Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2438/2002/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Thế Minh |
Ngày ban hành: | 07/08/2002 | Hết hiệu lực: | 20/09/2007 |
Áp dụng: | 22/08/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giao thông, Hàng hải |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 2438/2002/QĐ-BGTVT NGÀY 7 THÁNG 8 NĂM 2002 VỀ VÙNG NƯỚC CÁC CẢNG BIỂN
THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH THANH HOÁ VÀ KHU VỰC
TRÁCH NHIỆM CỦA CẢNG VỤ THANH HOÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- Căn cứ Điều 58 Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm l990;
- Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
- Căn cứ ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá tại Công văn số 1106/UB-CN ngày 16 tháng 4 năm 2002;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ pháp chế - Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa bao gồm:
- Vùng nước trước cầu cảng Lệ Môn, cảng nhà máy xi măng Nghi Sơn và cảng thương mại Nghi Sơn.
- Vùng nước của tuyến luồng hàng hải, vùng neo đậu chuyển tải, tránh bão thuộc khu vực cảng Lệ Môn, cảng Nhà máy Xi măng Nghi Sơn và cảng Thương mại Nghi Sơn.
Điều 2
Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá được tính theo mực nước thuỷ triều lớn nhất, nằm trong giới hạn như sau:
1. Khu vực cảng Lệ Môn:
a. Về phía biển: là vùng nước được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm có toạ độ sau:
A1. 190 47, 2 N; 105055’,4E
A2. 190 49, 5 N; 105058’,0E
A3. 190 49, 5 N; 106000’,0E
A4. 190 46, 6 N; 106000’,0E
A5. 190 46, 6 N; 105054’,8E
b. Về phía đất liền: là vùng nước được tính từ giới hạn hai điểm A1 - A5 quy định lại Điềm a Khoản 1 của Điều này và nối tiếp vùng nước chạy dọc theo hai bờ sông Cái và sông Mã khi mực nước thuỷ triều lớn nhất đến cách cầu Hoàng Long 200 mét về phía hạ lưu.
2. Khu vực cảng Nhà máy Xi măng Nghi Sơn và cảng Thương mại Nghi Sơn: là vùng nước được tính từ mực nước thuỷ triều lớn nhất chạy dọc theo bờ biển, được giới hạn về phía bắc bởi vĩ tuyến 19022', 2 N và phía Nam bởi vĩ tuyến l90 16', 5N; phía Đông được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm có toạ độ:
- B1: l90 16', 5 N; 1050 53', 2E;
- B2 - Hòn Sô: l90 20', 2 N; 1050 53', 1E;
- B3 - Hòn Bảng: l90 21', 5 N; 1050 52', 2E;
- B4 - Hòn Vàng: l90 22', 2 N; 1050 54', 2E;
Điều 3.
Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và tránh bão cho tàu lhuyền vào ra các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa được quy định như sau:
1. Vùng đón trả hoa tiêu và kiểm dịch:
a. Đối với cảng Lệ Môn: được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ: l9047', 6 N; l05057',8E.
b. Đối với cảng Nhà máy Xi măng Nghi Sơn và cảng Thương mại Nghi Sơn: được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ: l9019', 2 N; l05052',2E.
2. Vùng neo đậu chuyển tải và tránh bão:
a. Đối với cảng Lệ Môn: tại các vị trí do Giám đốc Cảng vụ Thanh hóa chỉ định trên cơ sở thực tế về thời tiết, sóng gió, thuỷ triều tại khu vực, đảm bảo an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
b. Đối với cảng Nhà máy Xi măng Nghi Sơn và cảng Thương mại Nghi Sơn: là vùng nước phía Tây Nam Hòn Mê được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối những điểm B2, B3,B4, B5.
Điểm B5 có toạ độ:.
B5 - Hòn Đót: l9020', 8 N; l05055',8E
3. Ngoài vùng nước quy định tại khoản 1 và Khoản 2 của Điều này, các vùng neo đậu khác do Giám đốc cảng vụ 'Ihanh Hóa quy định sau khi có sự chấp thuận của Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam.
Điều 4.
Cảng vụ Thanh Hóa có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Quyết định số 639/TTg ngày 12/08/1997 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ Hàng hải và các quy định của pháp luật khác có liên quan đối với các hoạt dộng hàng hải trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá.
Điều 5.
Ngoài phạm vi vùng nước các cảng biển quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quyết định này, Cảng vụ Thanh Hóa còn có trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành về trật tự, an toàn hàng hải trong vùng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 935/QĐ-PCVT ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về công bố vùng nước cảng Thanh Hóa và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Thanh Hóa và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 7.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải Thanh Hoá, Giám đốc Cảng vụ Thanh Hóa, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 |
Quyết định 2438/2002/QĐ-BGTVT vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số hiệu: | 2438/2002/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 07/08/2002 |
Hiệu lực: | 22/08/2002 |
Lĩnh vực: | Giao thông, Hàng hải |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Thế Minh |
Ngày hết hiệu lực: | 20/09/2007 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!