiêu chuẩn sản xuất, thiết kế, bảo dưỡng, chất lượng được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn hoặc công nhận.
"Tổ chức bảo dưỡng" là pháp nhân hoặc cá nhân đăng ký hoạt động hợp pháp. Tổ chức bảo dưỡng có thể hoạt động ở một hoặc nhiều địa điểm bên trong hoặc bên ngoài lãnh thổ Việt Nam và có thể có một hoặc nhiều chứng chỉ phê chuẩn phù hợp QCHK-145.
"Tổng Giám đốc điều hành" là người nắm giữ chức vụ cao nhất và do đó có quyền lực điều hành cao nhất trong tổ chức bảo dưỡng.
GHI CHÚ: Thuật ngữ "Tổng Giám đốc điều hành" trong QCHK-145 tương đương với thuật ngữ "Chief Executive Officer - CEO" trong JAR-145/EASA Part 145.
"Uỷ quyền cấp chứng chỉ cho phép khai thác" là uỷ quyền do tổ chức bảo dưỡng cấp cho nhân viên xác nhận bảo dưỡng, trong đó quy định rõ họ được tổ chức bảo dưỡng uỷ quyền ký chứng chỉ cho phép khai thác theo các yêu cầu tại Điều 14, trong các giới hạn cụ thể.
"Vận tải hàng không thương mại" là vận chuyển hành khách, hàng hóa, bưu phẩm... nhằm mục đích thu lợi nhuận.
"Yếu tố con người" là các nguyên tắc áp dụng cho thiết kế, phê chuẩn, huấn luyện/đào tạo, khai thác và bảo dưỡng kỹ thuật hàng không, có tính đến các khả năng của con người, nhằm mục đích đạt được tương tác an toàn giữa con người và các hệ thống thiết bị.
Điều 3. Quy định chung
1. Chỉ khi tàu bay có chứng chỉ cho phép khai thác do tổ chức bảo dưỡng tầu bay cấp, trong đó xác nhận rằng việc bảo dưỡng tầu bay hoặc thiết bị dự định lắp lên tàu bay đã được thực hiện đúng quy định, thì các tổ chức, cá nhân mới được phép sử dụng tàu bay đó cho mục đích khai thác vận tải thương mại.
2. Chỉ các tổ chức bảo dưỡng tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn phù hợp QCHK-145 (sau đây gọi là tổ chức 145) hoặc được chấp thuận phù hợp khoản 3, Điều 4, mới được phép cấp chứng chỉ cho phép khai thác tàu bay sử dụng cho khai thác vận tải thương mại. Ngoại trừ trường hợp nêu khác tại khoản 5 của Điều này, chỉ các tổ chức 145 hoặc tổ chức hoạt động dưới sự kiểm soát của hệ thống chất lượng thuộc tổ chức 145 hoặc được chấp thuận phù hợp khoản 3, Điều 4, mới được phép bảo dưỡng tàu bay sử dụng cho mục đích khai thác vận tải thương mại.
3. Chỉ các tổ chức 145 hoặc được chấp thuận phù hợp khoản 3, Điều 4, mới được phép cấp chứng chỉ cho phép khai thác thiết bị dự định lắp lên tầu bay sử dụng cho mục đích khai thác vận tải thương mại. Ngoại trừ trường hợp nêu khác tại khoản 5, chỉ các tổ chức 145 hoặc tổ chức hoạt động dưới sự kiểm soát của hệ thống chất lượng thuộc tổ chức 145, hoặc được chấp thuận phù hợp khoản 3, Điều 4, mới được phép bảo dưỡng thiết bị lắp lên tàu bay sử dụng cho mục đích khai thác vận tải thương mại.
4. Phạm vi phê chuẩn cấp kèm theo chứng chỉ phê chuẩn cho tổ chức 145 có thể thay đổi từ bảo dưỡng một hoặc nhiều chủng loại thiết bị tàu bay, cho đến bảo dưỡng toàn bộ tàu bay, hoặc kết hợp bảo dưỡng tàu bay với bảo dưỡng một hoặc nhiều chủng loại thiết bị tàu bay.
5. Tổ chức hoạt động dưới sự giám sát của hệ thống chất lượng của tổ chức 145 hoặc tổ chức được chấp thuận phù hợp khoản 3, Điều 4, chỉ được phép hoạt động trong giới hạn mà các quy trình nêu tại khoản 2, Điều 17, cho phép, nhưng không được thực hiện bảo dưỡng nội trường tàu bay hoặc bảo dưỡng tại xưởng hay đại tu động cơ hoặc một mụđun của động cơ.
Điều 4. Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này đưa ra các yêu cầu cho việc phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng tàu bay hoặc các thiết bị tàu bay và những yêu cầu chung về điều hành tổ chức 145. Khi đó được cấp, chứng chỉ phê chuẩn sẽ áp dụng cho toàn bộ tổ chức bảo dưỡng do giám đốc đứng đầu.
2. Các tổ chức bảo dưỡng tầu bay ở bên trong lãnh thổ Việt Nam sẽ được phê chuẩn khi đáp ứng các yêu cầu của Quy chế này.
3. Các tổ chức bảo dưỡng ở nước ngoài sẽ được phê chuẩn khi đáp ứng các yêu cầu của Quy chế này và trên cơ sở có nhu cầu bảo dưỡng tàu bay hoặc các thiết bị lắp cho tàu bay đăng ký tại Việt Nam. Cục hàng không Việt Nam cũng có thể công nhận chứng chỉ phê chuẩn do nhà chức trách hàng không nước ngoài cấp cho tổ chức bảo dưỡng, nếu tiêu chuẩn phê chuẩn của nhà chức trách hàng không nước ngoài tương đương với QCHK-145 và có nhu cầu bảo dưỡng cho tàu bay hoặc thiết bị lắp cho tàu bay đăng ký tại Việt Nam.
Điều 5. Đơn đề nghị phê chuẩn
1. Đơn đề nghị phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng hoặc đề nghị bổ sung phạm vi phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng phải làm theo mẫu và thủ tục của Cục hàng không Việt Nam và phải đệ trình cùng với tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng được cập nhật đầy đủ.
2. Cục hàng không Việt Nam sẽ phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng tàu bay có đơn đề nghị phê chuẩn, nếu tổ chức đó đáp ứng các yêu cầu của Quy chế này và nộp đầy đủ các khoản lệ phí theo quy định.
Điều 6. Phạm vi phê chuẩn
Việc Cục hàng không Việt Nam phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng tầu bay phù hợp QCHK-145 được thể hiện bằng "Chứng chỉ phê chuẩn". Chứng chỉ phê chuẩn quy định rõ những công việc được phép thực hiện trong Phụ lục phê chuẩn. Tài liệu giải trình của tổ chức 145 phải nêu rõ những công việc đề nghị phê chuẩn.
Điều 7. Yêu cầu về cơ sở nhà xưởng
Tổ chức 145 phải đảm bảo:
1. Có cơ sở nhà xưởng phù hợp với đòi hỏi của công việc dự kiến thực hiện, đặc biệt phải được bảo vệ để không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết. Các xưởng bảo dưỡng thiết bị và các hanga phải được tách biệt một cách hợp lý để không gây ô nhiễm môi trường và khu vực làm việc.
a) Trường hợp bảo dưỡng nội trường tàu bay, phải có hanga đủ rộng để bố trí tàu bay và thực hiện hoạt động bảo dưỡng dự kiến theo kế hoạch.
b) Trường hợp bảo dưỡng thiết bị, phải có xưởng bảo dưỡng thiết bị đủ rộng để bố trí thiết bị tàu bay và thực hiện hoạt động bảo dưỡng dự kiến theo kế hoạch
2. Có văn phòng làm việc phù hợp cho việc điều hành công việc dự kiến thực hiện, đặc biệt phải thích hợp cho các bộ phận quản lý chất lượng, lập kế hoạch bảo dưỡng và thống kê kỹ thuật.
3. Môi trường làm việc, bao gồm cả hanga và xưởng bảo dưỡng thiết bị và văn phòng làm việc, phù hợp với nhiệm vụ thực hiện, các yêu cầu đặc biệt cụ thể phải được tuân thủ. Ngoại trừ những trường hợp do yêu cầu công việc cụ thể đòi hỏi, môi trường làm việc phải đảm bảo sao cho hiệu suất làm việc của nhân viên không bị ảnh hưởng.
a) Nhiệt độ phải duy trì ở mức đội ngũ nhân viên có thể thực hiện công việc theo yêu cầu mà không bị khó chịu;
b) Rác và bụi bẩn khác phải được giữ ở mức tối thiểu, sao cho tại khu vực bảo dưỡng bụi bẩn xuất hiện trên bề mặt ngoài tàu bay hoặc thiết bị tàu bay được giới hạn ở mức không nhìn rõ bằng mắt thường. Nếu có rác và bụi bẩn xuất hiện trên bề mặt ngoài, cần che phủ các hệ thống nhạy cảm cho đến khi các điều kiện phù hợp được tái thiết lập.
c) Mức chiếu sáng phải đủ để có thể thực hiện được các công việc bảo dưỡng và kiểm tra một cách có hiệu quả.
d) Mức tiếng ồn không được phép ảnh hưởng đến đội ngũ nhân viên thực hiện các công tác kiểm tra. Nơi nào không kiểm soát được nguồn tiếng ồn, thì nhân viên kiểm tra phải được trang bị để ngăn chặn tiếng ồn quá mức vì đó là nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu đến việc tiến hành kiểm tra.
e) Nơi nào nhiệm vụ bảo dưỡng cụ thể yêu cầu áp dụng các điều kiện môi trường đặc biệt, khác với các điều kiện đã được đề cập ở trên, thì các điều kiện đó phải được tuân thủ. Các điều kiện đặc biệt được nêu rõ trong chỉ dẫn bảo dưỡng được phê chuẩn.
f) Môi trường làm việc đối với bảo dưỡng ngoại trường phải đảm bảo sao cho nhiệm vụ bảo dưỡng hoặc kiểm tra cụ thể được thực hiện mà không bị ảnh hưởng xấu. Vì vậy, ở nơi nào môi trường làm việc bị ô nhiễm đến mức không chấp nhận được về nhiệt độ, độ ẩm, mưa đá, băng, tuyết, gió, ánh sáng, bụi bẩn..., các công việc bảo dưỡng và kiểm tra phải được hoãn lại cho đến khi các điều kiện thuận lợi được tái thiết lập.
4. Có kho bảo quản thiết bị, dụng cụ và vật liệu một cách an toàn, chắc chắn. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu sử dụng được không được để lẫn với thiết bị, dụng cụ và vật liệu không sử dụng được. Điều kiện bảo quản trong kho phải phù hợp với chỉ dẫn của nhà sản xuất để thiết bị, dụng cụ và vật liệu bảo quản trong kho không bị hư hỏng và suy giảm chất lượng. Phải có biện pháp để những người không có phận sự không vào được kho.
Điều 8. Yêu cầu về nhân sự
1. Tổ chức 145 phải bổ nhiệm giám đốc điều hành (sau đây viết tắt là giám đốc), người được trao đủ quyền điều hành để đảm bảo rằng toàn bộ công việc bảo dưỡng mà khách hàng yêu cầu được cung cấp tài chính và được thực hiện đáp ứng các yêu cầu của Quy chế này. Giám đốc phải:
a) Bảo đảm có đủ các nguồn lực để thực hiện bảo dưỡng phù hợp với khoản 2, Điều 17, để duy trì chứng chỉ phê chuẩn cho tổ chức 145.
b) Xây dựng và hoàn thiện chính sách an toàn và chất lượng quy định tại khoản 1, Điều 17.
c) Hiểu tổng thể Quy chế này.
2. Tổ chức 145 phải bổ nhiệm cá nhân hoặc nhóm cá nhân điều hành chịu trách nhiệm đảm bảo cho tổ chức 145 luôn tuân thủ các yêu cầu của QCHK-145. Những người này phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc.
a) Những người được bổ nhiệm phải thể hiện được cơ cấu điều hành bảo dưỡng của tổ chức và chịu trách nhiệm về tất cả các chức năng mà Quy chế này quy định.
b) Những người được bổ nhiệm phải cung cấp bản trích ngang sơ yếu lý lịch cho Cục Hàng không Việt Nam, trong đó ghi rõ các thông tin theo mẫu quy định.
c) Những người được bổ nhiệm phải có kiến thức liên quan, nền tảng học vấn và kinh nghiệm liên quan đến bảo dưỡng tầu bay hoặc thiết bị tầu bay và thể hiện sự hiểu biết các quy trình làm việc theo Quy chế này.
d) Các quy trình phải xác định rõ người được uỷ quyền cho từng người được bổ nhiệm, trong trường hợp người đó vắng mặt lâu dài.
3. Giám đốc nêu tại khoản 1 phải bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm người chịu trách nhiệm giám sát hệ thống chất lượng theo quy định tại khoản 3, Điều 17, bao gồm cả hệ thống phản hồi thông tin. Người đó phải có quyền báo cáo trực tiếp cho giám đốc, để đảm bảo rằng giám đốc được thông tin kịp thời về các vấn đề liên quan đến chất lượng và tuân thủ các yêu cầu.
4. Tổ chức 145 phải tuyển dụng đủ nhân viên để lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, kiểm tra hoạt động bảo dưỡng và giám sát chất lượng tổ chức bảo dưỡng phù hợp với phạm vi công việc được phê chuẩn. Ngoài ra, tổ chức 145 còn phải có quy trình định mức lại công việc dự kiến thực hiện khi số lượng nhân viên có trên thực tế không đủ theo nhu cầu của một ca hoặc một giai đoạn cụ thể.
5. Năng lực của cán bộ điều hành, nhân viên bảo dưỡng và nhân viên đánh giá chất lượng phải được xác định và kiểm soát phù hợp với quy trình và tiêu chuẩn được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận. Ngoài trình độ chuyên môn liên quan đến chức năng công việc, năng lực cần phải bao gồm cả sự hiểu biết và vận dụng các nguyên tắc yếu tố con người và các vấn đề khả năng con người, tuỳ thuộc vào chức năng của cá nhân trong tổ chức bảo dưỡng.
6. Nhân viên thực hiện và/hoặc kiểm soát thử nghiệm không phá huỷ cấu trúc tàu bay hoặc thiết bị tàu bay phải được đào tạo phù hợp với từng phương pháp thử nghiệm cụ thể theo tiêu chuẩn EN 4179:2003 về "Nhân viên thử nghiệm không phá huỷ", hoặc tiêu chuẩn tương đương.
Nhân viên nêu tại khoản 7, điểm (a) và điểm (b) khoản 8, nếu được đào tạo đạt mức B1 theo Quy chế hàng không 66 về "Nhân viên xác nhận bảo dưỡng" (sau đây viết tắt là QCHK-66), thì được phép thực hiện và/hoặc kiểm soát các thử nghiệm không phá huỷ bằng phương pháp thẩm thấu bột màu.
7. Mọi tổ chức 145 thực hiện bảo dưỡng ngoại trường tàu bay, ngoại trừ trường hợp quy định khỏc tại khoản 10, phải có nhân viên xác nhận bảo dưỡng được huấn luyện loại tàu bay đạt mức B1 và B2 theo QCHK-66 và Điều 9 Quy chế này.
Ngoài ra, tổ chức 145 cũng có thể sử dụng nhân viên xác nhận bảo dưỡng được huấn luyện thực hiện công việc (task) đạt mức A theo QCHK-66 và Điều 9 Quy chế này, một cách thớch hợp, để thực hiện bảo dưỡng ngoại trường dạng nhỏ và khắc phục hỏng hóc đơn giản. Dù có nhân viên mức A như đã nêu, nhưng vẫn phải có nhân viên xác nhận bảo dưỡng mức B1 và B2 theo QCHK-66 để hỗ trợ nhân viên xác nhận bảo dưỡng mức A, ngoại trừ trường hợp nhân viên mức B1 và B2 không cần thiết phải thường xuyên có mặt tại trạm ngoại trường trong quá trình thực hiện bảo dưỡng ngoại trường dạng nhỏ hoặc khắc phục hỏng hóc đơn giản.
8. Mọi tổ chức 145 thực hiện bảo dưỡng tàu bay, ngoại trừ trường hợp nêu tại khoản 10:
a) Trường hợp bảo dưỡng nội trường tầu bay lớn, phải có nhân viên xác nhận bảo dưỡng được huấn luyện loại tàu bay đạt mức C theo QCHK-66 và Điều 9 Quy chế này. Ngoài ra, tổ chức 145 còn phải có đủ nhân viên được đào tạo loại đạt mức B1 và B2 theo QCHK-66 và Điều 9 Quy chế này để hỗ trợ nhân viờn xác nhận bảo dưỡng mức C.
(i) Nhân viên trợ giúp mức B1 và B2 phải đảm bảo tất cả các công việc bảo dưỡng đã được thực hiện đạt tiêu chuẩn yêu cầu trước khi nhân viên mức C ký chứng chỉ cho phép khai thác.
(ii) Tổ chức 145 phải lưu giữ danh sách tất cả các nhân viên trợ giúp mức B1 và B2.
(iii) Nhân viên mức C phải đảm bảo sự tuân thủ yêu cầu tại khoản 10 được đáp ứng và tất cả các công việc do khách hàng yêu cầu đã được thực hiện trong quá trình bảo dưỡng nội trường, và phải đánh giá được ảnh hưởng của bất kỳ công việc nào không được thực hiện với quan điểm yêu cầu phải thực hiện hoặc thoả thuận với người khai thác lùi việc thực hiện công việc đó đến lần bảo dưỡng khác hoặc hạn thời gian cụ thể.
b) Trường hợp bảo dưỡng nội trường tầu bay nhỏ, phải có:
(i) Nhân viên xác nhận bảo dưỡng mức B1 và B2 theo QCHK-66 và Điều 9 Quy chế này, hoặc
(ii) Nhân viên xác nhận bảo dưỡng mức C và các nhân viên trợ giúp mức B1 và B2 như đã nêu tại điểm (a) khoản 6.
9. Nhân viên xác nhận bảo dưỡng thiết bị tầu bay phải đáp ứng QCHK-66.
10. Mặc dù có các quy định nêu tại các khoản 7 và 8, tổ chức 145 có thể sử dụng nhân viên xác nhận bảo dưỡng được đào tạo như sau, nếu tuân thủ các điều kiện quy định cho từng hoàn cảnh cụ thể:
a) Tổ chức 145 ở nước ngoài có thể sử dụng nhân viên xác nhận bảo dưỡng được đào tạo theo quy định của Nhà chức trách hàng không sở tại, nếu Cục Hàng không Việt Nam xét thấy rằng tiêu chuẩn đào tạo đó tương đương với QCHK-66 và đáp ứng các điều kiện nêu tại Phụ lục 7, tài liệu hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
b) Đối với bảo dưỡng ngoại trường thực hiện tại trạm ngoại trường ở nước ngoài, nhân viên xác nhận bảo dưỡng có thể được đào tạo theo quy định của Nhà chức trách hàng không sở tại, nhưng phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Phụ lục 7, tài liệu hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
c) Đối với các thông báo kỹ thuật bắt buộc phải thực hiện trước mỗi chuyến bay, trong đó quy định rõ tổ lái được phép thực hiện, tổ chức 145 có thể cấp uỷ quyền hạn chế cho cơ trưởng, nếu xét thấy rằng người đó được huấn luyện thực tế đủ để thực hiện thông báo kỹ thuật bắt buộc đạt tiêu chuẩn yêu cầu.
d) Trường hợp tầu bay khai thác ngoài căn cứ, tổ chức 145 có thể cấp uỷ quyền hạn chế cho cơ trưởng, nếu xét thấy rằng người đó được huấn luyện thực tế đủ để thực hiện thông báo kỹ thuật bắt buộc đạt tiêu chuẩn yêu cầu.
e) Đối với những trường hợp tàu bay phải dừng bay ngoài dự kiến tại địa điểm không phải là căn cứ chính, nơi không có nhân viên xác nhận bảo dưỡng, tổ chức được hợp đồng trợ giúp bảo dưỡng có thể cấp uỷ quyền một lần cho:
(i) Nhân viên có uỷ quyền về loại tầu bay tương đương về công nghệ, cấu tạo và các hệ thống.
(ii) Người có kinh nghiệm bảo dưỡng 5 năm trở lên và có giấy phép bảo dưỡng tàu bay theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) còn hiệu lực, có năng định loại tàu bay phù hợp, với điều kiện ở đó không có tổ chức 145 và tổ chức được hợp đồng trợ giúp bảo dưỡng có lưu giữ hồ sơ về giấy phép và kinh nghiệm của người đó.
Tất cả các trường hợp trên đều phải được báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam trong vòng 7 ngày tính từ khi cấp uỷ quyền. Tổ chức cấp uỷ quyền một lần phải đảm bảo rằng mọi công việc bảo dưỡng có khả năng ảnh hưởng đến an toàn bay, phải được tổ chức bảo dưỡng được phê chuẩn thích hîp kiểm tra lại.
Điều 9. Nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1 và B2
1. Ngoài yêu cầu tại khoản 7 và khoản 8, Điều 8, tổ chức 145 phải đảm bảo đội ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1 và B2 hiểu rõ về tàu bay hoặc thiết bị tàu bay liên quan mà họ bảo dưỡng cùng với các quy trình của tổ chức trước khi được cấp mới hoặc gia hạn uỷ quyền cấp chứng chỉ cho phép khai thác.
2. Ngoại trừ các trường hợp nêu tại khoản 10, Điều 8, tổ chức 145 chỉ được cấp uỷ quyền cho nhân viên xác nhận bảo dưỡng liên quan đến các mức cơ bản hoặc tiểu mức và năng định loại liệt kê trong giấy phép bảo dưỡng tầu bay trong QCHK-66, với điều kiện giấy phép còn hiệu lực trong suốt thời hạn hiệu lực của uỷ quyền và nhân viên xác nhận bảo dưỡng vẫn đáp ứng được các yêu cầu của QCHK-66.
3. Tổ chức 145 phải đảm bảo toàn bộ nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1 và B2 có tham gia hoạt động bảo dưỡng thực tế ít nhất 6 tháng trong mỗi thời kỳ 2 năm. Trong mục này, "tham gia hoạt động bảo dưỡng thực tế" có nghĩa là các nhân viên đó hiện đang tham gia bảo dưỡng tàu bay và đang thực hành uỷ quyền của tổ chức 145 hoặc thực tế đang thực hiện bảo dưỡng ít nhất là một số hệ thống tàu bay cùng kiểu loại quy định rõ trong uỷ quyền của tổ chức 145.
4. Tổ chức 145 phải đảm bảo đội ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1 và B2 được đào tạo định kỳ đầy đủ trong mỗi thời kỳ 2 năm để họ được cập nhật kiến thức về công nghệ liên quan, các quy trình nội bộ và các vấn đề yếu tố con người.
5. Tổ chức 145 phải xây dựng chương trình đào tạo định kỳ cho đội ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1 và B2, bao gồm quy trình để đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của Điều này làm cơ sở để cấp uỷ quyền xác nhận bảo dưỡng, cộng với quy trình để đảm bảo sự tuân thủ QCHK-66.
6. Ngoại trừ trường hợp cấp uỷ quyền một lần nêu tại điểm (e), khoản 10, Điều 8, toàn bộ nhân viên xác nhận bảo dưỡng phải được tổ chức 145 đánh giá về năng lực, trình độ và khả năng thực hiện chức năng xác nhận bảo dưỡng theo quy trình nêu trong tài liệu giải trình tổ chức, trước khi họ được cấp mới hoặc gia hạn uỷ quyền xác nhận bảo dưỡng.
7. Một khi các điều kiện nêu tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 3, một cách thích hợp, đã được đội ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng đáp ứng, tổ chức 145 phải cấp uỷ quyền xác nhận bảo dưỡng trong đó quy định rõ phạm vi và các giới hạn uỷ quyền. Khả năng duy trì hiệu lực uỷ quyền xác nhận bảo dưỡng phụ thuộc vào sự tuân thủ các yêu cầu nêu tại các khoản 1, 2, 4 và 3, một cách thích hợp.
8. Phạm vi công việc trong uỷ quyền xác nhận bảo dưỡng phải rõ ràng, chính xác để nhân viên xác nhận bảo dưỡng và người được quyền yêu cầu kiểm tra không hiểu sai. Nếu sử dụng mã để xác định phạm vi công việc, thì tổ chức 145 phải có chú giải mã.
9. Phụ trách hệ thống chất lượng là người chịu trách nhiệm thay mặt tổ chức 145 cấp uỷ quyền cho nhân viên xác nhận bảo dưỡng. Phụ trách hệ thống chất lượng có thể cử người khác cấp uỷ quyền theo quy trình được định rõ trong tài liệu giải trình tổ chức.
10. Tổ chức 145 phải lưu giữ hồ sơ của toàn bộ đội ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1 và B2.
Hồ sơ phải bao gồm:
a) Các chi tiết về giấy phép bảo dưỡng tàu bay theo QCHK-66;
b) Các chứng chỉ đào tạo;
c) Phạm vi uỷ quyền;
d) Chi tiết về đội ngũ được cấp uỷ quyền hạn chế hoặc uỷ quyền một lần.
Tổ chức 145 phải lưu giữ hồ sơ nhân viên xác nhận bảo dưỡng hoặc nhân viên trợ giúp mức B1 hoặc B2 tối thiểu 2 năm, sau khi các nhân viên đó chấm dứt hợp đồng lao động với tổ chức hoặc sau khi uỷ quyền bị huỷ. Ngoài ra, khi được yêu cầu, tổ chức 145 phải cấp cho nhân viên xác nhận bảo dưỡng bản sao hồ sơ khi họ chuyển đi khỏi tổ chức.
Khi được nhân viên xác nhận bảo dưỡng yêu cầu, tổ chức 145 phải cho phép họ được tiếp cận hồ sơ cá nhân của mình.
11. Tổ chức 145 phải cấp cho nhân viên xác nhận bảo dưỡng một bản chứng chỉ uỷ quyền của họ. Chứng chỉ đó có thể ở dạng văn bản (documented) hoặc ở dạng điện tử (electronic).
12. Nhân viên xác nhận bảo dưỡng phải xuất trình chứng chỉ uỷ quyền của mình cho người có thẩm quyền trong vòng 24 tiếng đồng hồ, khi được yêu cầu.
13. Độ tuổi tối thiểu của nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1 và B2 là 21.
Điều 10. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu
1. Tổ chức 145 phải có đủ thiết bị, dụng cụ và vật liệu cần thiết để thực hiện công việc trong phạm vi được phê chuẩn, theo các quy định sau:
a) Khi nhà sản xuất quy định rõ dụng cụ hoặc thiết bị chuyên dụng, tổ chức 145 phải sử dụng dụng cụ hoặc thiết bị đó, ngoại trừ trường hợp việc sử dụng dụng cụ hoặc thiết bị thay thế được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận thông qua tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng.
b) Dụng cụ và thiết bị phải thường xuyên có đủ, ngoại trừ những dụng cụ hoặc thiết bị ít dùng tới mức không cần phải thường xuyên có đủ. Những trường hợp đó phải được nêu rõ trong tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng.
c) Tổ chức được phê chuẩn thực hiện bảo dưỡng nội trường phải có đủ thiết bị tiếp cận tầu bay và các dàn dock để có thể kiểm tra tầu bay một cách kỹ càng.
2. Dụng cụ, thiết bị, đặc biệt là thiết bị thử nghiệm/kiểm tra, phải được kiểm soát và hiệu chuẩn định kỳ đạt tiêu chuẩn được Cục Hàng không Việt Nam chấp nhận để đảm bảo khả năng làm việc và độ chính xác của chúng. Hồ sơ về hiệu chuẩn và vật chuẩn (mẫu chuẩn) đó sử dụng phải được tổ chức 145 lưu giữ.
Điều 11. Chấp nhận thiết bị tầu bay
1. Tất cả thiết bị tầu bay phải được phân loại và tách riêng thành các cấp như sau:
a) Thiết bị dùng được, được xuất xưởng theo Mẫu Một Cục Hàng không Việt Nam (sau đây viết tắt là Mẫu Một Cục HK) hoặc tương đương, được ghi nhãn theo yêu cầu tại Chương Q, Quy chế hàng không 21 về "Phê chuẩn tầu bay và các sản phẩm, thiết bị tầu bay, tổ chức thiết kế và sản xuất" (sau đây viết tắt là QCHK-21).
b) Thiết bị không dùng được, nhưng sẽ được bảo dưỡng theo các yêu cầu của Quy chế này này.
c) Thiết bị không thể tận dụng, được phân loại theo khoản 4.
d) Các chi tiết tiêu chuẩn sử dụng trên tầu bay, động cơ, cánh quạt hoặc thiết bị tầu bay khác khi được nêu rõ trong "Danh mục thiết bị có minh hoạ" (IPC) và/hoặc trong dữ liệu bảo dưỡng của nhà sản xuất.
e) Vật liệu thô và vật liệu tiêu hao sử dụng trong quá trình bảo dưỡng, khi tổ chức 145 tin chắc rằng các vật liệu đó đáp ứng tiêu chuẩn và được theo dõi lai lịch một cách chặt chẽ. Toàn bộ vật liệu phải có hồ sơ liên quan một cách rõ ràng và có chứng chỉ hợp chuẩn, nguồn cung cấp và sản xuất.
2. Trước khi lắp đặt thiết bị, tổ chức 145 phải đảm bảo rằng thiết bị đó có đủ tư cách pháp lý (đủ tiêu chuẩn) để lắp lên tầu bay khi có thể áp dụng các cải tiến và/hoặc các thông báo kỹ thuật bắt buộc.
3. Tổ chức 145 có thể chế tạo một số loại chi tiết đơn giản sử dụng trong quá trình thực hiện bảo dưỡng tại cơ sở của mình, với điều kiện có quy trình cụ thể trong tài liệu giải trình tổ chức của mình.
4. Các thiết bị hết tổng thọ mệnh thiết kế được phê chuẩn hoặc có những hư hỏng không thể sửa chữa phải được phân loại là không thể thu hồi và không được đưa vào hệ thống cung ứng thiết bị, ngoại trừ trường hợp tổng thọ mệnh được phê chuẩn cho phép kéo dài hoặc giải pháp sửa chữa được phê chuẩn theo QCHK-21.
Điều 12. Dữ liệu bảo dưỡng
1. Tổ chức 145 phải lưu giữ và sử dụng các dữ liệu bảo dưỡng thích hợp để thực hiện bảo dưỡng, bao gồm cả cải tiến và sửa chữa. "Thích hợp" có nghĩa là liên quan đến tất cả các kiểu loại tàu bay, thiết bị tàu bay hoặc quá trình nêu trong phê chuẩn và tài liệu giải trình năng lực bảo dưỡng của tổ chức 145.
Trường hợp dữ liệu bảo dưỡng do người khai thác hoặc khách hàng cung cấp, tổ chức 145 phải lưu giữ dữ liệu đó trong cả tiến trình bảo dưỡng, ngoại trừ trường hợp phải tuân thủ khoản 3, Điều 15.
2. Trong Quy chế này, các dữ liệu bảo dưỡng thích hợp được hiểu là:
a) Tất cả các quy chế, quy trình, thông báo kỹ thuật bắt buộc, hoặc chỉ lệnh khai thác thích hợp của Cục Hàng không Việt Nam.
b) Tất cả các thông báo kỹ thuật bắt buộc của các Nhà chức trách hàng không quản lý chứng chỉ loại.
c) Tất cả các tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng và sửa chữa của người sở hữu chứng chỉ loại và chứng chỉ loại bổ sung, được nhà chức trách hàng không quản lý chứng chỉ loại phê chuẩn.
d) Các tiêu chuẩn bảo dưỡng hiện hành của các viện nghiên cứu, tổ chức ở nước ngoài, được Cục Hàng không Việt Nam công nhận là tiêu chuẩn bảo dưỡng tốt.
e) Các tiêu chuẩn, chẳng hạn tiêu chuẩn bảo dưỡng thực hành của nhà chức trách hàng không, viện nghiên cứu hoặc tổ chức bất kỳ được Cục Hàng không Việt Nam công nhận là tiêu chuẩn bảo dưỡng tốt.
f) Các dữ liệu ban hành theo khoản 4.
3. Tổ chức 145 phải xây dựng các quy trình để đảm bảo rằng nếu có bất kỳ sự không chính xác, sự không hoàn chỉnh hoặc các quy trình, thông tin hoặc chỉ dẫn bảo dưỡng trong các dữ liệu bảo dưỡng có thể gây hiểu nhầm cho nhân viên kỹ thuật sử dụng, sẽ được ghi lại và thông báo cho tác giả của dữ liệu bảo dưỡng.
4. Tổ chức 145 chỉ được phép sửa đổi các chỉ dẫn bảo dưỡng theo quy trình được nêu trong tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng, nếu chứng minh được sự tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn bảo dưỡng được phê chuẩn, và phải thông báo cho người sở hữu chứng chỉ loại. Các chỉ dẫn bảo dưỡng nêu trong khoản này được hiểu là chỉ dẫn cách thức thực hiện nội dung bảo dưỡng cụ thể nào đó, chúng không bao hàm thiết kế sửa chữa hoặc cải tiến.
5. Tổ chức 145 phải có hệ thống phiếu công việc (workcard/worksheet) thống nhất để sử dụng ở tất cả các bộ phận liên quan của tổ chức, trong đó phải diễn giải chính xác dữ liệu bảo dưỡng nêu trong các khoản 2 và 4, hoặc chỉ rõ tham chiếu của dữ liệu bảo dưỡng đó. Phiếu công việc có thể chuẩn bị bằng máy tính và lưu giữ trong cơ sở dữ liệu điện tử. Cơ sở dữ liệu phải được bảo vệ chống lại sự sửa đổi không hợp pháp và được sao lưu, cập nhật trong vòng 24 giờ mọi thông tin mới.
Tổ chức 145 có thể sử dụng phiếu công việc của người khai thác, nếu người khai thác thuê dịch vụ bảo dưỡng tàu bay yêu cầu sử dụng phiếu công việc của họ. Trong trường hợp này, tổ chức 145 phải có quy trình để đảm bảo sự ghi chép chính xác phiếu công việc của người khai thác.
6. Tổ chức 145 phải bảo đảm tất cả hướng dẫn bảo dưỡng thích hợp được cung cấp kịp thời cho tất cả các nhân viên bảo dưỡng khi có yêu cầu.
7. Tổ chức 145 phải bảo đảm dữ liệu bảo dưỡng mà mình kiểm soát được cập nhật đầy đủ. Trong trường hợp dữ liệu bảo dưỡng do người khai thác kiểm soát và cung cấp, tổ chức 145 phải chứng minh mình có thông tin bằng văn bản từ người khai thác thể hiện tất cả dữ liệu bảo dưỡng được cập nhật, hoặc có chỉ lệnh công việc (workorder) quy định rõ tình trạng cập nhật dữ liệu bảo dưỡng sẽ sử dụng.
Điều 13. Kế hoạch sản xuất
1. Tổ chức 145 phải có hệ thống lập kế hoạch về nhân lực, dụng cụ, thiết bị, vật liệu, dữ liệu bảo dưỡng và hanga để đảm bảo hoàn thành công việc bảo dưỡng một cách an toàn, phù hợp với khối lượng và mức độ phức tạp của công việc bảo dưỡng.
2. Việc phân phiếu công việc và tổ chức ca kớp làm việc phải tính đến giới hạn khả năng con người.
3. Khi có sự đổi ca thực hiện công việc bảo dưỡng, các thông tin liên quan phải được trao đổi một cách thích hợp giữa nhân viên hai ca theo quy trình được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
Điều 14. Xác nhận bảo dưỡng
1. Chứng chỉ cho phép khai thác phải được cấp bởi nhân viên xác nhận bảo dưỡng có uỷ quyền thích hợp thay mặt tổ chức 145, sau khi xác định toàn bộ công việc bảo dưỡng đã được thực hiện một cách hoàn chỉnh và phù hợp với các quy trình nêu rõ trong tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng theo Điều 18, có tính đến việc có đủ và sử dụng các dữ liệu bảo dưỡng được phê chuẩn và không còn những sự không phù hợp có khả năng uy hiếp an toàn bay.
2. Chứng chỉ cho phép khai thác phải được cấp trước khi bay, sau khi đã thực hiện xong toàn bộ công việc bảo dưỡng.
3. Khi tổ chức 145 phát hiện những hỏng hóc phát sinh hoặc chỉ lệnh công việc còn thiếu nội dung, thì phải thông báo cho người khai thác tàu bay, để được chấp nhận sửa chữa các hỏng hóc đó hoặc thực hiện các nội dung còn thiếu trong chỉ lệnh công việc. Trường hợp người khai thác tầu bay không đồng ý cho thực hiện các công việc theo thông báo, thì thực hiện theo quy định tại khoản 5, một cách thích hợp.
4. Chứng chỉ cho phép khai thác phải được cấp sau khi thực hiện xong công việc bảo dưỡng bất kỳ trên thiết bị đã được tháo khỏi tầu bay. Chứng chỉ cho phép xuất xưởng - Mẫu Một Cục HK - là chứng chỉ cho phép khai thác thiết bị. Khi tổ chức 145 bảo dưỡng thiết bị cho chính mình sử dụng, thì có thể không sử dụng Mẫu Một Cục HK, nếu điều này được nêu rõ trong quy trình xác nhận bảo dưỡng trong tài liệu giải trình tổ chức của mình.
5. Tuy có yêu cầu tại khoản 1, khi không thể hoàn thành tất cả công việc bảo dưỡng theo chỉ lệnh công việc, tổ chức 145 có thể cấp chứng chỉ cho phép khai thác trong phạm vi các giới hạn được phê chuẩn của tầu bay. Tổ chức 145 phải ghi rõ thực tế đó vào chứng chỉ cho phép khai thác tầu bay trước khi cấp chứng chỉ.
6. Tuy có yêu cầu tại Điều 11 và khoản 1, Điều này, khi tầu bay phải dừng bay ngoài căn cứ bảo dưỡng nội trường hoặc bảo dưỡng ngoại trường chính do không có thiết bị với chứng chỉ xuất xưởng thích hợp, có thể tạm thời lắp thiết bị không có chứng chỉ xuất xưởng thích hợp tối đa 30 giờ bay hoặc cho tới khi tàu bay trở về trạm ngoại trường chính hoặc cơ sở bảo dưỡng chính, tuỳ thuộc điều nào xảy ra trước, nếu được người khai thác đồng ý và thiết bị tàu bay đó có chứng chỉ xuất xưởng cho dự không phù hợp với tất cả các yêu cầu bảo dưỡng và khai thác hiện hành. Thiết bị tàu bay lắp tạm phải được tháo khỏi tàu bay trong hạn quy định đó nêu, ngoại trừ nếu có được chứng chỉ xuất xưởng thích hợp.
Điều 15. Hồ sơ bảo dưỡng
1. Tổ chức 145 phải ghi chép đầy đủ tất cả các công việc đã thực hiện ở dạng được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
2. Tổ chức 145 phải cung cấp một bản chứng chỉ cho phép khai thác cho người khai thác tàu bay cùng với một bộ hồ sơ mọi công việc sửa chữa, cải tiến được phê chuẩn, nếu công việc đó đã được thực hiện.
3. Tổ chức 145 phải lưu giữ một bộ hồ sơ ghi chép chi tiết tất cả các công việc bảo dưỡng và mọi dữ liệu bảo dưỡng liên quan trong vòng hai năm kể từ ngày tàu bay hoặc thiết bị tàu bay được cấp chứng chỉ cho phép khai thác.
Ghi chú: Nếu người khai thác thuê tổ chức 145 lưu giữ chứng chỉ cho phép khai thác và các hồ sơ sửa chữa/cải tiến được phê chuẩn liên quan, thời hạn lưu giữ phải phù hợp yêu cầu tại Chương M, Quy chế hàng không về "Khai thác máy bay vận tải thương mại/trực thăng vận tải thương mại" (sau đây viết tắt là QCHK-KT1/3).
Điều 16. Báo cáo sự cố
1. Tổ chức 145 phải báo cáo kịp thời cho Cục Hàng không Việt Nam và tổ chức thiết kế tàu bay và thiết bị tàu bay về mọi tình trạng của tàu bay hoặc thiết bị tàu bay có thể dẫn đến tình trạng uy hiếp an toàn bay mà mình phát hiện được.
2. Tổ chức 145 phải hình thành hệ thống báo cáo sự cố nội bộ được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận để có khả năng thu thập và đánh giá các báo cáo, kể cả việc đánh giá và lọc ra các sự cố phải báo cáo theo quy định tại khoản 1. Quy trình phải chỉ rõ các xu thế bất lợi, hoạt động khắc phục các khiếm khuyết, bao gồm cả việc đánh giá tất cả các thông tin đã biết liên quan đến các sự cố và phương pháp chuyển thông tin theo yêu cầu.
3. Các báo cáo phải được làm theo cách thức được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận, trong đó có tất cả các thông tin cần thiết về tình trạng và kết quả đánh giá đã biết mà tổ chức 145 phát hiện được.
4. Khi tổ chức 145 ký hợp đồng bảo dưỡng với người khai thác, thì phải thông báo cho người khai thác về bất cứ tình trạng nào ảnh hưởng đến tàu bay hoặc các thiết bị tàu bay của người khai thác. Trường hợp tàu bay đăng ký ở nước ngoài, thì nhà chức trách hàng không quốc gia đăng ký cũng phải được thông báo.
5. Các báo cáo phải được làm càng sớm càng tốt, nhưng bất luận trường hợp nào cũng không được quá 72 giờ kể từ khi tổ chức 145 phát hiện ra tình trạng phải báo cáo.
Điều 17. Quy trình bảo dưỡng và hệ thống chất lượng
1. Tổ chức 145 phải thiết lập chính sách an toàn và chất lượng của mình và đưa vào tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng theo quy định tại Điều 18.
2. Tổ chức 145 phải xây dựng các qui trình, có tính đến yếu tố con người và khả năng con người, được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận nhằm đảm bảo thực hiện tốt công việc bảo dưỡng và phù hợp với tất cả các yêu cầu liên quan trong Quy chế này, bao gồm cả hợp đồng bảo dưỡng một cách cụ thể, để tàu bay và các bộ phận của tàu bay được cấp chứng chỉ cho phép khai thác phù hợp với quy định tại Điều 14.
a) Các quy trình bảo dưỡng phải xây dựng cho các yêu cầu từ Điều 7 tới Điều 23.
b) Các quy trình bảo dưỡng đã hoặc sẽ được xây dựng phải bao quát tất cả các khía cạnh của hoạt động bảo dưỡng của tổ chức 145, bao gồm cả các quy định về kiểm soát các dịch vụ chuyên dụng và đưa ra các tiêu chuẩn mà tổ chức 145 sẽ tuân thủ.
c) Đối với hoạt động bảo dưỡng ngoại trường và nội trường tầu bay, tổ chức 145 phải xây dựng các quy trình để giảm thiểu nguy cơ các sai lỗi đa bội và ngăn chặn các sai lỗi trên các hệ thống xung yếu, và đảm bảo sao cho trong mỗi lần làm bảo dưỡng, sẽ không để một người phải thực hiện và kiểm tra công việc bảo dưỡng có tháo và lắp lại một số thiết bị tầu bay cùng kiểu loại, thuộc hai hoặc nhiều hệ thống trên cùng một tàu bay. Tuy nhiên, khi chỉ có một người để thực hiện các công việc thuộc loại kể trên, thì phiếu công tác phải bao gồm thêm bước kiểm tra lại do chính người đó thực hiện, sau khi đã thực hiện xong tất cả các công việc.
d) Các quy trình bảo dưỡng phải được xây dựng để đảm bảo rằng mọi hư hỏng cấu trúc đều được đánh giá và công việc sửa chữa được thực hiện căn cứ theo các dữ liệu được Cục Hàng không Việt Nam hoặc tổ chức thiết kế/chủ sở hữu chứng chỉ loại phê chuẩn, một cách thích hợp.
3. Tổ chức 145 phải xây dựng hệ thống chất lượng, bao gồm:
a) Đội ngũ nhân viên đánh giá chất lượng độc lập để giám sát sự tuân thủ các tiêu chuẩn đối với tàu bay, thiết bị tàu bay và sự thích hợp của các quy trình, để các quy trình đó đảm bảo chất lượng hoạt động bảo dưỡng và trạng thái đủ điều kiện bay của tàu bay, thiết bị tàu bay. Các tổ chức bảo dưỡng nhỏ có thể hợp đồng thuê bộ phận đánh giá chất lượng của tổ chức 145 khác, hoặc một người có hiểu biết kỹ thuật phù hợp và chứng minh được là có đủ kinh nghiệm đánh giá chất lượng được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
b) Hệ thống thông tin phản hồi về chất lượng đến những người liên quan nêu tại khoản 2, Điều 8 và cao nhất là giám đốc để đảm bảo có các biện pháp khắc phục đầy đủ và kịp thời đối với các báo cáo từ các nhân viên đánh giá chất lượng độc lập được tổ chức để đáp ứng yêu cầu tại điểm (a) khoản này.
Điều 18. Tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng
1. Tổ chức 145 phải có tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng của mình, trong đó bao gồm các thông tin sau:
a) Cam kết do giám đốc ký khẳng định rằng tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng và mọi tài liệu tham chiếu liên quan định rõ tổ chức 145 đã và sẽ luôn luôn tuân thủ QCHK-145. Trường hợp giám đốc không phải là Tổng giám đốc điều hành của tổ chức 145, thì Tổng giám đốc điều hành phải cùng ký lời cam kết.
b) Chính sách an toàn và chất lượng của tổ chức theo khoản 1, Điều 17.
c) Các chức danh và họ tên của các cán bộ điều hành được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận theo khoản 2, Điều 8.
d) Chức trách và nhiệm vụ của các cán bộ điều hành nêu tại điểm (c), khoản này, bao gồm cả việc họ có thể thay mặt tổ chức 145 liên hệ trực tiếp với Cục Hàng không Việt Nam.
e) Sơ đồ của tổ chức, trên đó thể hiện quan hệ trách nhiệm của các cán bộ điều hành theo điểm (c), khoản này.
f) Danh sách đội ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1 và B2.
g) Mô tả tổng thể các nguồn nhân lực.
h) Mô tả tổng thể về cơ sở nhà xưởng ở mỗi địa điểm định rõ trong chứng chỉ phê chuẩn của tổ chức 145.
i) Phạm vi công việc của tổ chức 145.
j) Quy trình thông báo các thay đổi của tổ chức 145 theo Điều 21.
k) Quy trình sửa đổi tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng.
Ghi chú: Các nội dung từ điểm (a) đến điểm (k) tạo thành phần điều hành của tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng.
l) Các quy trình và hệ thống chất lượng của tổ chức 145 theo các yêu cầu từ Điều 7 đến Điều 23.
m) Danh sách các nhà khai thác thương mại theo QCHK-KT1/3 mà tổ chức 145 cung cấp dịch vụ bảo dưỡng tàu bay.
n) Danh sách các tổ chức thầu phụ theo khoản 2, Điều 19, nếu có.
o) Danh sách các trạm ngoại trường theo khoản 4, Điều 19, nếu có.
p) Danh sách các tổ chức ký hợp đồng, nếu có.
2. Thông tin nêu tại điểm (f) và các điểm từ (l) đến (p), khoản 1, có thể lập thành tài liệu riêng hoặc file trong máy tính, nhưng phải có số tham chiếu rõ ràng.
3. Tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng và các sửa đổi tiếp theo phải được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
Điều 19. Quyền hạn của tổ chức 145
Tổ chức 145 chỉ thực hiện các công việc được cho phép và phù hợp với các tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng như sau:
1. Bảo dưỡng các loại tàu bay hoặc thiết bị tàu bay được phê chuẩn ở các địa điểm nêu trong chứng chỉ phê chuẩn và/hoặc trong tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng.
2. Ký hợp đồng bảo dưỡng tàu bay hoặc thiết bị tàu bay với tổ chức bảo dưỡng nêu tại khoản 5, Điều 3, trong giới hạn và dưới sự kiểm soát chất lượng của mình.
3. Bảo dưỡng tầu bay hoặc bộ phận của tầu bay ở các địa điểm theo nhu cầu phát sinh khi tầu bay bị hỏng, hoặc để hỗ trợ bảo dưỡng ngoại trường không thường xuyên phù hợp với các điều kiện nêu trong tài liệu giải trình tổ chức của mình.
4. Bảo dưỡng tàu bay hoặc thiết bị tàu bay ở địa điểm bảo dưỡng ngoại trường, nếu tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng cho phép và có danh sách các địa điểm đó.
5. Cấp chứng chỉ cho phép khai thác cho tàu bay và thiết bị tàu bay sau khi hoàn thành bảo dưỡng theo các quy định tại Điều 14.
Điều 20. Giới hạn của tổ chức 145
Chỉ khi có đủ cơ sở nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ, vật liệu cần thiết, dữ liệu bảo dưỡng và đội ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng, tổ chức 145 mới được phép bảo dưỡng tàu bay hoặc thiết bị tàu bay mà mình được phê chuẩn.
Điều 21. Các thay đổi của tổ chức 145
1. Để Cục Hàng không Việt Nam có căn cứ xác định sự tuân thủ liên tục QCHK-145 và sửa đổi phạm vi phê chuẩn, nếu cần thiết, tổ chức 145 phải báo cáo cho Cục Hàng không Việt Nam biết về bất kỳ dự kiến thay đổi nào như nêu dưới đây:
a) Tên của tổ chức.
b) Địa chỉ chính của tổ chức.
c) Các địa chỉ bổ sung của tổ chức.
d) Giám đốc.
e) Bất kỳ cá nhân nào nêu tại khoản 2, Điều 8.
f) Cơ sở nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ, vật liệu, các qui trình, phạm vi công việc và đội ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng có khả năng ảnh hưởng đến phạm vi phê chuẩn.
2. Cục Hàng không Việt Nam có thể qui định các điều kiện để tổ chức 145 có thể tiếp tục hoạt động trong khi có các thay đổi như trên, trừ khi Cục Hàng không Việt Nam cho rằng chứng chỉ phê chuẩn phải bị đình chỉ.
Điều 22. Duy trì hiệu lực của chứng chỉ phê chuẩn
Ngoại trừ trường hợp phê chuẩn bị từ chối, thay thế, đình chỉ, huỷ bỏ hoặc hết hiệu lực vì đã quá hạn ghi trong chứng chỉ, việc duy trì hiệu lực của chứng chỉ phê chuẩn phụ thuộc vào các điều kiện sau đây:
1. Tổ chức 145 luôn luôn tuân thủ QCHK-145;
2. Cục Hàng không Việt Nam được quyền kiểm tra tổ chức 145 để xác định sự tuân thủ QCHK-145;
3. Thanh toán các khoản lệ phí theo quy định.
Điều 23. Trường hợp an toàn tương đương
1. Cục Hàng không Việt Nam có thể miễn trừ một yêu cầu nào đó trong QCHK-145 khi xét thấy yêu cầu đó đó không tiên liệu được tình hình thực tế, nhưng phải tuân thủ mọi điều kiện bổ sung, do Cục Hàng không Việt Nam đưa ra, để đảm bảo an toàn tương đương.
2. Trong từng trường hợp cụ thể, Cục Hàng không Việt Nam có thể cho phép miễn áp dụng một yêu cầu nào đó trong QCHK-145 đối với tổ chức bảo dưỡng, chỉ trên cơ sở tuân thủ mọi điều kiện bổ sung để đảm bảo an toàn tương đương.
Điều 24. Thu hồi, đình chỉ, giảm bớt phạm vi phê chuẩn hoặc từ chối gia hạn chứng chỉ phê chuẩn
Cục Hàng không Việt Nam có thể thu hồi, đình chỉ, giảm bớt phạm vi hoặc từ chối gia hạn chứng chỉ phê chuẩn phù hợp QCHK-145, nếu có lý do xác đáng rằng tổ chức 145 không còn đáp ứng các yêu cầu của QCHK-145 với các điều kiện sau đây:
1. Ngoại trừ trường hợp nêu ở tại khoản 2, trước khi quyết định thu hồi, đình chỉ, giảm bớt phạm vi hoặc từ chối gia hạn chứng chỉ phê chuẩn phù hợp QCHK-145 ít nhất 28 ngày, Cục Hàng không Việt Nam sẽ thông báo bằng văn bản cho tổ chức sở hữu chứng chỉ phê chuẩn về ý định của mình và lý do của ý định đó, tạo cơ hội cho tổ chức 145 giải thích, và Cục Hàng không Việt Nam sẽ xem xét các giải thích đó.
2. Nếu xét thấy rằng việc khai thác an toàn tàu bay có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng, Cục Hàng không Việt Nam sẽ đình chỉ một phần hoặc toàn bộ chứng chỉ phê chuẩn phù hợp QCHK-145 mà không cần thông báo trước như đó quy định tại khoản 1.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản căn cứ |
06 | Văn bản căn cứ |
07 | Văn bản thay thế |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 |
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số hiệu: | 16/2006/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 |
Hiệu lực: | 25/04/2006 |
Lĩnh vực: | Giao thông |
Ngày công báo: | 10/04/2006 |
Số công báo: | 11&12 - 4/2006 |
Người ký: | Nguyễn Tiến Sâm |
Ngày hết hiệu lực: | 28/01/2012 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!