hieuluat

Quyết định 187/QĐ-UBND các giải pháp cấp bách đảm bảo trật tự an toàn giao thông Tp.Hồ Chí Minh

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. HCMSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:187/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Hoàng Quân
    Ngày ban hành:11/01/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:11/01/2012Tình trạng hiệu lực:Đã sửa đổi
    Lĩnh vực:Giao thông
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
    -------------------------
    Số: 187/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------
    Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 01 năm 2012
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG NĂM 2012
    -------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
    Căn cứ Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
    Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
    Căn cứ Kế hoạch hành động “Năm an toàn giao thông 2012” số 455/KH- UBATGTQG ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
    Căn cứ Chương trình hành động số 12-CtrHĐ/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa IX;
    Căn cứ Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
    Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Công văn số 174/SGTVT-KT ngày 05 tháng 01 năm 2012,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện các giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2012.
    Điều 2. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này, xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện có hiệu quả ở địa bàn, phạm vi phụ trách.
    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
    Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Lê Hoàng Quân
     
    KẾ HOẠCH
    THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG NĂM 2012
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2012
    của Ủy ban nhân dân Thành phố)
     
    Thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
    Kế hoạch hành động số 455/KH-UBATGTQG ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa IX; Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch hành động “Năm an toàn giao thông 2012” gồm các nội dung sau đây:
    I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN
    1. Mục đích:
    1.1. Làm thay đổi cơ bản nhận thức của hệ thống chính trị đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phòng chống ùn tắc giao thông; xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng như các nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội.
    1.2. Làm thay đổi nhận thức và nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, phải xem việc giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông là trách nhiệm của chính mình và của toàn xã hội; xây dựng và hình thành nếp sống văn hóa giao thông trong cộng đồng.
    1.3. Từng bước kéo giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, giảm thiểu tối đa các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút trên địa bàn Thành phố.
    1.4. Nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhà nước, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội để tạo bước đột phá trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
    2. Yêu cầu:
    2.1. Các sở - ban - ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các cấp phải tập trung huy động cả hệ thống chính trị để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi, tại địa phương mình phụ trách và trên toàn Thành phố.
    2.2. Các giải pháp, hành động phải thiết thực, cụ thể, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
    3. Các chỉ tiêu cơ bản:
    3.1. Kéo giảm 10% tai nạn giao thông trên cả 3 mặt: số vụ, số người chết và số người bị thương.
    3.2. Giảm 10% số vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút so với năm 2011, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng đua xe trái phép.
    3.3. 100% xã, phường, thị trấn đồng loạt ra quân và triển khai liên tục, có hiệu quả “Năm an toàn giao thông 2012”.
    4. Chủ đề của năm: “Năm an toàn giao thông 2012”: Thiết lập trật tự kỷ cương giao thông và phòng chống ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
    II. NHIỆM VỤ
    1. Tăng cường công tác tuyên truyền đến tận cơ sở cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, trường học, khu phố, tổ dân phố, tới tất cả mọi tầng lớp nhân dân về pháp luật trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức về an toàn khi tham gia giao thông. Xây dựng nếp sống văn hóa giao thông, hướng tới một xã hội trật tự, kỷ cương và an toàn trong giao thông. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng các doanh nghiệp vận tải, các chủ phương tiện trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
    2. Tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông; đẩy mạnh áp dụng biện pháp xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông được ghi lại bằng hình ảnh.
    3. Kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý, sử dụng lòng đường, vỉa hè; giải quyết dứt điểm tình trạng lấn chiếm trái phép lòng đường, vỉa hè và hành lang an toàn giao thông đường bộ.
    4. Huy động các nguồn lực, trong đó tập trung nguồn lực chính từ ngân sách để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông trọng điểm.
    5. Tổ chức lại giao thông, tăng cường nghiên cứu phân làn giao thông nhằm khai thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện hữu.
    6. Tăng cường kiểm tra, siết chặt quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe và kiểm định kỹ thuật phương tiện, nhất là các loại xe chở khách, xe tải và xe container.
    7. Quản lý nghiêm ngặt hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật, tổ chức lại vận tải theo hướng lập lại trật tự và từng bước hiện đại hóa; tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của xe buýt. Triển khai một số giải pháp để hạn chế lưu thông đối với phương tiện giao thông cá nhân, trước hết là ô tô cá nhân.
    8. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông, kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân và tổ chức vi phạm. Ban hành quy chế khen thưởng, kỷ luật, chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trước hết là trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan nhà nước.
    III. CÁC GIẢI PHÁP (Xem chi tiết phân công trong Phụ lục 1 của Kế hoạch)
    A. NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI TAI NẠN GIAO THÔNG:
    1. Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước:
    1.1. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp, các ngành (thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông một cách thường xuyên, liên tục, mạnh mẽ và bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong lĩnh vực này).
    1.2. Ban hành quy chế khen thưởng, kỷ luật, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu địa phương, đơn vị, cán bộ công chức, viên chức và người thực thi công vụ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
    1.3. Tiếp tục kiện toàn Ban An toàn giao thông Thành phố theo Quyết định số 57/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
    1.4. Triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải và Công an Thành phố trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, số 14/QCPH-SGTVT-CATP ngày 21 tháng 11 năm 2011.
    1.5. Hoàn thiện hệ thống các văn bản về trật tự an toàn giao thông:
    1.5.1. Hoàn chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015 của các đơn vị, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố, báo cáo kết quả thực hiện thường xuyên về Ban An toàn giao thông Thành phố, Sở Giao thông vận tải để theo dõi, tổng hợp (vào ngày 25 hàng tháng).
    1.5.2. Báo cáo tình hình thực hiện, tổng kết, đánh giá và đề xuất điều chỉnh nội dung Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn Thành phố.
    1.5.3. Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
    1.5.6. Quy hoạch các khu đô thị phải bảo đảm quỹ đất dành cho giao thông theo Luật Giao thông đường bộ; Xây dựng các khu chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, các cơ sở dịch vụ phải bảo đảm diện tích bãi đậu xe tương thích. Tiếp tục thực hiện kế hoạch di dời các cảng biển, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề ra khỏi khu vực trung tâm Thành phố.
    2. Tăng cường công tác kiểm soát, xử lý nghiêm vi phạm:
    2.1. Tăng cường lực lượng và chỉ đạo các đơn vị chức năng quyết liệt thực hiện công tác tuần tra xử phạt, áp dụng mức xử phạt cao nhất đối với các lỗi trực tiếp gây tai nạn giao thông như: vi phạm quy định và nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông, vi phạm tốc độ, không đi đúng làn đường, tránh vượt sai quy định, vượt đèn đỏ, chở quá tải, quá số người quy định, dừng đỗ sai quy định; không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông theo quy định; học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi hoặc không có giấy phép lái xe điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (đặc biệt kiểm tra xử lý trên 23 tuyến đường thường xảy ra tai nạn giao thông và 24 vị trí “điểm đen” về tai nạn giao thông theo Phụ lục 2 và 3); người điều khiển phương tiện thủy không có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với loại phương tiện điều khiển theo quy định.
    2.2. Quyết liệt thực hiện các giải pháp nhằm giải quyết căn cơ tình trạng tụ tập, chạy xe lạng lách, đánh võng trong năm 2012; tịch thu phương tiện tham gia đua xe trái phép, các loại phương tiện không được phép lưu hành theo quy định (các loại xe cơ giới và xe thô sơ 3 - 4 bánh).
    2.3. Tổ chức lực lượng thường xuyên kiểm tra và xử lý kiên quyết tình trạng xe chở hàng vượt quá tải trọng cho phép của xe, xe container không khóa chốt, lái xe điều khiển đầu kéo sơ-mi rơ-moóc không có Giấy phép lái xe hạng FC; việc chấp hành ưu tiên lưu thông vào đường cấm, giờ cấm; phối hợp với các đơn vị quản lý cảng để tổ chức kiểm tra tải trọng xe tại các cổng cảng và bên trong cảng. Xử phạt nghiêm đối với các trường hợp vi phạm, xem xét lập hồ sơ truy tố trước pháp luật nếu vi phạm gây ra hậu quả nghiêm trọng.
    2.4. Quản lý chặt chẽ các loại phương tiện giao thông đường bộ, hạn chế tình trạng mua bán không sang tên, chuyển quyền chủ sở hữu; nâng cao hiệu quả công tác xử phạt qua hình ảnh. Tiếp tục đầu tư lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông tại các trục giao thông chính, các điểm ùn tắc giao thông, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị.
    2.5. Đề xuất giải pháp xử lý hiện trường xảy ra tai nạn giao thông hoặc có vi phạm theo hướng nhanh nhất để giải phóng, kịp thời trả lại mặt đường cho giao thông.
    2.6. Tổ chức thực hiện nghiêm quy định tại Thông tư số 38/2010/TT-BCA ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an về thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông.
    2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm đối với doanh nghiệp, chủ xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt vi phạm các nội quy, quy định của ngành, vi phạm Luật Giao thông đường bộ. Đối với doanh nghiệp vận tải vi phạm nhiều lần sẽ không được đặt hàng hoặc không được phép tham gia đấu thầu khai thác dịch vụ, không được giao tuyến hoặc sẽ bị thu hồi tuyến đang khai thác. Công khai tên các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng xe buýt, xe taxi và xe khách liên tỉnh vi phạm pháp luật giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
    2.8. Tăng cường kiểm tra thi công các công trình trên đường bộ đang khai thác nhằm đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, trong đó tập trung xử phạt đối với từng cá nhân có liên quan (chỉ huy trưởng công trình, tư vấn giám sát trưởng...); bắt buộc các chủ đầu tư phải ký quỹ 10% giá trị phần thi công đào và tái lập trước khi thực hiện công tác cấp phép thi công.
    2.9. Xử lý nghiêm các phương tiện thủy chở quá tải, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật, không đăng ký, đăng kiểm, không trang bị hoặc thiếu dụng cụ cứu hộ cứu sinh theo quy định; thuyền viên và người lái không có bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn, vi phạm quy tắc giao thông.
    2.10. Thường xuyên kiểm tra các vị trí có đường ngang giao cắt đường sắt, kiên quyết không để phát sinh đường ngang trái phép; lập kế hoạch, lộ trình xóa bỏ các đường ngang trái phép (trong thời gian chờ xóa bỏ, phải tổ chức bố trí đầy đủ nhân viên, phương tiện cảnh giới, tuyệt đối không để xảy ra tai nạn giao thông).
    2.11. Tăng cường biện pháp ngăn chặn các hành vi sản xuất, tàng trữ, lưu thông, buôn bán mũ bảo hiểm không bảo đảm quy chuẩn, chất lượng; kiên quyết xóa bỏ những tụ điểm sản xuất, buôn bán mũ bảo hiểm không đúng quy định; truy cứu trách nhiệm những đơn vị cụ thể nếu tiếp tục để tình trạng buôn bán mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng.
    2.12. Tăng cường trang thiết bị, biên chế nhân lực cho cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông từ ngân sách Thành phố (máy đo tốc độ, máy đo nồng độ cồn, cân di động, xe cứu hộ...). Tăng mức chi phí bồi dưỡng, hỗ trợ cho các lực lượng tham gia công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý xử phạt và điều hòa trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố.
    3. Đẩy mạnh phong trào chống tiêu cực trong thi hành công vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông:
    3.1. Tổ chức các đoàn kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy chế, điều lệnh đối với cán bộ, công chức, chiến sỹ nhất là lực lượng trực tiếp với nhân dân (kiên quyết xử lý kỷ luật những cán bộ, chiến sỹ có hành vi tiêu cực, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc xử lý vi phạm không đúng quy định).
    3.2. Thường xuyên luân chuyển, thay đổi địa bàn quản lý của lực lượng thanh tra viên giao thông vận tải, lực lượng cảnh sát giao thông nhằm ngăn ngừa tiêu cực.
    3.3. Tăng cường giáo dục, quán triệt cho cán bộ, công chức, chiến sỹ và lực lượng thanh tra chuyên ngành nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông; có chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích và phê bình các cá nhân, đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ.
    4. Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp giấy phép, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương tiện giao thông:
    4.1. Tăng cường chế độ kiểm tra, tổ chức giám sát chặt chẽ việc sát hạch để bảo đảm kết quả chính xác, khách quan, công khai như lắp đặt camera giám sát phòng thi lý thuyết; lưu trữ thông tin tại một số khu vực nhạy cảm trên sân sát hạch để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra.
    4.2. Tổ chức hậu kiểm về chất lượng đào tạo, cấp phép lái xe; cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người điều khiển phương tiện thủy. Xử lý nghiêm các cơ sở đào tạo, hội đồng sát hạch nếu để xảy ra trường hợp có nhiều lái xe gây tai nạn.
    4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức nối mạng giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý giấy phép lái xe đối với các đối tượng đã vi phạm pháp luật giao thông đường bộ; xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện quy chế phối hợp cung cấp thông tin trong quản lý người điều khiển phương tiện giao thông.
    4.4. Tiếp tục thực hiện thí điểm việc kết hợp xử lý hành chính với giáo dục pháp luật đối với người vi phạm Luật Giao thông đường bộ.
    4.5. Tăng cường công tác giám sát các cơ sở y tế trong việc khám sức khỏe cho người đăng ký sát hạch cấp Giấy phép lái xe.
    5. Tăng cường hiệu quả và chất lượng kiểm định phương tiện:
    5.1. Tổ chức luân chuyển đội ngũ đăng kiểm viên để xây dựng nội bộ, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đăng kiểm.
    5.2. Thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất và định kỳ các trung tâm đăng kiểm thực hiện đúng quy trình, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Có biện pháp cảnh cáo hoặc đình chỉ hoạt động nếu đơn vị có nhiều sai phạm.
    5.3. Tiến hành rà soát thường xuyên danh sách các xe ô tô, phương tiện thủy đã hết niên hạn sử dụng, công bố hàng tháng trên website của các đơn vị.
    6. Củng cố, duy trì chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông:
    6.1. Tăng cường công tác rà soát, điều chỉnh, lắp đặt bổ sung hoàn thiện hệ thống biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông (nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, không gây ngộ nhận và có vị trí, kích thước phù hợp cho mọi người tham gia giao thông được biết từ xa và chấp hành); đặc biệt khảo sát lắp đặt biển báo “hạn chế tốc độ” trên các đoạn đường cần phải kiểm soát để bảo đảm an toàn giao thông.
    6.2. Tiến hành lắp đặt ngay dãy phân cách (tại tim đường, phân cách giữa làn xe ô tô và xe 02 bánh gắn máy) trên 12 tuyến đường (Phụ lục 4), hoàn thành toàn bộ từ nay đến hết quý II năm 2012.
    7. Xử lý “điểm đen” về tai nạn giao thông:
    7.1. Trong tháng 01 năm 2012 hoàn thành việc thống kê và phân tích toàn bộ vị trí các “điểm đen” về an toàn giao thông của năm 2011; tiến tới xóa bỏ, khắc phục trong quý II năm 2012.
    7.2. Tiến hành rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đấu nối trái phép vào đường bộ đang khai thác và tăng cường quản lý không để phát sinh.
    B. NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI ÙN TẮC GIAO THÔNG:
    1. Lập lại trật tự, kỷ cương đường phố:
    Thực hiện nghiêm chủ trương vỉa hè dành cho người đi bộ, lòng đường dành cho phương tiện tham gia giao thông, yêu cầu các đơn vị:
    1.1. Tập trung kiểm tra, thu hồi giấy phép sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh buôn bán, đậu xe 2 bánh, xe ô tô không còn phù hợp, trả lại vỉa hè thông thoáng cho người đi bộ, xử phạt nghiêm các trường hợp đậu xe dưới lòng đường, vỉa hè không đúng quy định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình trật tự lòng đường, vỉa hè trên địa bàn mình quản lý.
    1.2. Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
    1.3. Tăng cường chỉ đạo hoạt động có hiệu quả của Tổ kiểm tra liên ngành đã được thành lập theo Quyết định số 5912/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
    1.4. Kiểm tra xử lý, xóa bỏ tình trạng bến “cóc”, xe “dù” trên địa bàn Thành phố, chấm dứt tình trạng xe khách liên tỉnh lưu thông ra vào khu vực nội đô Thành phố.
    1.5. Tập trung kiểm tra, yêu cầu khắc phục đối với các cơ sở giáo dục, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm kinh doanh, tụ điểm ăn uống gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, nếu không, phải xem xét xử lý rút giấy phép kinh doanh.
    1.6. Tổ chức lại các bãi tập kết, trung chuyển rác và thời gian vận chuyển rác hợp lý trong khu vực nội đô Thành phố (không thực hiện vào giờ cao điểm; không bố trí các điểm tập kết chất thải dưới mặt đường, trên vỉa hè, dãy phân cách).
    1.7. Tổ chức duy tu, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị ngoài các giờ cao điểm giao thông trong ngày; bố trí đầy đủ hệ thống biển báo và người hướng dẫn giao thông trong suốt thời gian thi công.
    1.8. Xây dựng phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông và bố trí người điều tiết giao thông trước cổng trường, bố trí khu vực cho phụ huynh đưa đón con em trong khuôn viên trường (nếu có điều kiện).
    2. Bố trí lệch giờ làm việc, lệch giờ học tập:
    Thành phố đã thực hiện việc bố trí lệch giờ làm việc, học tập tại một số địa bàn khu chế xuất, khu công nghiệp, trường học thời gian qua; tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các biện pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả từ tháng 02 năm 2012.
    3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông:
    3.1. Tập trung vốn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng giao thông trong năm 2012; tập trung khởi công một số dự án, công trình trọng điểm khác nhằm sớm hoàn thiện các đường vành đai và trục xuyên tâm chính Thành phố (cân nhắc thứ tự ưu tiên triển khai các công trình nêu trong Phụ lục 5).
    3.2. Quyết liệt hỗ trợ chủ đầu tư các dự án giao thông trọng điểm thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, di dời hạ tầng để phục vụ thi công công trình và các thủ tục đầu tư.
    4. Tổ chức giao thông khoa học, hợp lý, bảo đảm khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông hiện hữu:
    4.1. Tổ chức lại giao thông tại các vị trí có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông cao theo hướng tăng cường phân luồng giao thông một chiều (Phụ lục 6); sắp xếp, phân bố lại các làn xe trên một số tuyến đường đủ rộng để tăng năng lực thông xe.
    4.2. Cải tạo kích thước hình học, mở rộng lòng đường, các nút thắt cổ chai (Phụ lục 7 và 8); lắp đặt bổ sung các loại biển báo có cần vươn, đèn tín hiệu giao thông, đèn đếm lùi (Phụ lục 9).
    4.3. Nghiên cứu xây dựng một số cầu vượt có kết cấu thép lắp ghép (tải trọng dưới 3 tấn) tại một số trục đường, nút giao thông quan trọng để tạo thuận lợi trong công tác tổ chức giao thông; Tăng cường công tác sửa chữa đảm bảo giao thông trên các trục đường quan trọng như Quốc lộ 1, Nguyễn Tất Thành, Quốc lộ 22 (Phụ lục 10).
    4.4. Nghiên cứu phương án tổ chức xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và quản lý các cầu vượt cho người đi bộ (tại các vị trí trên đường Điện Biên Phủ - quận Bình Thạnh, trước bến xe An Sương - Quốc lộ 22...).
    4.5. Triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý và bảo trì hệ thống hạ tầng giao thông đô thị như sử dụng công nghệ tái sinh nguội mặt đường, trang bị phần mềm mô phỏng giao thông; mua sắm thiết bị dò tìm công trình ngầm v.v…
    4.6. Quy định thời gian, lộ trình lưu thông cụ thể đối với các loại xe chuyên dùng, hạn chế lưu thông vào các giờ cao điểm, các đoạn đường, nút giao có nguy cơ ùn tắc giao thông cao.
    4.7. Nghiên cứu mở rộng các đường hẻm nối thông các đường chính để giảm áp lực giao thông tại các khu vực thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông.
    4.8. Khảo sát một số địa điểm phù hợp quy hoạch (bố trí chung quanh đường vành đai 2 Thành phố) để xây dựng, di dời các trạm đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở đăng ký xe ra bên ngoài.
    4.9. Tăng cường công tác kiểm tra, yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.
    4.10. Bố trí đầy đủ lực lượng điều tiết giao thông trước và trong giờ cao điểm tại 114 vị trí có nguy cơ ùn tắc giao thông (Phụ lục 11).
    5. Nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải hành khách công cộng:
    5.1. Tổ chức triển khai dự án phát triển 1.680 xe buýt giai đoạn 2011 - 2013; hoàn thiện và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
    5.2. Rà soát, điều chỉnh hệ thống luồng tuyến xe buýt theo lịch trình, thời gian cụ thể trên một số tuyến đường theo hướng: tăng lượng xe buýt, hạn chế dần các loại phương tiện giao thông khác (xe taxi, xe cá nhân...).
    5.3. Sắp xếp lại mạng lưới tuyến, điều chỉnh một số lộ trình trùng lắp, chưa hợp lý; xác lập biểu đồ hoạt động và điều chỉnh chủng loại phương tiện cho phù hợp với thực tiễn luồng hành khách trên từng tuyến; tiếp tục rà soát để bố trí lại vị trí hệ thống các trạm dừng, nhà chờ trên tuyến.
    5.4. Triển khai đầu tư xây dựng các đầu mối trung chuyển xe buýt tại Đầm Sen, Ngã Ba Giồng, Ngã tư Tân Quy trong năm 2012.
    5.5. Nghiên cứu thực hiện thí điểm một số làn đường dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt; đặc biệt thí điểm tuyến xe buýt nhanh trực tiếp (dừng tại một số vị trí trạm dừng, nhà chờ nhất định với giá vé cao hơn).
    5.6. Tiếp tục phát triển mạnh loại hình xe buýt đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân theo sức chở phương tiện phù hợp với từng lộ trình hoạt động.
    5.7. Phát động phong trào kêu gọi toàn thể cán bộ, công chức, viên chức tham gia đi xe buýt; lồng ghép tiêu chí về việc tham gia đi xe buýt khi xây dựng tiêu chí thi đua - khen thưởng hàng năm của từng đơn vị. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động sâu rộng, kêu gọi người dân hưởng ứng đi lại bằng xe buýt.
    6. Về hạn chế phương tiện giao thông cá nhân:
    6.1. Triển khai nghiên cứu Đề tài quản lý các phương tiện đăng ký mới thông qua Giấy chứng nhận quyền mua xe (COE) để đề xuất Chính phủ cho thực hiện thí điểm ở Thành phố Hồ Chí Minh.
    6.2. Xây dựng phương án điều chỉnh tăng mức thu các loại phí liên quan đến đăng ký mới và lệ phí lưu hành các loại phương tiện giao thông cá nhân (lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông đường bộ...).
    6.3. Nghiên cứu tổ chức thực hiện Đề án thu phí xe ô tô lưu thông vào khu vực trung tâm Thành phố.
    6.4. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch và triển khai thí điểm thực hiện cấm một số loại xe lưu thông trong khoảng thời gian nhất định trên một số tuyến đường có mật độ giao thông cao (cấm xe taxi, xe cá nhân, xe trên 30 chỗ ngồi, lưu thông ngày chẵn lẻ…).
    6.5. Tổng hợp các phương án, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai thực hiện Đề án hạn chế phương tiện giao thông cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
    C. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG:
    1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy chủ trì tham mưu cho Thành ủy chỉ đạo cấp ủy Đảng các cấp thường xuyên lãnh đạo công tác tuyên truyền về pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức, đoàn thể, chính trị - xã hội thường xuyên tăng cường tuyên truyền về an toàn giao thông, định hướng, hỗ trợ và chỉ đạo các báo, đài Thành phố thực hiện tuyên truyền.
    2. Nội dung tuyên truyền: Tập trung tuyên truyền vào các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Trung ương và địa phương về an toàn giao thông. Trọng tâm tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong từng lĩnh vực sau:
    2.1. Trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ: Tuyên truyền mạnh mẽ và thường xuyên tác hại của việc lạm dụng rượu, bia đối với sức khỏe và trật tự an toàn xã hội, quy tắc giao thông, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy.
    2.2. Trong lĩnh vực giao thông đường thủy: các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt động chở khách du lịch, chở khách ngang sông; vận động người đi đò mặc áo phao hoặc sử dụng dụng cụ nổi cá nhân.
    2.3. Trong lĩnh vực an toàn giao thông đường sắt: quy tắc an toàn khi vượt qua đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
    3. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền:
    3.1. Có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến từng công chức, viên chức, công nhân, nhân dân lao động, sinh viên, học sinh; đi sâu vào từng khu dân cư, hộ gia đình. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, nghiên cứu sử dụng thí điểm các hình thức tuyên truyền mới. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để mang lại hiệu quả cao.
    3.2. Phối hợp chặt chẽ với tất cả các đơn vị báo, đài địa phương và Trung ương để tiếp tục duy trì, tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục về trật tự an toàn giao thông trên tất cả các loại hình báo chí; đa dạng hóa hình thức tuyên truyền để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông, văn hóa giao thông. Khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt và phê bình kịp thời đối với những đơn vị làm chưa tốt.
    3.3. Nghiên cứu và triển khai thực hiện việc xã hội hóa trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức cho mọi đối tượng.
    4. Khẩu hiệu tuyên truyền: Tích cực hưởng ứng “Năm an toàn giao thông - 2012”; “Thiết lập trật tự kỷ cương giao thông”; “An toàn giao thông - trách nhiệm của mỗi người”; “Tuân thủ quy định tốc độ khi lái xe”; “Điều khiển xe đi đúng phần đường, làn đường”; “Hãy nói không với rượu, bia khi tham gia giao thông”; “Đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy”; “Quan sát an toàn khi vượt qua đường sắt”; tích cực hưởng ứng “Thập kỷ hành động vì an toàn giao thông đường bộ 2011 - 2020”.
    IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    1. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, đơn vị, đoàn thể đóng trên địa bàn Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức quán triệt Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với thực tiễn và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị (theo bảng phân công tại Phụ lục 1) để triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần tích cực bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong “Năm an toàn giao thông 2012” trên toàn địa bàn Thành phố. Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện cho Sở Giao thông vận tải và Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố để theo dõi, tổng hợp gửi báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 03 của tháng sau).
    2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính cân đối trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch này. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
    3. Giao Sở Giao thông vận tải là cơ quan đầu mối phối hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, các địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch, kịp thời tổng hợp tình hình, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; định kỳ hàng tháng, hàng quý tổng hợp báo cáo, kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tốt và đề xuất xử lý kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân vi phạm hoặc thiếu trách nhiệm trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong “Năm an toàn giao thông 2012”.
    4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc điều chỉnh, bổ sung cần thiết, Thủ trưởng các sở - ban - ngành và địa phương chủ động phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố để xem xét thống nhất đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định./.
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 187/QĐ-UBND các giải pháp cấp bách đảm bảo trật tự an toàn giao thông Tp.Hồ Chí Minh

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. HCM
    Số hiệu:187/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:11/01/2012
    Hiệu lực:11/01/2012
    Lĩnh vực:Giao thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Lê Hoàng Quân
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Đã sửa đổi
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X