hieuluat

Quyết định 1885/QĐ-TTg Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:1095&1096-10/2016
    Số hiệu:1885/QĐ-TTgNgày đăng công báo:08/10/2016
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trịnh Đình Dũng
    Ngày ban hành:30/09/2016Hết hiệu lực:26/08/2019
    Áp dụng:30/09/2016Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Giao thông
  • THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    -------
    Số: 1885/QĐ-TTg
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2016
     
    QUYẾT ĐỊNH
    PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
     TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
    ----------------
    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
     
     
    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
    Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vn tải,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung sau:
    I. QUAN ĐIM PHÁT TRIN
    1. Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng phù hợp với Chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch khác có liên quan.
    2. Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng xe một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, không gây ùn tắc giao thông; hạn chế tối đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng xe.
    3. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, giảm đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước.
    4. Dành quỹ đất hợp lý để đầu tư, xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trước mắt cũng như lâu dài.
    5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ; từng bước nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; coi nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông là trách nhiệm của mỗi người dân và của toàn xã hội.
    1. Kiện toàn hệ thống, mạng lưới kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông đường bộ; ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, góp phần bảo vệ và duy trì tuổi thọ của công trình đường bộ; thiết lập trật tự kỷ cương trong hoạt động vận tải, ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về giá cước vận tải; hạn chế xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ.
    2. Giai đoạn đến năm 2020: Cơ bản hình thành mạng lưới kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc; đầu tư xây dựng, lắp đặt 28 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định trên đường bộ.
    3. Giai đoạn sau năm 2020 đến 2030: Hoàn thiện mạng lưới kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc. Đầu tư xây dựng, lắp đặt 22 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định.
    1. Nguyên tắc lựa chọn vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe
    - Bố trí trên các tuyến đường bộ trọng điểm, các hành lang vận tải đường bộ chính;
    - Kiểm soát tối đa các phương tiện lưu thông trên đường bộ (kể cả phương tiện từ các khu vực lân cận, các đầu mối nguồn hàng, cửa khẩu, bến cảng...);
    - Hạn chế tối đa hiện tượng xe quá tải đi vòng đường khác để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm kiểm tra tải trọng xe;
    - Hạn chế tối đa các tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực khai thác của đường bộ;
    - Hạn chế việc đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe trong phạm vi khu vực nội thành, nội thị, các đô thị để chống ùn tắc giao thông;
    - Rà soát, điều chỉnh vị trí một số Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định để kết hợp với Trạm thu phí lân cận mà không làm giảm chức năng kiểm soát tải trọng xe của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
    2. Số lượng và vị trí các Trạm kiểm tra tải trọng xe:
    - Đầu tư xây dựng 50 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định (trong đó có 26 Trạm kết hợp cùng các Trạm thu phí, 24 Trạm xây dựng độc lập). Cụ thể: 13 Trạm đặt trên Quốc lộ 1; 06 Trạm đặt trên đường Hồ Chí Minh; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ 3; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ 6; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ 18; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ 32; 23 Trạm còn lại nằm trên các đoạn tuyến Quốc lộ: Quốc lộ 2, Quốc lộ 4B, Quốc lộ 5, Quốc lộ 7, Quốc lộ 8, Quốc lộ 9, Quốc lộ 10, Quốc lộ 12, Quốc lộ 12A, Quốc lộ 13, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 15, Quốc lộ 19, Quốc lộ 20, Quốc lộ 21, Quốc lộ 22, Quốc lộ 24, Quốc lộ 26, Quốc lộ 38, Quốc lộ 51, Quốc lộ 54, Quốc lộ 70, Quốc lộ 91. Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này.
    - Đối với các tuyến đường cao tốc, tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, căn cứ điều kiện thực tế, Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư, vị trí lắp đặt các thiết bị cần kiểm tra tải trọng xe; trường hợp cần xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào Quy hoạch ngay trong giai đoạn lập dự án đầu tư của dự án đường bộ.
    - Căn cứ vào tình hình giao thông thực tế trên các tuyến đường bộ đang khai thác được phân cấp quản lý, cơ quan quản lý đường bộ (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương) sẽ quyết định cụ thể vị trí, thời điểm thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động; trường hợp cần lắp đặt bổ sung thiết bị kiểm tra tải trọng xe, cơ quan quản lý đường bộ báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
    3. Quy mô và công nghệ của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định:
    a) Quy mô của Trạm kiểm tra tải trọng xe: Kiểm soát được xe quá tải trọng khi lưu thông qua Trạm; có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị phù hợp với nhiệm vụ kiểm tra của từng Trạm; bảo đảm điều kiện làm việc cho các lực lượng hoạt động tại Trạm.
    b) Công nghệ: Áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng xe một cách nhanh chóng, hiệu quả, kết quả cân kiểm tra tải trọng xe đảm bảo đủ điều kiện xử phạt theo quy định; hạn chế tối đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng xe tại Trạm; hạn chế gây ùn tắc giao thông; giảm thiểu ảnh hưởng đến các phương tiện không thuộc diện phải kiểm tra trong quá trình hoạt động của Trạm.
    4. Kinh phí và nguồn vốn đầu tư:
    a) Kinh phí đầu tư xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ dự kiến khoảng 840 tỷ đồng, được thực hiện thành 2 giai đoạn:
    - Giai đoạn đến năm 2020, đầu tư xây dựng 28 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định với kinh phí dự kiến khoảng 440 tỷ đồng;
    - Giai đoạn sau năm 2020 đến năm 2030, đầu tư xây dựng 22 Trạm kiểm tra tải trọng xe với kinh phí dự kiến khoảng 400 tỷ đồng.
    b) Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác do Bộ Giao thông vận tải đề xuất.
    Điều 2. Tổ chức thực hiện
    1. Bộ Giao thông vận tải
    a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: trên cơ sở lý trình các tuyến, đoạn tuyến đường bộ có Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định tại Phụ lục đính kèm theo Quyết định này, xác định cụ thể vị trí để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định.
    b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe.
    c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ trong công tác kiểm soát tải trọng xe; tổ chức kiểm định cho các phương tiện, thiết bị của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định.
    d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai tuyên truyền về sự cần thiết phải kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, tác hại của việc lưu hành xe quá tải trên đường bộ.
    đ) Xây dựng, ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng làm nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe với Nhà đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định kết hợp với Trạm thu phí.
    e) Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách, hình thức đầu tư để đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.
    g) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, quy chuẩn kỹ thuật về Trạm kiểm tra tải trọng xe.
    h) Căn cứ điều kiện thực tế công tác kiểm soát tải trọng xe, quyết định đầu tư thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe từ nguồn Quỹ bảo trì đường bộ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
    2. Bộ Công an: Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và Công an các địa phương bố trí cán bộ, chiến sỹ phối hợp với ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải lưu thông trên đường bộ.
    3. Bộ Quốc phòng
    a) Chỉ đạo lực lượng Kiểm soát quân sự thuộc Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe) bố trí cán bộ, chiến sỹ tham gia phối hợp với ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải lưu thông trên đường bộ.
    b) Có quy định, giải pháp, biện pháp cụ thể yêu cầu các đơn vị kinh tế quốc phòng chấp hành nghiêm các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.
    4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe.
    5. Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe.
    6. Bộ Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác kiểm soát tải trọng xe; tổ chức kiểm định đối với các phương tiện, thiết bị của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định.
    7. Bộ Thông tin và Truyền thông
    a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức triển khai tuyên truyền về sự cần thiết phải kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, tác hại của việc lưu hành xe quá tải trên đường bộ.
    b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về trọng tải cho phép chở của xe, xếp hàng hóa trên xe ô tô, chế tài xử phạt để người dân biết và chấp hành.
    8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
    a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
    b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xác định cụ thể vị trí để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định; nghiên cứu bố trí quỹ đất để xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy hoạch khi quy mô đầu tư Trạm cần mặt bằng nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ.
    Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành, phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các, Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
    - Lưu: VT, KTN (3) pvc
    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG





    Trịnh Đình Dũng
     
    PHỤ LỤC
    QUY HOẠCH TỔNG THỂ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
    (Kèm theo Quyết định số 1885/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
     
     

    STT
    Quốc lộ
    Dự kiến lý trình đặt Trạm
    (km - km)
    Địa phận
    Ghi chú
    I
    GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020 ĐẦU TƯ, XÂY DNG 28 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH
    1
    Quốc lộ 1
    75 ÷ 95
    Hữu Lũng - Lạng Sơn
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km93+160, kết hợp với trạm thu phí Km93+160
    2
    Quốc lộ 1
    215 ÷ 225
    Duy Tiên - Hà Nam
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km216+600, kết hợp với trạm thu phí Đồng Văn
    3
    Quốc lộ 1
    280 ÷ 300
    Bỉm Sơn - Thanh Hóa
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km286+397, kết hợp với trạm thu phí Bỉm Sơn
    4
    Quốc lộ 1
    375 ÷ 395
    Quỳnh Lưu - Nghệ An
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km383+600, kết hợp với trạm thu phí Hoàng Mai
    5
    Quốc lộ 1
    522 ÷ 542
    Cẩm Xuyên-Hà Tĩnh
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km539+00, kết hợp với trạm thu phí Cầu Rác
    6
    Quốc lộ 1
    600 ÷ 620
    Quảng Trạch - Quảng Bình
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km604+700 kết hợp với trạm thu phí Cầu Gianh
    7
    Quốc lộ 1
    760 ÷ 780
    Giáp Trung - Quảng Trị
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km763+800, kết hợp với trạm thu phí Đông Hà
    8
    Quốc lộ 1
    1060 ÷ 1080
    Đức Nhuận - Quảng Ngãi
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1068, kết hợp với trạm thu phí Đức Phổ
    9
    Quốc lộ 1
    1335 ÷ 1355
    Hòa Xuân Đông - Phú Yên
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km13 50+150, kết hợp với trạm thu phí Bàn Thạch
    10
    Quốc lộ 1
    1505 ÷ 1525
    Cam Ranh - Khánh Hòa
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1515+00, kết hợp với trạm thu phí Cam Thịnh
    11
    Quốc lộ 1
    1650 ÷ 1670
    Bắc Bình - Bình Thuận
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1661+600, kết hợp với trạm thu phí Bình Thuận
    12
    Quốc lộ 1
    1770 ÷ 1775
    Xuân Lộc- Đồng Nai
    Di chuyển vị trí Quy hoạch trạm Dầu Giây
    13
    Quốc lộ 1
    1900 ÷ 1920
    Bình Tân - Hồ Chí Minh
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km 1906+700, kết hợp với trạm thu phí An Sương - An Lạc
    14
    Quốc lộ 2
    37 ÷ 57
    TP. Việt Trì - Phú Thọ
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km52, kết hợp với trạm thu phí Cầu Việt Trì
    15
    Quốc lộ 5
    78 ÷ 90
    An Dương - Hải Phòng
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km78+830
    16
    Quốc lộ 6
    40 ÷ 60
    Lương Sơn - Hòa Bình
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km42+730, kết hợp với trạm thu phí Lương Sơn
    17
    Quốc lộ 10
    78 ÷ 98
    Vũ Thư - Thái Bình
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km98, kết hợp với trạm thu phí Tân Đệ
    18
    Quốc lộ 13
    10 ÷ 30
    Thủ Dầu Một - Bình Dương
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km21+00, kết hợp với trạm thu phí Suối Giữa
    19
    Quốc lộ 18
    90 ÷ 110
    Hạ Long - Quảng Ninh
    Di chuyển vị trí quy hoạch trạm Quảng Ninh, kết hợp với trạm thu phí Đại Yên
    20
    Quốc lộ 19
    43 ÷ 63
    Tây Sơn - Bình Định
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km49+500, kết hợp với trạm thu phí Phú Phong
    21
    Quốc lộ 20
    66 ÷ 76
    Tân Phú - Đồng Nai
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km74+900, kết hợp với trạm thu phí Định Quán mới
    22
    Quốc lộ 21
    20 ÷ 40
    Mỹ Lộc- Nam Định
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km21+174, kết hợp với trạm thu phí Mỹ Lộc QL21B
    23
    Quốc lộ 26
    85 ÷ 105
    Ea Kar- Đăk Lăk
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km93+770, kết hợp với trạm thu phí
    24
    Quốc lộ 38
    0 ÷ 20
    Tiên Du - Bắc Ninh
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km 10+500, kết hợp với trạm thu phí Cầu Hồ
    25
    Quốc lộ 51
    25 ÷ 35
    Long Thành - Đồng Nai
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km28+480, kết hợp với trạm thu phí Số 2
    26
    Quốc lộ 91
    14 ÷ 34
    Ô Môn - Cần Thơ
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km16+905, kết hợp với trạm thu phí
    27
    Đường Hồ Chí Minh
    1660 ÷ 1680
    Nhơn Hòa - Gia Lai
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1667+470, kết hợp với trạm thu phí Cầu 110
    28
    Đường Hồ Chí Minh
    1800 ÷ 1820
    Đắk Mil - Đắk Nông
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1807+500, kết hợp với trạm thu phí
    II
    GIAI ĐOẠN SAU NĂM 2020 ĐẾN 2030 ĐU TƯ, XÂY DNG 22 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH
    1
    Quốc lộ 3
    265 ÷ 270
    Hòa An - Cao Bằng
     
    2
    Quốc lộ 4B
    31 ÷ 51
    Na Dương - Lạng Sơn
     
    3
    Quốc lộ 8
    20 ÷ 40
    Tây Sơn - Hà Tĩnh
     
    4
    Đường Hồ Chí Minh
    412 ÷ 432
    Chương Mỹ -Hà Nội
     
    5
    Đường Hồ Chí Minh
    1510 ÷ 1530
    Đắk Hà- Kon Tum
    Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1525+700
    6
    Quốc lộ 70
    100 ÷ 129
    Bảo Yên - Lào Cai
     
    7
    Quốc lộ 32
    70 ÷ 86
    Tam Nông - Phú Thọ
     
    8
    Quốc lộ 22
    21 ÷ 41
    Củ Chi - T.p Hồ Chí Minh
     
    9
    Quốc lộ 24
    0 ÷ 20
    Ba Tơ - Quảng Ngãi
     
    10
    Quốc lộ 6
    260 ÷ 280
    Mai Sơn - Sơn La
     
    11
    Quốc lộ 7
    50 ÷ 70
    Anh Sơn - Nghệ An
     
    12
    Quốc lộ 9
    15 ÷ 35
    Cam Lộ - Quảng Trị
     
    13
    Quốc lộ 3
    50 ÷ 70
    Phố Hương - Thái Nguyên
     
    14
    Quốc lộ 18
    180 ÷ 192
    Cẩm Phả - Quảng Ninh
     
    15
    Quốc lộ 12
    144 ÷ 164
    Mường Mươn - Điện Biên
     
    16
    Quốc lộ 12A
    132 ÷ 152
    Minh Hóa - Quảng Bình
     
    17
    Quốc lộ 14B
    68 ÷ 78
    Đại Sơn - Quảng Nam
     
    18
    Quốc lộ 15
    65 ÷ 80
    Bá Thước- Thanh Hóa
     
    19
    Quốc lộ 32
    353 ÷ 363
    Than Uyên - Lai Châu
     
    20
    Quốc lộ 54
    130 ÷ 150
    Trà Cú - Trà Vinh
     
    21
    Đường Hồ Chí Minh
    630 ÷ 640
    Yên Trung - Nghệ An
     
    22
    Hồ Chí Minh Đông
    990 ÷ 1000
    Quảng Ninh - Quảng Bình
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức Chính phủ của Quốc hội, số 76/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Quyết định 1502/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
    Ban hành: 11/10/2012 Hiệu lực: 11/10/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    04
    Nghị quyết 63/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Danh mục các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
    Ban hành: 26/08/2019 Hiệu lực: 26/08/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    05
    Công văn 3906/BTTTT-CBC của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai công tác tuyên truyền về kiểm soát trọng tải xe trên đường bộ
    Ban hành: 08/11/2016 Hiệu lực: 08/11/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Quyết định 172/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Giao thông Vận tải thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018
    Ban hành: 25/01/2018 Hiệu lực: 25/01/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 123/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Giao thông Vận tải thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019
    Ban hành: 18/01/2019 Hiệu lực: 18/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1885/QĐ-TTg Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:1885/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:30/09/2016
    Hiệu lực:30/09/2016
    Lĩnh vực:Giao thông
    Ngày công báo:08/10/2016
    Số công báo:1095&1096-10/2016
    Người ký:Trịnh Đình Dũng
    Ngày hết hiệu lực:26/08/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X